Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Các Công Ty Than Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Ninh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.35 KB, 113 trang )

1

Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Q trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hố tập trung sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với
chính sách mở cửa nền kinh tế của Việt Nam theo xu hướng hội nhập, đa phương
hoá quan hệ kinh tế đối ngoại để từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, tham gia và vận động theo cơ chế thị
trường, đã và đang thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn đÕn hiệu
quả SXKD, do đó việc xác định chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
làm cơ sở để quyết định giá bán là một nhiệm vụ không thể thiếu của hạch toán kế
toán, là một phần hành trọng yếu trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
Quảng Ninh là một tỉnh vùng than với nhiều doanh nghiệp kinh doanh và khai
thác than, do đó cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm than ở
những doanh nghiệp này phải đặc biệt coi trọng đúng mức để vừa tiết kiệm chi phí
vừa hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy lưu chuyển hàng hố, quay vịng vốn nhanh,
góp phần tăng lợi nhuận cho đơn vị và tăng khoản nộp cho ngân sách nhà nước.
Trên thực tế, việc hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong
các cơng ty than hiện nay cịn bộc lộ những mặt chưa phù hợp với cơ chế kinh tế,
với đặc điểm sản phẩm cần phải nghiên cứu hoàn thiện nhằm phản ánh đúng chi phí
sản xuất, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế. Xuất phát từ thực tế trên, tơi lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty than trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hoá, khái quát hoá và làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.



2

Thơng qua đề tài đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm than ở các công ty khai thác than, đề xuất một số biện pháp nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn này trong ngành than. Từ đó cung cấp những thơng tin cần
thiết phục vụ kịp thời cho công tác quản trị doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các công ty than. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các cơng ty than trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh (đó là các công ty khai thác than).
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng kết hợp sử dụng hệ thống các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, diễn giải, kết hợp sơ đồ bảng biểu.
Đồng thời kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế với các quan điểm của Đảng,
Nhà nước trong thời kỳ hiện nay.
5. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Khái qt thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các cơng ty than, trong đó nêu rõ những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các cơng ty than theo quan điểm kế tốn tài chính và quan
điểm kế tốn quản trị.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngồi lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thùc trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh



3

Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các cơng ty than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất. Nói cách khác, q
trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng chính là q trình tiêu hao
của chính bản thân các yếu tố trên.
Như vậy, để tiến hành sản xuất sản phẩm người sản xuất phải bỏ chi phí về thù
lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự hình thành các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, khơng phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Có nhiều quan niệm khác nhau về chí phí do
sự khác biệt ở góc độ nhìn nhận. Mặc dù vậy, các quan niệm này đều thống nhất
cho rằng chi phí là giá trị mà người sản xuất sản phẩm phải bỏ ra trong quá trình sản
xuất ở một thời kỳ nhất định.
Do đó, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Thực
chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố

sản xuất, vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm


4

Quá trình sản xuất bao gồm hai mặt thống nhất với nhau: mặt hao phí sản xuất
và mặt kết quả sản xuất. Hao phí sản xuất được phản ánh bởi chi phí sản xuất cịn
kÕt quả sản xuất được biểu hiện thông qua giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu này được
tạo nên từ tất cả các khoản chi phí phát sinh (trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các
chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng, lao vụ, dịch vụ để hoàn thành trong
kỳ.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng cơng việc,
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành trong một chừng mực nhất định vừa
mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan.
Một mặt, giá thành sản phẩm là biểu hiện giá trị tư liệu sản xuất và sức lao
động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hàng hoá, do đó nó mang tính khách quan
do sự kết chuyển này là tất yếu. Việc tính tốn, đo lường và biểu hiện chúng bằng
tiền chỉ là phản ánh của quản lý. Mặt khác, giá thành sản phẩm là một đại lượng
tính tốn trên cơ sở chi phí sản xuất chi ra trong kỳ nên có sự dao động nhất định.
Trên góc độ này, giá thành mang tính chủ quan. Việc áp dụng các biện pháp đánh
giá khác nhau và mức giá khác nhau ở từng doanh nghiệp cũng có thể dẫn tới sự
khác biệt trong giá thành. Những chi phí được tập hợp vào giá thành phải tuân theo
quy định chung của kế toán. Khi những quy định này thay đổi cũng sẽ ảnh hưởng
tới kết quả tính giá thành. Để xác định được giá thành sản phẩm một cách đúng đắn,
chính xác, cần hiểu rõ đặc điểm này.
1.1.2 Ý nghĩa của việc hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đứng vững trên thị trường, các doanh

nghiệp cần phải tạo ra lợi nhuận. Mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá
doanh thu và tối thiểu hố chi phí.
Trong điều kiện các doanh nghiệp sử dụng giá như một vũ khí để cạnh tranh
thì việc tăng lợi nhuận bằng tăng giá bán chứ không phải là một sự lựa chọn phù
hợp. Nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cho doanh nghiệp


