Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.89 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chơng I
VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp.
I.VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp
1. Đặc điểm về môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
Theo luật doanh nghiệp ban hành ngày 26/6/1999 thì doanh nghiệp đợc hiểu
là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của qúa trình đầu t từ sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Để thực hiện mục tiêu của mình - tối đa hoá lợi nhuận thì không một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng có thể tồn tại riêng biệt mà phải hoà nhập
trong môi trờng kinh doanh chung, với những đặc trng riêng:
* Các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, tự chủ về tài chính.
Đây là điều kiện giúp doanh nghiệp phát huy tính năng động sáng tạo của mình,
chủ động tính toán các chi phí bỏ ra và kết quả thu về dựa trên nguyên tắc lấy thu
bù chi và đảm bảo có lãi. Đồng thời chủ động trong việc tính toán và huy động
vốn từ các nguồn đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách có
lợi nhất.
* Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bị chi phối
bởi các quy luật kinh tế quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh.
Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải sản xuất những mặt hàng phù hợp nhu cầu thị
trờng, phấn đấu giảm chi phí cá biệt, tăng sức cạnh tranh để giành những lợi thế
trong kinh doanh.
* Các cuôc cách mạng khoa học kỹ thuật vừa có thể là thời cơ mà cũng
chứa đựng nhiều nguy cơ đối với doanh nghiệp. Nó là thời cơ nếu doanh nghiệp có
đủ vốn, đủ trình độ tiếp thu, ứng dụng kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới
công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh


của sản phẩm và là nguy cơ nếu doanh nghiệp không đủ vốn đầu t, chậm chạp,
không theo kịp tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành với sự tham gia của nhiều đối tợng. Do đó, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện vấn đề phân phối lợi ích kinh tế cho các
đối tợng một cách công bằng trên cơ sở chất lợng lao động họ đóng góp và số vốn
góp vào doanh nghiệp. Vì vậy khi huy động vốn doanh nghiệp phải chú ý đến đặc
trng này.
Nh vậy, để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng vấn đề đặt ra đối
với các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả.
2. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm. Trong nền kinh tế
hàng hoá để có đợc các yếu tố cần thiết này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một l-
ợng vốn tiền tệ nhất định.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản đợc sử dụng để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục
đích thu lợi nhuận.
Đặc điểm của vốn sản xuất kinh doanh:
* Một là: Vốn phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa
là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nh nhà x-
ởng, đất đai, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám...Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản
vô hình ngày càng phong phú đa dạng và giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo
ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp nh: vị trí địa lý, nhãn hiệu, bản quyền phát
minh sáng chế, bí quyết về công nghệ...
* Hai là: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đợc vận

động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là
tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Ba là: Vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, để đầu t vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
không chỉ khai thác các tiểm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn
nh kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
* Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa là phải xem xét
yếu tố thời gian của vốn. Vì trong điều kiện kinh tế thị trờng do ảnh hởng của giá
cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác
nhau.
2.1 . Vốn cố định của doanh nghiệp:
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. VCĐ của doanh
nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn đầu t nói riêng và VKD nói chung.
Là một khoản đầu t ứng trớc hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên
quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm vận động
của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất còn giá trị của nó đợc chuyển dịch dần dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất . Sự vận động của TSCĐ trong
thời gian tham gia vào quá trình sản xuất đợc cụ thể hoá nh sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình
sản xuất và bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nói
cách khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị h hỏng hoàn toàn,
phải loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ đợc biểu hiện dới hình thái ban đầu gắn liền

với hiện vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm mà TSCĐ đó
sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ đợc sản phẩm.
Nh vậy, TSCĐ là một hàng hoá, thông qua mua bán trao đổi nó có thể đợc
chuyển quyển sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị
trờng t liệu sản xuất. Việc quản lý VCĐ và TSCĐ trên thực tế là công việc phức
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tạp bởi đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị của TSCĐ đã quyết định đến đặc
điểm chu chuyển của VCĐ nh sau:
Một là : VCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất: Có đợc điểm này là do
TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Hai là :VCĐ đợc lu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất:
khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ đợc luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với
phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu k ỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến
khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Nh vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ VKD
của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc tổ chức
và sử dụng VCĐ có ảnh hởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD của doanh nghiệp.
2.2. Vốn lu động:
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng
xuyên, liên tục mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần trong toàn bộ chu kỳ sản
xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ gồm 2 loại TSLĐ sản

