Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Trong Các Đơn Vị Hạch Toán Độc Lập Của Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam Petrolimex.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.13 KB, 97 trang )

-1-

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là một Tổng Công ty
thơng mại lớn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Trong những
năm qua, cùng với sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế đất nớc, Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu to lớn trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển bên cạnh những thành quả đà đạt đợc, công tác quản lý còn có
những điểm tồn tại không phù hợp với công nghệ hiện đại và môi trờng kinh
doanh thơng mại mới. Chính vì vậy, hiện nay Tổng Công ty Xăng dầu Việt
Nam đang thực hiện quá trình đổi mới tổ chức quản lý, thực hiện bớc đầu định
hớng chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con, để tiến
bớc thành một tập đoàn kinh tế mạnh, đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân. Kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công
cụ quản lý kinh tế cũng đòi hỏi phải có sự đổi mới và hoàn thiện liên tục cho
phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế đất nớc và chính bản thân trong quá
trình đổi mới Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Khối các đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt
Nam là đối tợng trọng tâm của quá trình đổi mới. Việc định hớng hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ Công ty con đòi hỏi công tác quản lý nói chung
và công tác quản lý tài chính kế toán cũng phải đợc ®ỉi míi vµ hoµn thiƯn.
Trong ®ã, ®ỉi míi vµ hoµn thiện tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị thuộc
khối hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là một nội dung
quan trọng, thực sự cấp thiết vì nó phát huy đợc vai trò và thực hiện tốt chức
năng của kế toán trong quản lý kinh tế. Xuất phát từ nhận thức trên, tôi chọn
đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hạch toán độc
lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) làm luận văn tốt
nghiệp cao học.
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn:


Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc hiện nay. Sự đổi mới về quản lý
trong bản thân ngành Xăng dầu có tác động to lớn tới sự phát triển của đất n ớc, sự thay đổi trong quản lý của ngành đòi hỏi công tác kế toán cũng phải
thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp để đạt đợc sự thành công không chỉ trong


-2-

chính Tổng Công ty mà còn thành công trong sự nghiệp Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nớc.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những
vấn đề đặt ra trong công tác quản lý kinh tế tài chính nói chung và công tác
kế toán nói riêng của Tổng Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, trình bày một cách tổng quát, có hệ thống cơ sở lý luận
chung về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Trên cơ sở có chọn lọc, tham khảo các mô hình tổ chức công tác kế toán trong
các doanh nghiệp ở mét sè níc trªn thÕ giíi cã nỊn kinh tÕ và quản lý phát triển.
Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam trong những năm
qua, qua đó rút ra những u điểm và những điểm còn tồn tại; phân tích những
nguyên nhân.
Đa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam trong thời
gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: công tác tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam .
Phạm vi nghiên cứu: Các đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty

Xăng dầu Việt Nam.
5. Phơng pháp nghiên cøu:
Dùa trªn nguyªn lý cđa chđ nghÜa duy vËt biƯn chứng và duy vật lịch sử
để nghiên cứu các vấn ®Ị lý ln, c¸c vÊn ®Ị thùc tiƠn tỉ chøc hoạt động kinh
tế. Sử dụng phơng pháp thống kê, sổ sách, suy luận logic..để phân tích và tổng
hợp các vấn đề rút ra các kết luận cần thiết từ thực tế. Trên cơ sở đó đa ra
những vấn đề cần hoàn thiện phù hợp và cso khả năng thực hiện đợc.
6. Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận khoa học chung về tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp hiện nay.


-3-

Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hạch toán
độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, trong đó đặc biệt nêu lên đợc
những u điểm, nhợc điểm còn tồn tại và phân tích những nguyên nhân tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
7. Giới thiệu bố cục của luận văn:
Với đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam ngoài phần mở
đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc kết
cấu thành ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hạch toán độc
lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.