5

những số liệu chính xác, những nguyên nhân làm phát sinh cũng như những cơ hội
giảm thiểu chi phí qua đó tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Chuyển sang cơ chế quản lý mới theo mơ hình kinh tế thị trường, cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung Êp thông tin cho đầy đủ,
kịp thời cho việc tính tốn hiệu quả của hoạt động kinh doanh hàng ngày, hàng kỳ,
hàng năm của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể nhìn nhận một cách đúng
đắn thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của mình để đưa ra các chính sách
thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Lãnh
đạo doanh nghiệp có thể xác định được hướng kinh doanh, đầu tư đúng chỗ, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đó là những điều kiện để doanh
nghiệp tạo dựng chỗ đứng và phát triển trong điều kiện thị trường cạnh tranh.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất theo quan điểm kế toán tài chính
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và vai trị, vị trí của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, cơng tác kế tốn phải đảm bảo hạch tốn chính xác chi phí sản xuất, tính
đúng, tính đủ giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải
được tiến hành theo nội dung một trình tự hợp lý, khoa học. Nội dung, trình tự này
tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh, vào trình độ quản lý và hạch

tốn...
1.2.1 Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp
thời, cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan
trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch tốn. Nó được coi là nội
dung cơ bản nhất của hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


6

Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng u cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng, ...
+ Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, cơng việc hoặc lao vơ do doanh nghiệp
đang sản xuất, cơng trình, hạng mục cơng trình, đơn đặt hàng ...
Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi các chi phí đã phát sinh và các đối tượng gánh chịu chi phí.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phải dựa vào các nhân tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong q trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm …
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản
xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm sốt q trình chi phí tăng
cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận đồng thời cung cấp số liệu cần thiết

cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
1.2.2 Các phương pháp kế tốn chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở
các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối
tượng hoặc tính tốn, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi
phí, kÕ tốn sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích


7

hợp. Thơng thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi
phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng
đó.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập
hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng
đó. Phương pháp này u cầu kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch tốn một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác,
kịp thời và đầy đủ.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi

phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế tốn
khơng thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế tốn tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát
sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa
chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng
có liên quan. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù cụ thể của
từng doanh nghiệp.
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vô do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo hoặc đã thực hiện và hoàn thành
trong kỳ cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.


8

Xác định đối tượng đối tượng tính giá là cơng việc đầu tiên, cần thiết của cơng
tác tính giá thành sản phẩm, là căn cứ để kế toán lập các phiếu tÝnh giá thành và tổ
chức tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng đã xác định.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái
niệm khác nhau song chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Việc xác định hợp lý
đối tượng tập hợp chi phí là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành theo các đối
tượng tính giá thành. Một đối tượng tập hợp chi phí có thể phù hợp với một đối
tượng tính giá thành. Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí lại có thể tương ứng
với nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. Mối quan hệ giữa đối tượng tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định
việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp đó.
1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá thành bán sản phẩm, giá thành được xem xét dưới nhiều góc

độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau.
1.2.4.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này, giá thành bao gồm: giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính tốn trên cơ
sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Đây là mục tiêu phấn
đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định
mức chi phÝ hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí
được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của từng doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính tốn và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong


9

kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành
thực tế chỉ có thể tính tốn được khi kết thúc q trình sản xuất, chế tạo sản p hẩm
và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực
tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ … để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản

phẩm đã sản xuất hồn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất tính cho số sản
phẩm tiêu thụ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Phụ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mà cịn có nhiều cách phân loại giá
thành khác nữa.
1.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần t kỹ
thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Nói cách khác, phương
pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phương pháp tính tốn, xác định
giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Về cơ bản,
phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng
cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ và
phương pháp liên hợp, phương pháp hệ số. Việc tính giá thành sản phẩm từng
doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch tốn chi phí và đối tượng tính
giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc kết hợp một
số phương pháp với nhau.