xuấtvà TSLĐ lu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Còn TSLĐ lu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền,vốn trong thanh toán...
TSLĐ nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm. Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh là luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất, nó
đợc coi là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Đặc điểm
này đã quyết định sự vận động của VLĐ - hình thái giá trị của TSLĐ.
Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng hoá,
nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc này VLĐ chuyển từ hình
thái tiền tệ sang hình thái vật t hàng hoá (T - H).
Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất: Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua quá
trình bảo quản sơ chế đợc đa vào dây chuyền công nghệ. Trong qúa trình này, vốn
chuyển từ hình thái hàng hoá, vật t dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm (H - SX - H').
Giai đoạn III: Doanh nghiệp bán hàng thu đợc tiền. Vốn đợc chuyển từ
hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu (H' -
T').
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng xuyên liên tục nên
cùng một thời điểm VLĐ thờng tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất và lu thông, các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào nhau và
các chu kỳ sản xuất đợc lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ sản xuất VLĐ hoàn thành 1
vòng tuần hoàn.
Từ đặc điểm về phơng thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ đã

xem xét ở trên, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ cần giải quyết
một số vấn đề sau:
Phải xác định đợc số VLĐ thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý
vốn bởi vì việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho SXKD sẽ bảo đảm đủ
VLĐ cho quá trình này đợc liên tục, tránh hiện tợng ứ đọng vốn.
Cần tổ chức khai thác các nguồn tài trợ lu động, đảm bảo đầy đủ kịp thời
cho SXKD. Đồng thời phải có các giải pháp thích ứng nhằm quản lý và sử dụng
VLĐ một cách hiệu quả, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
3. Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng muốn tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Để quản lí, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, các doang nghiệp cần phải phân loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh,
tuỳ theo từng tiêu thức nhất định mà nguồn vốn sản xuất kinh doanh đợc chia
thành các loại khác nhau, cụ thể:
3.1. Căn cứ vào quyền sở hữu vốn sản xuất kinh doanh: VKD đợc chia
làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm vốn đIều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nớc tài trợ (nếu có).
Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp đợc sử dụng tạm thời trong một thời
gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và các
khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: Nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức
kinh tế khác, nợ phải trả cho ngời bán, phải trả công nhân viên, phải nộp cho nhà
nớc...
- Khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả công nhân viên,số nộp ngân sách là
số vốn mà doang nghiệp chiếm dụng đợc, đặc điểm của loại vốn này là chi phí sử

dụng bằng không nên đòn bẩy tài chính luôn ở trạng thái dơng, doanh nghiệp cần
huy động cao độ trong thời gian đợc phép vào đáp ứng nhu cầu vốn lu động trên
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn.
- Khoản vay ngân hàng: đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung số
vốn không ngừng tăng lên của doang nghiệp, tuy nhiên sử dụng loại này cần phải
xét đến tính hợp lý của hệ số nợ trong doanh nghiệp.
Sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên kết cấu chính
của doanh nghiệp, doanh nghiệp thành công hay thất bại còn phụ thuộc vào ngành
mà doanh nghiệp đang hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thờng
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các tài khoản vay dài
hạn. Nguồn vốn này đợc dành cho việc đầu t mua sắm TSCĐ mới và một phần
TSLĐ thờng xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác...
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho ngời quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp
thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tơng lai trên cơ
sở xác định quy mô về số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích

hợp cho từng nguồn vốn đó,tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại: Nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động đợc từ
kết quả hoạt động của doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu hao
TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng dự trữ, các khoản thu từ nhợng bán,
thanh lý TSCĐ.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động đợc từ bên ngoài để đáp ứng đợc nhu cầu về tiền vốn cho SXKD của
mình. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế tín
dụng khác, phát hành trái phiếu, nợ ngời cung cấp và các khoản nợ khác...
Cách phân loại này chủ yếu giúp cho ngời quản lý xem xét nguồn vốn huy
động cho doanh nghiệp. Cần thấy rằng nguồn vốn bên trong có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp cần huy động triệt để, một mặt
nó giúp cho doanh nghiệp phát huy đợc tính chủ động trong việc sử dụng vốn. Mặt
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khác, Việc doanh nghiệp huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong thì doanh
nghiệp không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn, làm gia tăng mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Còn nếu nguồn vốn bên trong đã sử dụng hết nhng vẫn cha đáp ứng đủ nhu
cầu vốn sản xuất, khi ấy doanh nghiệp cần tìm đến nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Nguồn vốn vay cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì doanh nghiệp chỉ cần góp
một lợng vốn nhất định nhng lại đợc sử dụng một lợng tài sản lớn. Đặc biệt, trong
điều kiện kinh doanh có lãi cao hơn lãi vay nó sẽ làm tăng nhanh doanh lợi vốn
chủ sở hữu. Tuy nhiên, với cách huy động nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp
sẽ trả lợi tức tiền vay và phải hoàn trả tiền vay đúng thời hạn. Nếu doanh nghiệp
sử dụng vốn vay kém hiệu quả và bối cảnh của nền kinh tế thay đổi bất lợi cho
doanh nghiệp thì nợ vay phải trả thành một gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu

rủi ro lớn.
Qua việc nghiên các nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh cho thấy
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là: Một mặt phải tăng cờng quản khai
thác các nguồn vốn một cách hợp lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả, mặt khác phải chủ động khai thác các nguồn vốn một cách hợp lý đảm bảo
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh đầy đủ với chi phí thấp nhất.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Hiệu quả sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Hiệu quả sử dung VKD.
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là sản
xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất, lấy hiệu quả kinh doanh làm thớc đo
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi
đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Nh vậy hiệu quả
là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đợc từ hoạt
động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó. Cũng giống nh các chỉ
tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Đứng từ góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Điều kiện doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng là phải sử dụng VKD sao cho đạt đợc
hiệu qủa cao nhất.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả có nghĩa là với một
lợng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở hay nói cách khác
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, nó đợc hiểu trên 2 khía cạnh.
Một là với số vốn hiện có, có thể sản xuất ra số lợng sản phẩm lớn hơn với

chất lợng tốt hơn, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu t thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng của vốn.
Trên thực tế các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao. Nh vậy,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để chi phí về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất nhng hiệu quả lợi nhuận, doanh thu,
giá trị sản lợng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đợc xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt đợc (lợi nhuận) với các chi
phí bỏ ra, trong các chi phí đó thì chi phí về vốn là chủ yếu. Hiệu quả sử dụng vốn
là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD vận động liên tục và có những
đặc điểm rất khác nhau. Việc đồng vốn đợc bảo toàn và phát triển hay không là
vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức sử dụng vốn có hiệu
quả hiện nay đang là yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết. Nói cách khác, việc
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tăng cờng công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh
nghiệp xuất phát từ một số lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Bất kỳ 1 doanh
nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hớng tới mục tiêu này. Lợi
nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để đạt đợc thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở
rộng. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay doanh nghiệp có tồn

tại và phát triển đợc hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có tạo ra
đợc lợi nhuận hay không?
Để đạt đợc mục tiêu đó doanh nghiệp phải tự trang trải mọi khoản chi phí
và sản xuất nh thế nào để đảm bảo kinh doanh có lãi, điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả, phải quản lý đồng vốn một
cách chặt chẽ nhng vẫn đảm bảo đầu t phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn đợc vốn, không làm
cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và dẫn đến nguy cơ phá sản.
Vì thế, lợi nhuận đợc coi là mục tiêu kinh tế quan trọng của mọi hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho tình hình tổ chức của doanh nghiệp đợc vững chắc.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với quá trình sản
xuất kinh doanh: trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn cần thêm
một lợng vốn tiền tệ để tăng thêm TSCĐ và TSLĐ ứng với sự tăng trởng của quy
mô sản xuất kinh doanh. Sự tíên bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ đã cho ra đời
ngày càng nhiều máy móc thiết bị hiện đại, cho năng suất cao hơn, ít tiêu hao
nguyên vật liệu hơn, sản phẩm sản xuất cạnh tranh cao hơn, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lợng vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. Bởi nó không chỉ có ý
giúp doanh nghiệp chủ động hơn cho sản xuất kinh doanh. Muốn đạt đợc điều này
thì các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Thứ ba: Xuất phát từ cơ chế quản lý của Nhà nớc.
Trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các doanh nghiệp
quốc doanh đều đợc ngân sách tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ đợc ngân hàng cho vay
với lãi suất u đãi. Vì thế mà việc thu hút vốn cung cấp cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên thụ động. Hơn nữa trong quá trình sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc rất ít hay
thậm chí không quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn đa vào hoạt động. Sử dụng

