Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thực trạng công tác tổ chức quản lý và sử dụng vkd của công ty cổ phần quản lý và đtxdctgt 238

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.63 KB, 91 trang )

Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. VKD và nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm VKD:
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), đất nước ta chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Điều này cũng kéo theo sự đa dạng hố các
hình thức sở hữu và nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh
tế khác nhau ra đời bên cạnh thành phần quốc doanh và hợp tác xã như: công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các HĐKD. Không những trong nền kinh tế thị trường hiện nay mà bất kỳ
trong điều kiện nền kinh tế nào đi nữa, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì điều kiện đầu tiên cần đến là phải có VKD. Như ta đã biết, tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động là 3 yếu tố của một q trình SXKD.
Trong nền kinh tế hàng hố tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết đó cho q
trình SXKD địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều
kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quy trình SXKD. Vốn là
một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng
hố. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó
được đưa vào hoạt động trong q trình sản xuất và lưu thơng. Có được tiền vốn
doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động
SXKD, trả lương cho người lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ,
doanh nghiệp thu được tiền từ bán sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ đó. Từ số
tiền này, doanh nghiệp phải dành một phần để bù đắp giá trị TSCĐ hao mòn, bù
đắp các khoản chi phí, một phần để lập quỹ dự trữ, đầu tư mua sắm, mở rộng
quy mơ cho q trình SXKD tiếp theo.


Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

1


Luận văn cuối khóa
Vậy vốn là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong các
yếu tố đầu vào để SXKD (đất đai, lao động...), vốn là các sản phẩm được sản
xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị...).
Ricardo cho rằng: Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng, là
một bộ phận của cải quốc gia dùng vào sản xuất như cơm ăn, áo mặc, nhà xưởng...
Theo giáo trình Lý thuyết Tài Chính (Học viện Tài Chính) thì: "VKD trong
các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt". Tiền được coi là vốn phải
thoả mãn những điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay tiền phải
được bảo đảm bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ để
tiến hành kinh doanh.
Ba là: Khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời. Như vậy, trong 3 điều kiện trên thì điều kiện 1, 2 được coi là điều kiện cần
để tiền trở thành vốn, còn điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn. Tiền
không thể là vốn nếu tiền không vận động nhằm mục đích sinh lời.
Sự vận động của vốn trong q trình SXKD có thể được hình dung qua sơ
đồ sau:
TLLĐ
T-H

SLĐ . . . SX . . . H' . . . T' (T' = T + ∆T)

ĐTLĐ

Quá trình hoạt động SXKD được bắt đầu là vốn ở hình thái tiền tệ mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để mua tư liệu lao động và đối tượng lao động phục vụ
cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái hàng hố. Qua quá trình tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ, vốn vẫn ở hình
thái hàng hố. Cuối cùng khi tiêu thụ xong hàng hoá (sản phẩm, lao vụ và dịch
vụ) vốn lại từ hình thái hàng hố chuyển sang hình thái tiền tệ. Như vậy, trong
suốt quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị, song với giá trị cuối
cùng lớn hơn giá trị ban đầu. Nhờ có sự vận động đó, đồng vốn mới có khả năng
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

2


Luận văn cuối khóa
sinh lời, giúp cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hố lợi ích cho
doanh nghiệp và cho xã hội.
Theo quan điểm của Mac (trong Bộ Tư bản) thì phạm trù vốn được khái
quát qua phạm trù tư bản "Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư". Định
nghĩa này đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn.
Như vậy, có thể thấy một cách rõ ràng rằng: Để tiến hành SXKD thì bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa
quyết định đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hiểu theo nghĩa
chung nhất thì: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh
lời.
1.1.2 Đặc trưng VKD:

Việc quản lý và sử dụng VKD như thế nào lại có ý nghĩa quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sống cịn của doanh nghiệp. Do đó, để quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, ta phải nhận thức đầy đủ về những đặc trưng cơ bản
sau của vốn.
Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị có thực:
Vốn là một lượng tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, tức là
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. Nghĩa là vốn được biểu hiện
bằng giá trị của tài sản hữu hình và vơ hình của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng
chỉ có những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho HĐKD của
doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu:
Do quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có sự tách biệt vì vậy mà người
sử dụng vốn chưa chắc là người sở hữu vốn. Chính vì vậy, địi hỏi người sử
dụng phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt.
Sở dĩ ta nói vốn là một hàng hố vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại
khác những hàng hoá khác. Đó là quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