10

Tuỳ theo đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm cũng như u cầu
và trình độ của cơng tác quản lý, cơng tác kế tốn của từng doanh nghiệp, từng loại
hình sản xuất cụ thể, kế tốn có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá
thành mang tính kỹ thuật nghiệp vụ sau:
1.2.5.1 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng Ýt, sản xuất khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn như các nhà máy điện, nước, doanh nghiệp khai thác … Giá thành sản phẩm

theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất
cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối
kỳ, chia cho số lượng sản phẩm hồn thành.
1.2.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giai
đoạn cơng nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí của
các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm
=
Z1 + Z2 + Z3 … + Zn
Trong đó: Z1, Z2,....., Zn là chi phí sản xuất của các chi tiết, bộ phận sản phẩm
hoặc các giai đoạn công nghệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác,
dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo hoặc may mặc…
1.2.5.3 Phương pháp hệ số
Phư ng pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngy được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngng trong những doanh nghiệp mà trong cùngng doanh nghiệp mà trong cùngp mày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng trong cùng
m t quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laot, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngng m t thứ nguyên liệu và một lượng lao nguyên liệp mà trong cùngu vày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng m t lược áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngng lao
đ ng nhưng thu hút đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngi nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngu loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngi sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm khác nhau v ày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng chi phí khơng
t p hợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quáng loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngi sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngc mày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng phản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laoi t p hợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngp chung cho cản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao quá
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laot. Theo phư ng pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngy, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quyc hết kế toán căn cứ vào hệ số quyt kết kế toán căn cứ vào hệ số quy toán căn cứ vào hệ số quyn c ứ nguyên liệu và một lượng lao v ày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngo h ệp mà trong cùng s ố quy quy
đ i đ quy các loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngi sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm vều loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơng sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm gố quyc, từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả q đó dựa vào tổng chi phía vày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngo t ng chi phí


11

liên quan đết kế toán căn cứ vào hệ số quyn giá thày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngnh các loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngi sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm đã t p hợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngp đ tính ra giá th ày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngnh s ản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon
phẩm khác nhau và chi phí khơngm gố quyc vày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng giá thày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngnh từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quáng loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngi sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm.

Giá thành sản phẩm đơn

=

vị của sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị sản

=

phẩm từng loại

Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm quy đổi (SP gốc)
Giá thành đơn vị

Hệ sè quy đổi sản

x

sản phẩm gốc

phẩm từng loại

Trong đó:
Số lượng sản

=

phẩm quy đổi
Tổng giá thành

sản xuất của các

=

 Số lượng sản
phẩm loại i
Giá trị sản phẩm

dở dang đầu kỳ
loại sản phẩm
1.2.5.4 Phương pháp tỷ lệ

x

+

Hệ sè quy đổi sản
phẩm loại i
Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng …)
để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế tốn thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệc chi phí giữa chi phí sản xuất thực

tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế tốn sẽ tính ra giá thành sản
phẩm từng loại.
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm

Giá thành kế hoạch
=

(định mức) đơn vị sản

từng loại
phẩm từng loại
1.2.5.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Tỉ lệ chi phí thực tế so
x

với chi phí kế hoạch
hoặc định mức

Đối với các doanh nghiệp mà trong q trình sản xuất, bên cạnh những sản
phẩm chính thu được cịn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đường, rượu bia, mì ăn liền, …) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản
phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá
trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.


12


Tổng giá
thành sản

Giá trị sản

Tổng chi phí

= phẩm chính dở + sản xuất phát

phẩm chính
dang đầu kỳ
1.2.5.6 Phương pháp liên hợp

Giá trị sản
-

sinh trong kỳ

phẩm phô
thu hồi

Giá trị sản
- phẩm chính dở
dang cuối kỳ

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính
giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản
xuất hoá chất, dệt kim, đóng giày, may mặc, … Trên thực tế, kế tốn có thể kết hợp
phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ, hệ số

với phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ, …
Trên đây là một số phương pháp để tính giá thành sản phẩm mang tính kỹ
thuật tính tốn thuần tuý. Trên thực tế, giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp đựoc
xác định theo các phương án khác nhau kết hợp giữa đặc điểm của các phương pháp
tính giá thành với đặc điểm sản xuất, quy trình cơng nghệ, yêu cầu tổ chức quản lý
… tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp cụ thể.
1.2.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt của một q trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong
một thời kỳ, cịn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ
của chi phí đối với q trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành.
- Xét về mặt bản chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau: chúng đền là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh
nghiệp.
- Xét về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuÊt dở dang đầukỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng
và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công
thức tổng quát sau đây:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm


13

Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Xét về mặt công tác kế tốn: kế tốn chi phí sản xuất và kế tốn giá thành
sản phẩm là 2 bước cơng việc kế tiếp nhau. Chỉ khi nào công tác tập hợp chi phí sản

xuất trong kỳ hồn tất thì việc tính giá thành mới được tiến hành.
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu quản lý đặt ra là
phải tổ chức hạch toán đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm, phải hạch toán chi tiết và quản lý chi tiết đối với từng
loại chi phí cho hoạt động kinh doanh, phải luôn kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các
giải pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.7 Kế tốn chi phí sản xuất
1.2.7.1 Kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xun
* Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ … được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo cơng
thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp thực

Trị giá
=

NVL trực
tiếp còn

Trị giá NVL
+

trực tiếp

xuất dùng

Trị giá
-

NVL trực
tiếp còn lại

Trị giá
-

phế liệu
thu hồi

tế trong kỳ
lại đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
(nếu có)
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm lao vụ...) thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khơng thể tổ chức hạch tốn
riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho


14

các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ được lựa chọn tuỳ thuộc vào loại chi phí
cần phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,

theo tỷ lệ với trọng lượng, số lượng sản phẩm … công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng

=

Tiêu thức phân bổ của

x

Tỉ lệ (hệ số)

từng đối tượng
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621 được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 và giá trị
vật liệu không dùng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi bán thu bằng tiền.
+ TK 621 cuối kỳ khơng có số dư.
* Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp theo lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn theo số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc
trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Giống như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối
tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp khơng tập hợp trực tiếp được thì
chi phí nhân cơng trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho
từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu thức phân bổ thường
được sử dụng là theo giờ cơng lao động thực tế.
Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622 - Chi phí nhân cơng
trực tiếp. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.


15

+ TK 622 cuối kỳ khơng có số dư.
* Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm
ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những
chi phí trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất chung được tập hợp theo từng yếu tố chi phí bao gồm: chi phí nhân cơng, chi
phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK 627 - Chi
phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
+ Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; Kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
+ TK 627 cuối kỳ khơng có số dư.
Do chi phí sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laot chung có liên quan đết kế toán căn cứ vào hệ số quyn nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơngu sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm, lao v ụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng, d ịchch

vụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng trong phân xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đốing nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đốin phản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laoi phân b khoản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon chi phí này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngy cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quáng đố quyi
tược áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngng theo tiêu thứ nguyên liệu và một lượng laoc phù hợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngp. Công thứ nguyên liệu và một lượng laoc phân b :
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho

=

Tổng chi phí sản xuất chung

Tiêu thức phân
x

bổ của từng

Tổng tiêu thức phân bổ
từng đối tượng
đối tượng
Trên thực tế, các tiêu thức phân bổ chủ yếu để phân bổ chi phí sản xuất chung
là: theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương
công nhân sản xuất...
* Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Cuối kỳ hạch toán sau, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK
621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để
tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê
và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm,
cơng việc, lao vơ do doanh nghiệp đã hồn thành trong kỳ. Trên cơ sở giá thành sản


16


xuất của sản phẩm, cơng việc lao vụ đã hồn thành, kế toán kết chuyển vào các tài
khoản liên quan tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp sử
dụng và quá trình luân chuyển của các đối tượng này.

TK 152

TK 621

TËp hỵp chi phÝ NVL
trùc tiÕp

TK 632

TK 154

Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí NVL
trực tiếp cuối kỳ
Trên mức bình
thờng

TK 622

TK 334,338...

Tập hợp chi phí NC
trực tiếp

Kết chuyển hoặc

phân bổ chi phí NC
trực tiếp cuối kỳ
Trên mức bình th
ờng

TK 152,153,214...

TK 627

Tập hợp chi phí sản
xuất chung

Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí SXC
cuối kỳ
Dới công suất chuẩn
Giá thành thực tế sản
phẩm bán ngay không
qua kho (đà xác định
tiêu thụ cuối kỳ)