tốt hay không tốt đã có Nhà nớc bao tiêu, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nớc bù
đắp trang trải khoản vốn thiếu hụt. Do đó nhận thức về vai trò của VKD có phần bị
xem nhẹ, hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nớc rất thấp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với nhiều thành phần kinh tế cùng
huy động, các doanh nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận song song tồn tại với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển đợc trong
cơ chế mới tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc phải năng động nắm bắt nhu
cầu thị trờng. Trong điều kiện đó, việc đầu t phát triển những ngành nghề mới
nhằm thu lợi nhuận cao đã trở thành động lực và là một đòi hỏi với tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ t : Từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay:
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đã không sử
dụng có hiệu quả đồng vốn của mình, trong đó có các doanh nghiệp nhà nớc. Điều
này có nhiều nguyên nhân: Từ cơ chế quản lý của nhà nớc cha tạo điều kiện và
môi trờng hoạt động thuận lợi cho các doanh nghiệp này từ khâu cấp phát vốn, phê
duyệt, thanh tra, kiểm tra vốn... Điều đó tạo không ít khó khăn cho doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp hiện nay đang trong tình trạng thiếu vốn nên việc sử dụng
vốn phải hợp lý, tiết kiệm, tăng cờng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp mình.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng đầy cạnh tranh khốc liệt, nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn
và tơng lai phát triển của mỗi doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp:
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải tính
toán phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính
giúp các nhà doanh nghiệp thấy đợc tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất kinh

doanh của mình từ đó biết đợc những thành tựu đạt đợc và những vấn đề còn tồn
tại, giúp cho nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong tơng lai.
Để đánh giá hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngời ta có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
Để đánh giá tính hiệu quả và sử dụng VCĐ của doanh nghiệp ngời ta thờng
sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích.
* Các chỉ tiêu tổng hợp:

kỳtrong nâqu nhìb VCĐ
thuần thu Doanh
= VCĐ dụng sửsuất Hiệu
Trong đó:
- Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm các khoản giảm trừ
doanh thu.
- VCĐ bình quân trong kỳ là số bình quân giữa VCĐ đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ tham gia sản
xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

thuần thu Doanh
kỳtrong nâqu nhìb VCĐ
= VCĐ lượng Hàm
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao
nhiêu đồng VCĐ.

kỳtrong nâqu nhìb VKD
thuế) thuế(sau trước nhuận Lợi
= VCĐ dụng sửquả Hiệu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bình quân trong kỳ tham gia sản xuất
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế ( sau thuế).

SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Các chỉ tiêu phân tích phản ánh từng mặt của việc sử dụng VCĐ trong kỳ.
TSCĐ giá nNguyê
giá ánhđ iểmđ thời ếnđ kếluỹ hao khấutiền Số
= TSCĐ mòn hao số Hệ
Chỉ tiêu này phản ánh một mặt số VCĐ đã đợc thu hồi, một mặt phản ánh
hiện trạng năng lực vốn và năng lực sản xuất của đơn vị tại thời điểm kiểm tra.

kỳtrong nâqu nhìb TSCĐ giá nNguyê
thuần thu Doanh
= TSCĐ dụng sửsuất Hiệu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia sản xuất trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
xuất nsả tiếp trực nânh công lượng Số
kỳtrong nâqu nhìb TSCĐ giá nNguyê
= TSCĐ bị trang số Hệ
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân
trực tiếp sản xuất.