3


Luận văn cuối khóa
thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau, có thể mua hoặc bán quyền
sử dụng vốn trên thị trường.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định:
Có như vậy vốn mới có thể phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh.Vì thế địi hỏi doanh nghiệp phải

huy động tối đa mọi nguồn vốn có thể có và sử dụng một cách hợp lý để đạt
được mục đích của doanh nghiệp.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian:
Điều này thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vốn của
doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau, vì vốn ln
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái…
Thứ sáu: Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp:
Vốn được biểu hiện bằng tiền và tiền là dạng tiềm năng của vốn, để tiền
biến thành vốn thì tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động
đồng vốn có thể chuyển đổi thành nhiều hình thái biểu hiện khác nhau nhưng
điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vịng tuần hồn phải là giá trị, là tiền.
Đồng thời phải quay về điểm xuất phát với giá trị lón hơn giá trị ban đầu, đó
cũng chính là ngun lý đầu tư sử dụng và bảo tồn vốn.
Vốn có vai trị vơ cùng quan trọng với tồn xã hội nói chung cũng như đối
với các doanh nghiệp nói riêng. Vai trò quan trọng của vốn đã được C.Mác
khẳng định: “Tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai”. Đồng thời, ơng
cịn nhấn mạnh đến tính hiệu quả của việc sử dụng vốn: Không một hệ thống
nào có thể tồn tại nếu khơng vượt qua sự suy giảm về hiệu quả của tư bản.
1.1.3 Phân loại VKD:
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá
trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp bao gồm 2 loại vốn là VCĐ và VLĐ.
1.1.3.1 Vốn cố định (VCĐ)

Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

4



Luận văn cuối khóa
Trong nền kinh tế thị trường để hình thành xây dựng hay mua sắm các
TSCĐ phục vụ cho HĐKD thì các doanh nghiệp cần phải có vốn đầu tư ứng
trước. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên TSCĐ được gọi là VCĐ
của doanh nghiệp.
a. Khái niệm TSCĐ
Muốn hiểu được VCĐ trước hết ta đi tìm hiểu về TSCĐ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng
thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Để một tài sản được cơng nhận là TSCĐ thì tài sản đó phải thỏa mãn hai
điều kiện sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Trên đây là những tiêu chuẩn định lượng, ngoài ra thùy theo từng quốc gia
còn quy định về tiêu chuẩn định tính. Và một tư liệu lao động sẽ được xếp vào
TSCĐ nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện trên, những tư liệu lao động không đủ
tiêu chuẩn sẽ được xếp vào loại công cụ, dụng cụ.
b. VCĐ và đặc điểm chu chuyển VCĐ
Là một khoản đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng TSCĐ của doanh
nghiệp nên quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mơ, tính đồng
bộ của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và cơng nghệ sản
xuất, năng lực SXKD của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào
HĐKD, VCĐ thực hiện quá trình chu chuyển của nó. Song đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của
VCĐ. TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc
điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong q trình đó, giá
trị của TSCĐ khơng bị hao mịn hồn tồn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó

được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và nhiều chu kỳ
sản xuất tiếp theo. Sự vận động của TSCĐ trong thời gian tham gia vào q
trình sản xuất được cụ thể hố như sau:
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