Chơng I: những vấn đề lý luận chung về tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay
1.1. Mô hình tổ chức và cơ chế phân cấp quản lý kinh tế tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Tổng quan về các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam
1.1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nớc ta hiện nay
có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây: Doanh nghiệp Nhà nớc, Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài và doanh nghiệp t nhân.
- Doanh nghiệp Nhà nớc: là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nớc, do
Nhà nớc đầu t vốn thành lập và có tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội do Nhà nớc


-4-

giao. Doanh nghiệp Nhà nớc đợc ngân sách Nhà nớc đầu t toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ ban đầu nhng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định của
các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Ngoài số vốn Nhà nớc đầu t,
doanh nghiệp đợc quyền huy động vốn dới các hình thức khác nhng không đợc thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau
thuế đợc thực hiện theo qui định của Chính phủ.
- Công ty cổ phần: là Công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dới
hình thức cổ phần để hoạt động. Số vốn điều lệ của nó đợc chia thành nhiều
phần bằng nhau đợc gọi là cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: là một Công ty có ít nhất hai thành viên
góp vốn để thành lập và họ cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn

đà góp vào Công ty. Đây cũng là u thế của Công ty trách nhiệm hữu hạn so
với loại hình doanh nghiệp t nhân.
- Công ty hợp danh: là doanh nghiệp có trong đó ít nhất hai thành viên hợp
danh, ngoài ra có thể có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh là các
cá nhân có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp và chịu trách nhiệm vô
hạn về các nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi vốn góp vào Công ty. Các
Công ty hợp danh không đợc phép phát hành chứng khoán để huy động vốn.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài: Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam qui định các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam gồm có
các doanh nghiệp liên doanh 100% vốn nớc ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam do các nhà đầu t nớc
ngoài đầu t một phần hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là
tìm kiếm lợi nhuận có t cách pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và
hoạt động theo qui chế của Công ty trách nhiệm hữu hạn và tuân theo qui định
của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp t nhân: là một đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp
hơn vốn pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ số tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Doanh nghiệp hạch toán độc lập trong nền kinh tế Việt Nam
Trong công cuộc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc giai đoạn 1994
1997 nhằm tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nớc thành các Tổng Công ty


-5-

Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Quyết định số 90/TTg và số 91/
TTg về sắp xếp tổng thể các doanh nghiệp Nhà nớc đánh dấu sự ra đời các
Tổng Công ty Nhà nớc hoạt động theo mô hình mới và phân biệt rõ hai loại
hình doanh nghiệp Nhà nớc đó là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh

doanh và doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích.
Hiện nay ở nớc ta đà có 18 Tổng Công ty 91 và 77 Tổng Công ty 90
trong các ngµnh vµ lÜnh vùc kinh tÕ quan träng bao gåm hơn 1600 doanh
nghiệp thành viên, chiếm 28,4% tổng số doanh nghiệp Nhà nớc; 65% vốn Nhà
nớc và 61% lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Tổng Công ty Nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập;
hoạt động kinh doanh và phục vụ; có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế; đợc
Nhà nớc giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác; có trách nhiệm
sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao; có các quyền và nghĩa
vụ dân sự; tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm
vi số vốn Nhà nớc do Tổng Công ty quản lý.
Tổng Công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phụ
thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Tổng Công ty giao vốn và các nguồn lực khác
cho các đơn vị thành viên trên cơ sở số vốn và nguồn lực Nhà nớc đà giao cho
Tổng Công ty phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, phục vụ cho các đơn
vị thành viên và các phơng án sử dụng vốn đợc Hội đồng quản trị phê duyệt.
Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty về hiệu quả sử
dụng vốn và các nguồn lực đợc giao.
Tổng Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ tài
chính với t cách là cơ quan quản lý Nhà nớc và đại diện chủ sở hữu về vốn và
tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành
viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng Công ty theo nội dung qui định tại
Điều lệ Tổng Công ty và của cơ quan tài chính về hoạt động tài chính, quản lý
vốn và tài sản Nhà nớc.
Đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công ty Nhà nớc
Công ty thành viên hạch toán độc lập trong Tổng Công ty Nhà nớc có t
cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh theo luật định và điều lệ Công ty do Hội
đồng quản trị phê duyệt; chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với Tỉng
C«ng ty nh sau:



-6-

- Quản lý và chủ động sử dụng vốn của Công ty và vốn do Tổng Công ty
đầu t; chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các
nguồn lực do Tổng Công ty đầu t, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm dân sự
bằng toàn bộ tài sản của Công ty;
- Thực hiện kế hoạch kinh doanh chung của Tổng Công ty; thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty giao trên cơ sở hợp đồng
kinh tế; chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh phối hợp với Tổng
Công ty;
- Đợc tự chủ ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế
do Tổng Công ty giao;
- Quyết định các dự án đầu t theo phân cấp của Tổng Công ty; tham gia
các hình thức đầu t cùng Tổng Công ty hoặc đợc Tổng Công ty giao tổ chức
thực hiện các dự án đầu t theo kế hoạch của Tổng Công ty trên cơ sở hợp đồng
ký kết với Tổng Công ty; có quyền đầu t, góp vốn vào Công ty khác;
- Có quyền đề nghị Tổng Công ty quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể, sáp nhập các đơn vị phụ thuộc và quyết định bộ máy quản lý của đơn vị
phụ thuộc;
- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận còn lại đợc phân chia theo vốn Tổng Công ty đầu t và vốn của Công ty tự huy động.
Phần lợi nhuận phân chia theo vốn Tổng Công ty đầu t đợc dùng để tái đầu t
tăng vốn Nhà nớc tại Công ty hoặc hình thành quỹ tập trung của Tổng Công ty
theo quy định của Chính phủ. Phần lợi nhuận phân chia theo vốn Công ty tự
huy động đợc trích bổ xung vào quỹ đầu t phát triển của Công ty theo tỷ lệ do
Chính phủ quy định; phần còn lại do Công ty tự quyết định việc phân phối vào
quỹ khen thởng, phúc lợi;
- Chịu sự giám sát, kiểm tra của Tổng Công ty; định kỳ báo cáo chính xác,

đầy đủ các thông tin về Công ty và báo cáo tài chính của Công ty với Tổng
Công ty.
1.1.2. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính trong các doanh nghiệp
Phân cấp quản lý tài chính đợc thể hiện ở các mặt nh phân cấp về quyền và
trách nhiệm quản lý khai thác các loại tài sản trong kinh doanh, quyền và


-7-

trách nhiệm về huy động các nguồn vốn, quyền về phân phối kết quả hoạt
động kinh doanh, cũng nh các nghĩa vụ về tài chính với cấp trên, với Nhà nớc
và với các bên có liên quan. Tuỳ thuộc vào những điều kiện về qui mô và cơ
cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, về địa bàn bố trí, các đơn vị cơ sở cũng nh
trình độ quản lý ở các đơn vị cơ sở mà mức độ phân cấp quản lý tài chính biểu
hiện qua các nội dung trên đợc xác định rất khác nhau ở mỗi đơn vị.
Hiện nay, mô hình tổ chức kinh doanh có qui mô lớn nhất ở nớc ta là
các Tổng Công ty Nhà nớc (đợc thành lập theo Quyết định 90, 91 của Chính
phủ). Phân cấp quản lý tài chính của các Tổng Công ty này đợc thực hiện theo
qui chế tài chính mẫu của Tổng Công ty Nhà nớc ban hành theo Quyết định
838 TC/QĐ/ TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ Tài chính. Tinh thần chính của
Quyết định này là nêu nội dung phân cấp quản lý tài chính giữa Tổng Công ty
với các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và doanh nghiệp thành viên
hạch toán phụ thuộc nh sau:
Phân cấp quản lý tài chính giữa Tổng Công ty Nhà nớc với doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập: theo trờng hợp này Tổng Công ty Nhà nớc cấp
vốn điều lệ ban đầu khi thành lập. Sau đó Tổng Công ty giao vốn cho các
doanh nghiệp thành viên theo phơng án kinh doanh đà đợc Hội đồng quản trị
phê duyệt. Các doanh nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc
về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn đợc giao. Trong quá trình
này các doanh nghiệp thành viên đợc phân cấp với nội dung nh sau:

- Chủ động lập kế hoạch tài chính gắn liền với kế hoạch kinh doanh và
trình Tổng Công ty phê duyệt. Sau đó tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo
tình hình(thực hiện với Tổng Công ty.
- Có quyền thay đổi cơ cấu vốn và tài sản của doanh nghiệp theo yêu cầu
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời chịu sự điều động vốn và tài
sản của Tổng Công ty theo hình thức vay, doanh nghiệp đợc thu lÃi suất do
Hội đồng quản trị qui định.
- Đợc Tổng Công ty uỷ quyền thực hiện các công việc liên quan đến tài sản
và vốn nh: nhợng bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản theo qui định của
Nhà nớc, thanh lý tài sản cố định, xử lý các khoản nợ khó đòi, đợc huy động
vốn khi cần thiết. Tuy nhiên, đối với trờng hợp huy động vốn để đầu t xây


-8-

dựng, mua sắm thiết bị có giá trị lớn phải đợc sự phê duyệt của Hội đồng quản
trị.
- Về lợi nhn, sau khi thùc hiƯn nghÜa vơ vỊ th vµ các khoản trích nộp
theo qui định về Tổng Công ty, các doanh nghiệp thành viên đợc phân phối
trích lập các quỹ nh các doanh nghiệp độc lập khác.
Phân cấp quản lý tài chính giữa Tổng Công ty Nhà nớc với doanh nghiệp
thành viên hạch toán phụ thuộc: đối với trờng hợp này nội dung phân cấp qui
định trong qui chế quản lý tài chính mẫu của Tổng Công ty rất ít mà nó linh
hoạt phụ thuộc vào qui định cụ thể của từng Tổng Công ty. Trong điều lệ mẫu
về tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Nhà nớc có nghĩa vụ Điều 25
doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc nh sau:
Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân phối của Tổng Công ty, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ tài chính phát sinh do cam kết của các đơn vị này.
Đợc ký kết hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng

Công ty. Sự phân cấp quản lý tài chính này đợc cụ thể hoá trong điều lệ tổ
chức và hoạt động của từng Tổng Công ty do Hội đồng quản trị phê chuẩn.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn lại cũng thực hiện phân cấp quản lý tài
chính theo những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình với những mức độ
rất khác nhau:
- Với doanh nghiệp phân cấp quản lý tài chính ở mức độ cao có thể gồm:
Đơn vị đợc quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài
chính, đợc xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chung của toàn
đơn vị cũng nh các lĩnh vực về khấu hao, vật t, hàng hoá, tài chính
Thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ có t cách pháp nhân không đầy đủ,
đợc mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng nhng các hoạt động phải
theo kế hoạch và chịu sự quản lý thống nhất của doanh nghiệp.
Hạch toán và báo cáo trung thực, kịp thời đảm bảo cho việc đánh giá thành
tích trên cơ sở đó làm căn cứ phân phối thu nhập đợc hợp lý cho các đơn vị.
- Với doanh nghiệp phân cấp quản lý tài chính ở mức độ thấp: nội dung
phân cấp chỉ mang tính chất tác nghiệp đối với hoạt động kinh doanh nh cấp
vốn theo định mức cho từng loại nghiệp vụ sản xuất thông qua đó phân phối
thu nhập cho các bộ phận theo kết quả sử dụng vốn đợc cÊp trong s¶n xuÊt


-9-

kinh doanh hoặc thực hiện khoán thu nhập trên cơ sở tính toán từ doanh
nghiệp và các định mức về chi phí
Nhìn chung, nội dung phân cấp quản lý tài chính ở các doanh nghiệp rất
đa dạng tuỳ theo đặc điểm và qui định, nghệ thuật quản lý của từng doanh
nghiệp, từng ngời quản lý.
1.2. Mô hình tổ chức công t¸c kÕ to¸n trong c¸c
doanh nghiƯp ViƯt Nam hiƯn nay:
Tỉng Công ty Nhà nớc là doanh nghiệp có qui mô lớn, đợc thành lập và

hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn
bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ Tổng Công ty
Nhà nớc có các đơn vị thành viên nh: đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch
toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp.
Khi xem xét mô hình tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
có qui mô lớn cũng nh các doanh nghiệp khác cần xem xét dới hai góc độ là
xem xét về mô hình tổ chức bộ máy kế toán và xem xét về mô hình tổ chức
thực hiện các nghiệp vụ kế toán.
Về mô hình tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n:
ViƯc tỉ chøc thùc hiƯn các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong
một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết
phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị trên cơ sở định hình đợc khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế
toán. Chẳng hạn, lấy Tổng Công ty Nhà nớc làm ví dụ.
Theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc thì Tổng Công ty Nhà nớc là một
doanh nghiệp Nhà nớc, do Nhà nớc sở hữu 100% vốn có qui mô lớn bao gồm
nhiều doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập và các đơn vị sự nghiệp, các
đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Các doanh nghiệp Nhà nớc là thành viên của Tổng Công ty có quan hệ
với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, đào tạo nghiên cứu, hoạt
động trong một hoặc một số ngành do Nhà nớc thành lập nhằm tăng cờng tích
tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá để thực hiện những nhiệm vụ chiến
lợc của quốc gia.
Tổng Công ty Nhà nớc đợc chia thành hai loại: Tổng Công ty tự nguyện
và Tổng Công ty bắt buộc. Tổng Công ty tự nguyện là Tổng Công ty đợc gọi


- 10 -

tắt là Tổng Công ty 90. Theo lý thuyết thì các thành viên là các doanh nghiệp
Nhà nớc hạch toán độc lập tự nguyện liên kết với nhau thành Tổng Công ty

nhằm mở rộng hợp tác, phân công sản xuất kinh doanh tạo ra năng suất, chất
lợng và hiệu quả kinh tế cao. Còn Tổng Công ty bắt buộc là Tổng Công ty đợc
gọi tắt là Tổng Công ty 91. Các thành viên của Tổng Công ty 90 phải có số
vốn trên 500 tỷ đồng và qui mô của Tổng Công ty 91 phải có số vốn trên 1000
tỷ đồng.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các Tổng Công ty:
Bộ máy kế toán là một tập hợp các cán bộ nhân viên kế toán cùng các
trang thiết bị tơng ứng nhằm đảm bảo thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở
một đơn vị. Tất cả các đơn vị có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động sử dụng vốn, sử dụng kinh phí đều phải thực hiện công tác kế toán theo
Luật kế toán, do đó đều phải tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện công tác kế
toán tại đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán là xác định số lợng các phần hành kế toán,
phân công bố trí công việc cho từng bộ phận, từng ngời và xác định trách
nhiệm quyền hạn cũng nh mối liên hệ giữa các thành viên trong bộ máy kế
toán. Khi tiến hành tổ chức bộ máy kế toán cần phải dựa vào khối lợng công
tác kế toán đà đợc xác định và yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý để tiến
hành tổ chức cho phù hợp. Đồng thời tổ chức bộ máy kế toán phải gắn chặt
với mô hình tổ chức công tác kế toán. Với tinh thần này, bộ máy kế toán đợc
hình thành có thể là bộ máy kế toán theo mô hình tập trung (một cấp) hoặc kế
toán theo mô hình phân tán (nhiều cấp) và bộ máy kế toán theo mô hình hỗn
hợp (vừa tập trung vừa phân tán).
Trong bộ máy kế toán ở một cấp cụ thể, các kế toán phần hành và kế
toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng về công tác kế
toán ở đơn vị.
Các kế toán phần hành thờng đợc chuyên môn hoá sâu theo một hoặc
một số nội dung kế toán cụ thể. Khi đà đợc phân công ở phần hành nào kế
toán đó phải đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi chứng từ
hoặc tiếp nhận và kiểm tra chứng từ) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo: ghi sổ
kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế, lập báo cáo

kế toán phần hành đợc giao. Trong quá trình đó các kế toán phần hành có mối
liên hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, đồng thời các kế toán phần hành đều có