TDHĐ & TSCĐ
VCSH
= TSCĐ trợ tàisuất Tỷ
Chỉ tiêu này cho biêt số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị
TSCĐ là bao nhiêu. Tỷ suất này lớn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài
chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ
đợc tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm khi vốn vay đó là ngắn hạn.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa nguyên
giá từng loại TSCĐ trong tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm
đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá đợc mức độ hợp lý trong cơ cấu

TSCĐ đợc trang bị tại doanh nghiệp.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: đợc thể hiện qua hai chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay VLĐ:

kỳtrong nâqu nhìb VLĐ
kỳtrong VLĐ chuyển nâlu mức Tổng
= VLĐ quay Vòng
Trong đó:
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ = doanh thu thuần trong kỳ các
khoản giảm trừ doanh thu.
VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số VLĐ trong
tng quý hoặc tháng. Công thức tính nh sau:

4
++ +
=
q4q3q2q1

VVVV
V
Hay:
4
+++ +
=
đ
2
V

VVV
V
V
cq4
cq3cq2cq1
q1

2
Trong đó:
+ V

: Vốn lu động bình quân trong năm
+
q1
V

q2
V

q3
V

q4
V
: Vốn lu động bình quân các quý 1,2,3,4
+ V
đq1
: Vốn lu động đầu quý 1
+ V
cq1

, V
cq2,
V
cq3
, V
cq4

: Vốn lu động cuối quý 1,2,3,4
Chỉ tiêu vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ quay đợc bao nhiêu vòng.
Tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa rất lớn, nó giúp doanh nghiệp giảm bớt lợng
VLĐ cần thiết trong sản xuất kinh doanh từ đó giảm đợc vốn vay hoặc mở rộng
quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ đợc
nâng cao.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
VLĐ quay vòng Số
ngày) 360là (thường kỳtrong ngày Số
= VLĐ chuyển nâlu Kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sô ngày cần thiết để VLĐ quay đợc một vòng.
* Hàm lợng VLĐ:
thuần thu Doanh
kỳtrong nâqu nhìb VLĐ
= VLĐ lượng Hàm
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng VLĐ bình quân.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Hiệu suất sử dụng VLĐ:
kỳtrong nâqu nhìb VLĐ
thuần thu Doanh
= dụngVLĐ sửsuất Hiệu

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
* Tỷ suất lợi nhuân VLĐ:
kỳtrong nâqu nhìb VLĐ
thuế) (sau thuế trước nhuận Lợi
= VLĐ nhuận lợisuất Tỷ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tham gia vào sản xuất tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuân trớc thuế (sau thuế).

nâqu nhìb khotồn Hàng
bán hàng vốn Giá
= khotồn hàng quay vòng Số
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt đợc
doanh số cao.
thu i phản khoảcác nâqu nhìb dư Số
thuần thu Doanh
= thu i phản khoảcác quay Vòng
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Vòng quay các lớn chứng tỏ các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh và đợc đánh giá
là tốt.
360x
thuần thu Doanh
thu i phản khoảcác nâqu nhìb dư Số
= nâqu nhìb tiền thu Kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu (số
ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhận doanh thu:

thuần thu Doanh
thuế) (sau thuế trước nhuận Lợi
= thu doanh nânhu lợisuất Tỷ
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đạt đợc có bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
Vòng quay toàn bộ vốn:
nâqu nhìb doanh kinhVốn
thuần thu Doanh
= vốn bộ toàn quay Vòng
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
quay đợc mấy vòng.
Tỷ suất lợi nhuận VKD:
kỳtrong nâqu nhìb VKD
thuế trước nhuận Lợi
= VKD thuế trước nhuận lợisuất Tỷ
kỳtrong nâqu nhìb VKD
thuế sau nhuận Lợi
= VKD thuế sau nhuận lợisuất Tỷ
Hay:
quay Vòng
vốn bộ toàn
thuế trước nânhu lợisuất Tỷ
thu doanh ntrê thuế) (sau
=
thuế trước nhuận lợisuất Tỷ
doanh kinhvốn thuế) (sau
x
Nhận xét: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ một đồng VKD bình quân tham