5


Luận văn cuối khóa
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hồn tồn và nhiều lần trong q trình
sản xuất và bị hao mịn dần (bao gồm hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình).
Nói cách khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư hỏng hồn
tồn, phải loại khỏi q trình sản xuất.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu gắn
liền với hiện vật TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào HĐKD một bộ phận giá
trị TSCĐ chuyển vào giá trị sản phẩm mà TSCĐ đó sản xuất ra và bộ phận này
sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ được sản phẩm.
Đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị của TSCĐ đã quyết định đến đặc
điểm chu chuyển của VCĐ như sau:
Một là: VCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vịng
chu chuyển: Có được điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và
phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế VCĐ là hình thái biểu
hiện bằng tiền của TSCĐ được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
Hai là: VCĐ được lưu chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất khi tham gia vào q trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái hiện vật
ban đầu nhưng tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị
của nó cũng bị giảm đi. Theo đó giá trị của VCĐ được tách ra làm 2 bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mịn được chuyển vào giá trị
của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ

khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái
sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ phận thứ 2: Là phần giá trị còn lại của VCĐ được "cố định" trong TSCĐ.
Trong chu kỳ sản xuất tiếp theo nếu phần giá trị còn lại của TSCĐ ngày càng giảm
đi thì phần vốn luân chuyển lại càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị
sử dụng của TSCĐ. Kết thúc quá trình biến thiên nghịch chiều đó cũng chính là lúc
TSCĐ hết thời hạn sử dụng và VCĐ cũng hồn thành một vịng ln chuyển.
VCĐ chỉ hồn thành một vịng ln chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Như vậy, VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ mà đặc điểm cuả nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hồn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ đã hết
thời hạn sử dụng. Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển như trên nên việc tổ
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

6


Luận văn cuối khóa
chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD
của doanh nghiệp địi hỏi việc quản lý VCĐ phải ln gắn liền với việc quản lý
hình thái hiện vật của nó là TSCĐ, bên cạnh đó phải có những biện pháp tổ chức
và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát triển được VCĐ.
c. Phân loại TSCĐ:
Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ, người ta có những cách
phân loại TSCĐ như sau:
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, người ta chia thành.
TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vơ hình.

* Căn cứ vào mục đích sử dụng, người ta chia thành
TSCĐ cho mục đích phúc lợi, hành chính sự nghiệp, an ninh, quốc phịng.
TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
* Căn cứ vào công dung kinh tế, người ta chia thành.
Nhà cửa vật kiến trúc.
Máy móc, thiết bị.
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
Thiết bị, dụng cụ quản lý.
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
* Căn cứ vào tình hình sử dụng, người ta chia thành.
TSCĐ đang sử dụng.
TSCĐ chưa cần dùng.
TSCĐ chưa cần dùng và chờ thanh lý.
1.1.2.2 Vốn lưu động
a. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển:
Để tiến hành HĐKD, ngoài các TSCĐ, doanh nghiệp cần phải có một
lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ doanh nghiệp phải
ứng trước một lượng vốn tiền tệ đầu tư vào các TSLĐ. Số vốn đó được gọi là
VLĐ của doanh nghiệp.
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

7


Luận văn cuối khóa
Với các doanh nghiệp SXKD thì TSLĐ gồm 2 loại TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu

phụ, nhiên liệu .v.v... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm .v.v... TSLĐ lưu thông là
những TSLĐ nằm trong q trình lưu thơng của doanh nghiệp như: thành phẩm
trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn... Trong q trình
SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thơng ln thay đổi vị trí cho nhau và vận
động liên tục nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách
thuận lợi và liên tục.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa qua nhiều
hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại, VLĐ vận động
nhanh: T – H – T’. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của VLĐ
chậm hơn: T - H …SX …H’ – T’, cụ thể trải qua 3 giai đoạn vận động sau:
- Giai đoạn 1: (T –H)
Doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tượng lao đông để dự trữ sản
xuất, kết thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
vật tư hàng hố.
- Giai đoạn 2: (H….SX…..H’): Doanh nghiệp sử dụng vật tư dự trữ sản
xuất trong kho để tiến hành sản xuất sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này VLĐ tồn
tại ở hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Giai đoạn 3: (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
đựơc tiền về, kết thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái thành phẩm chuyển
sang hình thái tiền tệ - điểm xuất phát của vịng tuần hồn vốn.
Q trình HĐKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục khơng ngừng, nên sự
tuần hồn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của VLĐ. Do VLĐ chu chuyển không ngừng nên tại một
thời điểm, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.

Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02


8


Luận văn cuối khóa
Trong q trình tham gia vào HĐKD, do bị chi phối bởi đặc điểm của
TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ VLĐ trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện.
+ VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diển ra
thường xuyên liên tục. VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và
được thu hồi tồn bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
để đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái đó có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hố hình thái của vốn trong q trình ln chuyển được thuận lợi, góp
phần tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và ngược lại.
Mặt khác, VLĐ cịn là cơng cụ phản ánh, đánh giá q trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
Từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ đã
xem xét ở trên, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ cần giải quyết
một số vấn đề sau:
Phải xác định được số VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của cơng tác quản lý vốn bởi vì
việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho SXKD sẽ bảo đảm đủ VLĐ
cho quá trình này được liên tục, tránh hiện tượng ứ đọng vốn.

Tăng cường tổ chức khai thức các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo cho VLĐ
luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động SXKD và phải luôn quan tâm tìm giải pháp
thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao, đẩy mạnh
tốc độ luân chuyển vốn.
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

9


Luận văn cuối khóa
b. Phân loại VLĐ
Cũng giống như VCĐ, việc quản lý VLĐ cũng đóng vai trị đáng kể trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả, ta cần
phải tiến hành phân loại VLĐ của doanh nghiệp dựa trên các tiêu thức khác
nhau. Thơng thường, người ta có những cách phân loại sau:

 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hốn tệ của vốn có thể chia
VLĐ thành hai loại: vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển; các khoản phải thu như là các
khoản tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp khi mua hàng của doanh nghiệp, hay
hình thức trả tiền trước cho người cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu cho
doanh nghiệp và khi đó nhà cung cấp trở thành người nợ doanh nghiệp.
- Vốn về HTK: Bao gồm những vật tư hàng hóa sau: vốn vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm các loại này được gọi chung là vốn
HTK. Xem xét cụ thể nó gồm có: vốn nguyên liệu, vốn nhiên liệu, vốn công cụ
dụng cụ, vốn thành phẩm, vốn chi phí trả trước.

 Dựa theo vai trị của VLĐ đối với q trình SXKD. VLĐ có thể phân

thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: vốn nguyên vật liệu, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo và
vốn chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm: vốn thành phẩm và vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: gồm các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua hàng.
- Cuối cùng là vốn đầu tư ngắn hạn: đầu tư về chứng khoán doanh nghiệp
khác, cho vay…
Việc phân loại cho thấy vai trò quan trọng của từng bộ phận vốn trong
q trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, do đó việc quản lý sử dụng vốn
hợp lý sao cho hiệu quả là yêu cầu vô cùng quan trọng đối với tất cả các doanh

Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

10


Luận văn cuối khóa
nghiệp. Mục tiêu quản lý sao cho kết cấu của VLĐ được hợp lý và tăng được tốc
độ chu chuyển VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy
thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành nhiều loại khác nhau:
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu: VKD được chia thành hai loại: Vốn chủ sở
hữu và Nợ phải trả.

- Vốn chủ sở hữu (VCSH) phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp doanh nghiệp có cả quyền sở hữu và quyền sử dụng vì vậy doanh
nghiệp được quyền chi phối và sử dụng lâu dài vào các HĐKD của mình. Tuỳ theo
từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà VCSH là
vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh
nghiệp. Loại vốn này được đánh giá là ổn định và mang lại hiệu quả kinh tế rất cao
cho người nắm giữ nếu biết sử dụng hợp lý. VCSH tại một thời điểm được xác định
qua công thức sau: VCSH = Giá trị tổng tài sản – NPT
- Nợ phải trả (NPT) là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người khác, doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. NPT là biểu hiện
bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho
các tác nhân kinh tế khác bao gồm nợ vay và các khoản chiếm dụng. Nợ vay
được hình thành từ các khoản vay ngân hàng, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác, sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản chiếm dụng gồm phải trả cho người bán, phải trả cho cán bộ công
nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước…, sử dụng những khoản này
doanh nghiệp không mất chi phí nhưng vẫn phải hồn trả đúng thời hạn.
Tác dụng của cách phân loại này cho ta thấy kết cấu VKD được hình thành
bằng vốn bản thân doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động từ bên ngoài.Từ đó
giúp cho doanh nghiệp tìm biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn hợp lý, có
hiệu quả, biết được khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động vốn là cao
hay thấp. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể tính tốn tìm ra kết cấu vốn hợp lý với
chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