TK 157
Kết chuyển giá thành
sản xuát thực tế sản
phẩm gửi bán không
qua kho

TK 155

S 1.1: Trỡnh t k toỏn chi phớ sn xut


Kết chuyển giá
thành sản xuất thùc
s¶n phÈm nhËp
và tÕ
giá
thành
kho sản phẩm

phương pháp kê khai thường xuyờn

theo

TK 138,811,152

Kết chuyển các
khoản làm giảm giá
thành


17

- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc đang trong q trình sản
xuất, gia cơng, chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ đã hồn thành
một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia công chế biến tiếp hoặc chưa làm
thủ tục kiểm tra kỹ thuật để trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính tốn xác định phần chi phi sản xuất
tính cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp

dụng trong các doanh nghiệp:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này, người ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần chi phí
nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí ngun vật liệu trực tiếp), cịn các chi phí gia
cơng chế biến khác như: chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung, …
được tính hết cho sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hồn thành tương
đương:
Theo phương pháp này, người ta tính cho sản phẩm dở dang tất cả các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm dở dang. Việc tính tốn phân bổ
các chi phí cho sản phẩm dở dang được tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ
chế biến (mức độ hoàn thành) của sản phẩm dở dang để quy đổi khối lượng sản
phẩm dở dang này ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Bước 2: Trên cơ sở khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương và khối lượng sản phẩm hồn thành trong kỳ, kế
tốn tiến hành phân bổ từng khoản chi phí cụ thể cho sản phẩm dở dang.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở


18

từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại
cho từng loại sản phẩm.
Đối với các chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất thì phần chi
phí xác định cho một đơn vị sản phẩm dở dang bằng định mức chi phí để sản xuất

một đơn vị sản phẩm hồn thành (coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở là
100%).
Với các chi phí bỏ dần theo mức độ chế biến thì phần chi phí tính cho sản
phẩm dở dang cũng phải căn cứ vào tỷ lệ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang đó.
1.2.7.2 Kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục tình hình xuất, tồn kho NVL, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hoá … mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí ngun vật liệu đã dùng kế tốn sử dụng TK 621 “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 khơng ghi
theo từng lần xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như ở phương pháp
KKTX, mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và
xác định được giá trị nguyên vật liệu, dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường.
* Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Về hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp
cũng tương tự như khi sử dụng phương pháp KKTX. Chỉ khác là, cuối kỳ chi phí
nhân cơng trực tiếp được kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tượng để tính giá
thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hồn thành.
* Kế tốn chi phí sản xuất chung


19

Chi phí sản xuất chung cũng được hạch tốn tương tự như đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Chỉ khác là, cuối kỳ kế toán tiến hành kết
chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm.


* Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Có thể khái qt trình tự kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm toàn doanh
nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ qua sơ đồ sau:
KÕt chun chi phÝ
s¶n xt

TK 154

TK 631

Kết chuyển chi phí
sản xuất

TK 138,811,111

TK 621

TK 611

Các khoản làm giảm
giá thành

Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí NVL
trực tiếp cuèi kú

KÕt chuyÓn chi phÝ
NVL trùc tiÕp

TK 632


TK 622

TK 334,338...

TËp hợp chi phí NC
trực tiếp

Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí NC
trực tiếp cuối kỳ

Kết chuyển giá
thành thực tế sản
phẩm sản xuất hoàn
thành trong kỳ

TK 627

TK 111,214,152...

Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí SXC
cuốisn
kỳ xut v
toỏn chi phớ

Tập hợp chi phí sản
xuất chung


Sơ đồ 1.2: Trình tự kế

giá thành sản phẩm theo

phương pháp kiểm kê định kỳ


20

1.2.8 Tổ chức tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí sản xuất đã
tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ được xác định
theo công thức:
Ztt = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Ztt: Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Nếu trong q trình sản xuất, ngồi sản phẩm chính doanh nghiệp cịn tận thu
được sản phẩm phụ thì tổng giá thành sản phẩm hồn thành sẽ được loại trừ phần
chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Ztt = Dđk + C - Dck - CP
Trong đó CP là chi phí sản xuất sản phẩm phụ, thường được đánh giá theo giá
thành kế hoạch, hoặc giá thị trường tương đương, …
Giá thày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngnh đ n vịch sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng laon phẩm khác nhau và chi phí khơngm hồy được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngn thày được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngnh sẽ được xác định theo công thức: được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùngc xác địchnh theo công thứ nguyên liệu và một lượng laoc:
Giá thành đơn vị sản
phẩm hoàn thành

=


Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hồn thành

1.3 Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất theo quan điểm kế toán quản trị
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là một trong những nội dung quan trọng của cơng
tác kế tốn quản trị chi phí - giá thành sản xuất. Mỗi cách phân loại khác nhau đều
cung cấp những thông tin ở những góc độ khác nhau cho nhà quản trị trong việc ra
quyết định thích hợp. Trong kế tốn quản trị, chi phí được sử dụng trong nhiều
trường hợp khác nhau bởi vì có rất nhiều loại chi phí và những chi phí này được sắp
xếp phân loại theo nhiều tiêu thức tuỳ theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra quyết
định.



×