gia vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế ( sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
nâqu nhìb VCSH
thuế sau nhuận Lợi
= VCSH thuế sau nhuận lợisuất Tỷ
Hay:
nợ số Hệ -1
quay Vòng
vốn bộ toàn
nânhu lợisuất Tỷ
thu doanh thuế sau
=
nhuận lợisuất Tỷ
VCSH thuế sau
1
xx
Phản ánh một đồng VCSH bình quân trong kỳ bỏ vào kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
iii. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp:
1. Những nhân tố ảnh hởng đến việc tổ chức và sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
1.1. Những nhân tố ảnh hởng đến việc tổ chức huy động VKD.
VKD của doanh nghiệp đợc huy động từ 2 nguồn. Đó là nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức huy
động vốn cũng chịu ảnh hởng bởi 2 nguồn này.
Nguồn vốn bên trong có lợi thế rất lớn là doanh nghiệp đợc quyền chủ động
sử dụng một cách linh hoạt mà không phải chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế nếu
doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong sẽ vừa tạo đợc 1 lợng

vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh lại giảm đợc một khoản chi phí sử
dụng vốn do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao hiệu quả của đồng vốn
hiện có.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, ngoài vốn chủ sở hữu thì số vốn của
doanh nghiệp huy động đợc từ bên ngoài càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VKD
của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động vốn từ bên ngoài không những đáp ứng
kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh với số lợng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp
một cơ cấu vốn linh hoạt hơn. Tuy nhiên việc cân nhắc lựa chọn hình thức đầu t
thu hút vốn tích cực lại là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác tổ chức
vốn. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu vốn lựa chọn phơng án đầu t
có hiệu quả và tìm nguồn vốn tài trợ thích ứng sẽ mang lại thành công cho doanh
nghiệp. Nhng ngợc lại nếu làm ăn
không hiệu quả hay không lựa chọn tốt phơng án đầu t thì nợ vay sẽ là một ghánh
nặng rất lớn dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp:
* Các nhân tố khách quan:
+ Các chính sách vĩ mô của nhà nớc:Chính sách vĩ mô của nhà nớc tác động
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ cơ chế giao vốn, đánh
giá TSCĐ, thuế lợi tức... đến chính sách cho vay bảo hộ và khuyến khích nhập một
số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Biến động của thị trờng đầu vào, đầu ra: những biến động về số lợng, giá
cả, máy móc thiết bị , nguyên vật liệu, nhất là đối với trờng hợp phải nhập ngoại,
sẽ tác động rất lớn tới kế hoạch VCĐ, VLĐ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó không
thể kể đến những biến động bất lợi của thị trờng đầu ra nh: khủng hoảng thừa,
giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng loại.
+ Do sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật cho ra đời hàng
loạt các tài sản cùng loại với các tài sản hiện có trong các doanh nghiệp với tính
năng cao hơn đã làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình dẫn

đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp nh:Tác động của nền kinh tế có lạm phát,những rủi ro
không thể lờng trớc đợc. Bên cạnh những nhân tố khách quan trên, còn có các
nhân tố chủ quan làm ảnh hởng không tốt dến hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
+ Do cơ cấu đầu t vốn bất hợp lý: Đây là nhân tố ảnh hởng tơng đối lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu t vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn thì không những nó phát huy đợc tác dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà còn bị hao hụt mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
+ Do việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh h-
ởng không tốt đến hoạt động cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thấp.
+ Do ảnh hởng của chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng gắp
trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu chu kỳ dài,
doanh nghiệp sẽ có một ghánh nặng là ứ đọng vốn và lãi trả các khoản vay hay các
khoản phải trả.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém hoạt động sản
xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản
xuất, làm hiệu quả sử dụng VKD giảm.
+ Do việc sử dụng lãng phí vốn nhất là VLĐ trong quá trình sản xuất , trong
quá trình mua sắm, dự trữ: nh mua các loại vật t không phù với quy trình sản xuất
không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy định, không tận dụng đợc hết các
loại phế liệu, phế phẩm cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng VKD của

doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất ra các
sản phẩm, lao vụ dịch vụ chất lợng tốt, mẫu mã đẹp giá thành hạ, đợc thị trờng
chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh tế thu đợc sẽ lớn. Ngợc lại sản phẩm hàng hoá
doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lợng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu ngời
tiêu dùng dẫn đến tình trạng không tiêu thụ đợc. Đây chính là một trong những
nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả vốn thấp.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, thực chất là nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ.
2.1. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dung VCĐ.
Trong các doanh nghiệp VCĐ thờng chiếm tỷ trọng lớn quy mô và trình độ
máy móc thiết bị là nhân tố quyết định khả năng tăng trởng và cạnh tranh của
doanh nghiệp. VCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó
đợc thu hồi dần. Với đặc điểm đó để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ cần có các
biện pháp sau:
+ Huy động tối đa tài sản lu động hiện có hoạt động sản xuất kinh doanh,
khai thác hết công suất máy móc thiết bị góp phần làm giảm chi phí khấu hao
TSCĐ trên một đơn vị sản phẩm, hàng hoá kinh doanh, nhờ đó làm tăng sức cạnh
tranh cho sản phẩm bằng việc giảm giá bán, không ngừng nâng cao cờng độ máy
móc thiết bị, đa thời gian sử dụng của máy móc thiết bị vào sản xuất là lớn nhất
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ theo chiều sâu và chiều rộng, tiêt
kiệm tới mức tối đa VCĐ, tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ Chú trọng công tác đổi mới, cải tạo máy móc thiết bị, sử dụng đi đôi với
bảo dỡng, sửa chữa lớn định kỳ TSCĐ kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, có biện pháp
nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại vào quá

trình sản xuất, đồng thời phải nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ để nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng nh VCĐ và tăng cờng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
+ Xây dựng một cách hợp lý: giá trị TSCĐ dùng trong sản xuất phải lớn hơn
giá trị TSCĐ ngoài sản xuất và chờ thanh lý; giá trị TSCĐ dùng trực tiếp vào hoạt
động sản xuất phải lớn hơn giá trị TSCĐ phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản xuất.
+ Thực hiện tốt việc khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: lựa chọn ph-
ơng pháp khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ nhằm bảo toàn đợc VKD đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng. Đồng thời doanh nghiệp cần phải
có biện pháp sử dụng quỹ khấu hao đúng mục đích và linh hoạt trong qúa trình sản
xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh khi cha có nhu
cầu đầu t, tái tạo TSCĐ.
2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thờng xuyên và cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh: xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục.
Tránh đợc tình trạng thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ hoặc thừa vốn gây lãng phí,
vốn lu chuyển chậm và phát sinh nhiều chi phí không đáng có đẩy giá của sản
phẩm tăng lên làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất, lu thông, tiêu thụ
hàng hoá:
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở khâu sản xuất bằng cách rút ngắn chu kỳ
sản xuất, cụ thể là rút ngắn thời gian làm việc và thời gian gián đoạn trong một
quy trình công nghệ. Để làm đợc điều này doanh nghiệp cần đầu t máy móc thiết
bị, bố trí lao động sản xuất cân đối nhịp nhàng dự trữ hợp lý các chi tiết phụ tùng
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thay thế, tránh sự chời đợi của các khâu của quá trình sản xuất, không để đồng vốn
bị ứ đọng lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

-Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông. để làm tốt việc này các
doanh nghiệp cần phải làm tốt các hợp đồng mua nguyên vật liệu và hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ăn khớp và liên tục ,
tránh ứ đọng vốn thành phẩm, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ giảm đợc chi phí. Đối
với những vật t hàng hoá bị ứ đọng doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm biện pháp
giải pháp kịp thời để đa vào sử dụng đợc.
- Để thực hiện tốt công tác tiêu thụ doanh nghiệp phải chú trọng công tác
Marketing, tìm hiểu thị trờng và nhu cầu hàng hoá trên thị trờng từ đó cải tiến kỹ
thuật công nghệ, nâng cao chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản
phẩm ... nhằm chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ.
+ Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh, hạn chế tình trạnh hàng bán không thu đợc tiền, vốn bị chiếm dụng
làm phát sinh nhu cầu vốn cho tái sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay vốn.
Doanh nghiệp cần phải phòng ngừa rủi ro nh: bảo hiểm,lập quỹ dự phong tài
chính.
+ Tăng cờng công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong
tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một
cách linh hoạt hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện phâp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng VKD
có hiệu quả của các doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế hoạt động của doanh
nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau song các doanh nghiệp căn cứ vào biện pháp
chung để đa ra cho doanh nghiệp mình một phơng hớng, biện pháp cụ thể có tính
khả thi góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
LuËn v¨n tèt nghiÖp Häc viÖn tµi chÝnh
SV: NguyÔn B¸ Sang Líp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chơng ii
Thực trạng về tình hình tổ chức, sử dụng vốn sản