11



Luận văn cuối khóa
Theo tiêu thức này, VKD được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên bao gồm: VCSH và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài.
Thông thường nguồn vốn này đựơc đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận nhỏ cho
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong HĐKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Ta có thể
thấy mối quan hệ đó qua đẳng thức:
Tài sản = VCSH + NPT
= (VCSH + Nợ dài hạn) + Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn thường xuyên + Nguồn vốn tạm thời
Tác dụng: Giúp các nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong việc huy động
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu
VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp đựơc chia thành hai nguồn: Nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được
từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Huy động vốn và sử dụng nguồn
vốn bên trong tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ trong SXKD. Nguồn vốn
này gồm lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ, các quỹ dự phòng,

các khoản thu do nhượng bán thanh lý TSCĐ…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu SXKD của đơn vị mình. Bao gồm
nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

12


Luận văn cuối khóa
hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Việc huy động và sử dụng vốn từ bên
ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt
hơn, nó sẽ làm khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu HĐKD của doanh
nghiệp có hiệu quả, đạt tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí sử
dụng vốn và khi doanh lợi VCSH lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động
vốn từ bên ngồi sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
1.2 Hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp
Hiệu quả SXKD theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi
ích đạt được từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hiệu quả SXKD được đánh
giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế là
cơ bản có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội.
Bất kỳ một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh cũng như một doanh
nghiệp nào đó muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì điều đầu
tiên cần đến khơng thể thiếu được là phải có một lượng vốn nhất định. Khi có vốn
rồi thì mới có thể tiến hành các hoạt động SXKD của doanh nghiệp được. Mục
tiêu của đại đa số các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận cao nhất và chi phí phải
bỏ ra là thấp nhất. Nhưng để thực hiện được điều đó thì các doanh nghiệp khơng
thể khơng quan tâm đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của

mình. Bởi vốn có vai trị rất quan trọng đối với quá trình SXKD của mỗi doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào mua sắm các tư liệu lao động
như: cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, và một phần vốn của doanh nghiệp
hình thành nên VLĐ. Vốn là điều kiện, là tiền đề để tăng trưởng sản xuất và mở
rộng hoạt động, quy mô kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn được vốn và đồng thời tăng tích
lũy vốn cho tái sản xuất mở rộng thơng qua lợi ích từ việc sử dụng vốn mang lại.
Trong nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt thì doanh nghiệp nào có
tình hình tài chính lành mạnh đủ sức đứng vững, bên cạnh đó góp phần thuận lợi
cho doanh nghiệp trong việc giao dịch với bạn hàng. Bởi vì tình hình tài chính của
doanh nghiệp lành mạnh nó phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng VKD hiệu quả từ
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

13


Luận văn cuối khóa
đó tạo đựơc niềm tin cho bạn hàng, cho khách hàng và cho các nhà đầu tư từ đó
góp phần khơng nhỏ trong việc huy động vốn của doanh nghiệp từ các đối tác một
cách dễ dàng thuận lợi hơn.
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn đầu tư hoạt động SXKD bất kể là doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn vốn vay thì doanh nghiệp đều
phải trả chi phí. Chi phí của vốn vay là lãi vay mà doanh nghiệp phải trả cho ngân
hàng hoặc cho các tổ chức tín dụng và phải trả theo định kỳ (như năm, q,
tháng…), cịn chi phí của VCSH là chi phí cơ hội của đồng vốn mà chủ sở hữu đã
đầu tư vào doanh nghiệp thay vì đầu tư vào các phương án kinh doanh khác. Khi
đó doanh nghiệp phải điều hành HĐKD làm sao cho kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp có thể đảm bảo được VKD không bị giảm đi mà vẫn đủ bù đắp chi phí vốn.
Điều đó thúc đẩy doanh nghiệp phải quản lý sử dụng đồng vốn sao cho thật hiệu