xuất kinh doanh tại công ty xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng.
I. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng.
1.1. Thông tin về công ty:
+Tên Công ty: Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng- là Công ty
trực thuộc của Tổng công ty Thơng mại và xây dựng- Bộ Giao thông vận tải.
+Tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: Construction and
infrastructure development
+Tên viết tắt: vietracimex-v
Địa chỉ : 201 Minh Khai- Quận Hai Bà Trng-Thành Phố Hà Nội
+ Loại hình doanh nghiệp là Công ty Nhà Nớc
1.2. Sơ lợc về sự hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng.
Quyết định thành lập số 4155/2000/QĐ - BGTVT ngày 29 /12 /2000 của Bộ
Giao Vận Tải về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nớc: Công ty xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở chuyển đổi Xí nghiệp xuất nhập khẩu và xây dựng,
trực thuộc Tổng công ty thơng mại và xây dựng.
Đăng ký kinh doanh số 113125 do Sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội
cấp ngày 18/01/2001.
Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là doanh nghiệp Nhà Nớc trực
thuộc Tổng Công ty thơng mại và xây dựng- Bộ Giao Thông Vận Tải, trong nhiều
năm qua phát triển song song với thành tựu của Tổng công ty. Công ty xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trờng và
đợc nhiều chủ đầu t, đơn vị trong và ngoài nớc tín nhiệm. Không dừng lại ở những
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thành tựu đã đạt đợc Công ty còn tạo mối quan hệ thờng xuyên với các đối tác nớc

ngoài nh Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc...tham gia đấu thầu thi công
các công trình giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới...trong nớc và quốc tế
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lýq của Công ty.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và lao động.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Công ty chỉ có một trụ sở duy nhất, không có chi nhánh phụ.
- Công ty có các đội thi công công trình, có thể hoạt động độc lập và di
chuyển theo địa bàn xây dựng. Đối với các công trình có giá trị lớn, tính chất thi
công phức tạp công ty tổ chức công trờng và trực tiếp tổ chức thi công.
Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xây dựng, Công ty xây dựng công
trình giao thông...
* Tổ chức lao động:
Lực lợng lao động của công ty không ngừng lớn mạnh trong suốt quá thời gian
qua. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 275 ngời, trong đó có cán
bộ chuyên môn và kỹ thuật : 77 ngời, và 198 công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề.
Kỹ s cầu đờng : 24 ngời
Kỹ s xây dựng :16 ngời
Kỹ s kinh tế xây dựng : 2 ngời
Trung cấp kinh tế : 4 ngời
Trung cấp xây dựng : 3 ngời
Trung cấp cơ khí : 4 ngời
Kiến trúc s : 5 ngời
Kỹ s mỏ địa chất : 2 ngời
Kỹ s cơ khi, máy xây dựng : 5 ngời
Cử nhân kinh tế : 4 ngời
Cử nhân luật và ngoại ngữ : 3 ngời
Cử nhân tài chính kế toán : 6 ngời
Công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề: 198 ngời
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý2 .
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu chức năng. Đây là một mô hình
quản lý hiện đại, đạt hiệu quả cao. Giám đốc công ty là ngời có quyết định cao
nhất, phó giám đốc và các phòng ban làm nhiệm vụ t vấn, tham mu cho giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nh sau:

+Giám đốc : là ngời đứng đầu bộ máy quản lý Công ty, phụ trách mọi hoạt
động sản xuất của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty về kết quả hoạt
động của Công ty.
SV: Nguyễn Bá Sang Lớp K39 - 11.01
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phó giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
lao

động
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
dự án
Phòng
kỹ
thuật
thi
công
Các
đội thi
công

×