quả, để bảo tồn vốn và có thể cịn có vốn để tích lũy lại để mở rộng SXKD.
Vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là rất quan trọng, nó thể hiện ở
nhiều khía cạnh:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo cho vốn của doanh nghiệp không
những được bảo toàn để doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất mà còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng trong những năm tiếp theo.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng đồng nghĩa với việc giảm thiểu chi
phí SXKD. Từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong quá trình SXKD là một yêu cầu tất yếu của mọi doanh
nghiệp hiện nay.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.
Doanh nghiệp muốn nâng cao được lợi nhuận thì phải nâng cao hiệu quả sản
xuất. Chính bởi lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, vì lợi nhuận
là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng, phát triển
ổn định và vững chắc nhất.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là công việc
quan trọng tất yếu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

14


Luận văn cuối khóa
tăng doanh thu giảm chi phí, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận, tăng cơ hội mở rộng
sản xuất kinh doanh… và doanh nghiệp sẽ tồn tại, phát triển bền vững.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
Thông thường khi đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp,
việc sử dụng tổng hợp nhiều chỉ tiêu sẽ làm cho việc đánh giá trở nên chính xác

và rõ ràng hơn. Chúng ta có thể chia thành 4 nhóm chỉ tiêu chính như sau:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
a. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Tổng số nợ của doanh nghiệp
- Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổ chức nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này càng cao thể hiện mức độ sử dụng địn bẩy tài
chính của doanh nghiệp ở mức cao có khả năng khuếch đại ROE nhưng mức
độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp cũng càng lớn. Điều này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn CSH
- Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Phản ánh mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
hay đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Qua đó, phần nào giúp
chúng ta đánh giá về thực lực tài chính của Cơng ty. Tỷ lệ này càng cao thì thể
hiện sự độc lập tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là càng cao và ngược lại.
Việc phân tích các hệ số này là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan
trọng, nó giúp cho nhà quản trị quyết định đúng đắn có nên tiếp tục, thu
hẹp hay mở rộng quy mô đầu tư, đồng thời có kế hoạch cho việc cơng tác
huy động và sử dụng VKD.
b. Hệ số cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn
- Tỷ suất đầu tư TSNH =
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

15



Luận văn cuối khóa
Tài sản dài hạn
- Tỷ suất đầu tư TSDH =
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Hệ số phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp:
TSLĐ, TSCĐ và tài sản dài hạn khác. Qua đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh
giá cơ cấu đầu tư có hợp lý hay khơng để từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ và sau một thời gian dài mới thu
hồi được toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số VCĐ hiện có là vấn đề có ý nghĩa
kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để
đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VCĐ cần sử dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu
gồm một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được
sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT hoặc DTT từ HĐKD trong kỳ.
DTT trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
+ DT là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ. DTT là DT sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ DT (giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại…)
+ VCĐ bình quân trong kỳ là trị số bình quân giữa giá trị còn lại của
TSCĐ ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời kỳ,
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh cứ một đồng TSCĐ được sử dụng

trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DT hoặc DTT trong kỳ. Thông qua chỉ tiêu
này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Công thức:
DT hoặc DTT trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

16


Luận văn cuối khóa
Ngun giá TSCĐ bình qn trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ của doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ doanh nghiệp thu được bao nhiêu % LNTT (hoặc LNST).
LNTT (LNST)
TSLN VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
- Hàm lượng VCĐ (mức đảm nhiệm VCĐ): Chỉ tiêu này phản ánh để tạo
ra một đồng DTT trong kỳ cần phải dùng bao nhiêu đồng VCĐ.
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
DTT trong kỳ
Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao, nó cho thấy
để tạo ra một đồng DTT Cơng ty phải sử dụng ít VCĐ hơn và ngược lại.
- Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ của doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu. Mặt khác, nó
phản ánh tổng qt tình trạng năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời
điểm đánh giá. Công thức:
Số khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số này càng cao thì thể hiện TSCĐ của doanh nghiệp đã cũ và doanh
nghiệp cần đầu tư đổi mới thiết bị. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp thể hiện doanh
nghiệp hiện có nhiều máy móc thiết bị vừa được đổi mới, doanh nghiệp chú
trọng đến cải tiến công nghệ.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: hệ số này
phản ánh giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất tính bình qn cho một cơng nhân trực
tiếp sản xuất là bao nhiêu.
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất bq trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân viên trực tiếp sản xuất

Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

17


Luận văn cuối khóa
Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho công nhân trực
tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi.
- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào điều kiện, ngành nghề kinh
doanh… mà mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =

x 100%
Tổng tài sản


- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa nguyên
giá từng loại, nhóm TSCĐ trong tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này giúp cho doanh nghiệp xác định được mức độ hợp lý trong cơ cấu đầu
tư vào từng loại, nhóm TSCĐ để có định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu
TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Chỉ tiêu kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: là tỷ trọng của từng
nguồn VCĐ so với tổng nguồn vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có
tác dụng giúp doanh nghiệp kiểm tra được các khoản nợ và nghĩa vụ thanh tốn
về vốn, có biện pháp khai thác mở rộng quy mô vốn.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ
+ Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay của VLĐ), chỉ tiêu này
được xác định bằng cơng thức:
M
L=
VLĐ
Trong đó:
L: là số lần ln chuyển VLĐ trong kỳ.

Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

18


Luận văn cuối khóa
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ. (hiện nay, tổng mức luân chuyển

VLĐ được xác định bằng DTT bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ).
VLĐ: Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kì được xác định bằng phương
pháp bình quân số học giữa số VLĐ cuối kỳ và đầu kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này cao
thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh, hiệu suất sử dụng VLĐ cao và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển của VLĐ trong kỳ: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình
quân cần thiết để VLĐ thực hiện đuợc một lần luân chuyển hay độ dài thời gian
của một vòng quay VLĐ trong kỳ. Cơng thức:
N
K=

VLĐ x N
hay K =

L

M

Trong đó:
K: Kỳ ln chuyển VLĐ
N: Số ngày trong một kỳ đuợc tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là
90 ngày và một tháng là 30 ngày.
M,VLĐ: như đã chú thích ở trên.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển VLĐ. Nếu doanh
nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ thì sẽ làm tăng số vịng quay
VLĐ. Nhìn vào cơng thức tính kỳ ln chuyển VLĐ ta thấy, thời gian luân
chuyển VLĐ phụ thuộc vào số VLĐ bình quân doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
và tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số VLĐ hợp lý
và nâng cao tổng mức luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng

tốc độ luân chuyển VLĐ và nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
Sau khi VLĐ ln chuyển xong một vịng thì một phần lợi nhuận cũng
được thực hiện. Do đó, việc tăng hiệu suất luân chuyển VLĐ sẽ góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Công thức:
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

19


Luận văn cuối khóa
M1
VTK = x (K1 – K0)
360
Trong đó:

hoặc =

M1

M1

`L1

L0

-


VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm, hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của tốc độ
luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (Kỳ kế hoạch).
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
- Hàm lượng VLĐ (Còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ) là số VLĐ cần có
để đạt một đồng DTT về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Cơng thức:
VLĐ
Hàm lượng VLĐ =
Sn
Trong đó: Sn : DTT bán hàng trong kỳ.
Hàm lượng VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, có nghĩa là
để tạo ra một đồng DTT bán hàng trong kỳ doanh nghiệp cần sử dụng ít VLĐ
hơn và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: phản ánh trong kỳ cứ bình quân một đồng VLĐ
tham gia sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm trước
thuế hoặc sau thuế. Công thức:
LNTT (LNST)
Doanh lợi VLĐ =

x 100%

VLĐ
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp người ta
còn sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay HTK: Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng
hóa trong kỳ, cho biết trong kỳ bình quân một đồng vốn tồn kho quay được
bao nhiêu vòng. Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng thường số vịng quay
HTK cao so với các doanh nghiệp trong ngành có thể chỉ ra rằng: việc tổ chức

và quản lý của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ
kinh doanh và giảm được số vốn đầu tư bỏ vào HTK. Nếu số vịng quay HTK
thấp, có thể gợi lên doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến ứ đọng
Kiều Thị Khánh
CQ46/11.02

20



×