- 11 -

mối liên hệ với kế toán tổng hợp trong việc cung cấp số liệu bảo đảm cho kế
toán tổng hợp thực hiện chức năng tổng hợp.
Trong điều kiện hiện nay, tổ chức bộ máy kế toán không thể không nói
đến các phơng tiện kỹ thuật tính toán trợ giúp cho con ngời là máy vi tính. Do
vậy, vấn đề tổ chức vận dụng máy vi tính trong công tác kế toán là một vấn đề
có ý nghĩa lớn, cần phải đợc tính đến khi tổ chức công tác kế toán.
Trớc hết cần chú ý về con ngời sao cho có khả năng tiếp cận và vận
dụng đợc máy vi tính vào những đặc điểm kế toán cụ thể của đơn vị, sau đó là
vấn đề trang bị và bố trí sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán của đơn
vị. Đây là phơng hớng cơ bản để nâng cao năng suất lao động và giảm nhẹ
khối lợng công việc của ngời làm kế toán. Tuy nhiên, trong quá này cần phải
luôn chú ý xuất phát từ những đặc điểm, điều kiện cụ thể của đơn vị cũng nh
những yêu cầu về cung cấp thông tin cho quản lý để việc trang bị, vận dụng
máy vi tính cho phù hợp trên tinh thần bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả trong tổ chức công tác kế to¸n. tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n trong c¸c doanh
nghiƯp có thể khái quát theo sơ đồ sau:

Kế toán Tổng công ty

Bộ phận kế toán văn
phòng và kế toán từ các
đơn vị phụ thuộc không
có tổ chức kế toán riêng


Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
vốn
bằng
tiền

Bộ phận
kiểm tra
kế toán
ty

Phòng Kế toán
Nhân viên Kế toán
các đơn vị phụ
các đơn vị phụ
thuộc
có tổSơchức
thuộc
không
có tổ nghiệp

đồ1.1:
đồ tổ chức bộ máy kế toán
trong
các doanh
kế toán riêng
chức kế toán riêng

Phòng kế toán trung tâm vừa thực hiện hạch toán các hoạt động ở văn
phòng trung tâm và các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng, võa


- 12 -

phải tập hợp số liệu báo cáo từ các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
cùng với các báo cáo từ quá trình hạch toán của mình để lập các báo cáo kế
toán tổng hợp toàn doanh nghiệp.
Về mô hình tổ chức thực hiện các công việc kế toán:
Việc thực hiện khối lợng công tác kế toán cần đợc xem nh việc tổ chức
thực hiện các giai đoạn của quá trình hạch toán kế toán, bao gồm các công
việc chủ yếu nh tổ chức vËn dơng hƯ thèng chøng tõ, tỉ chøc vËn dơng hệ
thống tài khoản, tổ chức vận dụng hệ thống sổ s¸ch kÕ to¸n, tỉ chøc vËn dơng
hƯ thèng b¸o c¸o.
- VỊ tỉ chøc vËn dơng hƯ thèng chøng tõ:
Khi tiÕn hµnh tỉ chøc vËn dơng hƯ thèng chøng tõ ta phải dựa vào cơ sở
chế độ chứng từ của Nhà nớc để đảm bảo nguyên tắc thống nhất. Đồng thời
phải chú ý đến tính đặc thù về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và
những đặc thù trong quá trình hình thành từng loại nghiệp vụ kinh tế trong
những trờng hợp cụ thể.
Dựa vào các cơ sở đà nêu trên tiến hành tổ chức chứng từ sẽ tạo thuận
lợi cho viƯc xư lý ghi chÐp sè liƯu ghi sỉ kÕ toán và bảo đảm tính hợp lý trong
việc kiểm tra kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán nh kiểm tra,
giám sát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra và xử lý kịp
thời nh÷ng sai sãt, gian lËn cịng nh nh÷ng tranh chÊp trong quan hệ kinh tế có
thể xảy ra.
Hơn nữa chứng từ là một khâu quan trọng đòi hỏi sự rõ ràng chính xác,
minh bạch để minh chứng cho tính hợp pháp của các hoạt động kinh tế. Vì
trong sản xuất kinh doanh, đồng vốn đem ra sử dụng quay vòng là vốn của

Nhà nớc cho nên chứng từ không chỉ có ý nghĩa trong hoạt động ngoại kiểm
cũng nh kiểm tra tÝnh hiƯu qu¶ trong viƯc sư dơng vèn cđa cấp dới. Với thành
phần kinh tế Nhà nớc do tổ chức đa dạng về loại hình doanh nghiệp nên hệ
thống chứng từ theo hớng dẫn của Bộ Tài chính khá phong phú.
Theo chế độ kế toán hiện hành hệ thống chứng từ sử dụng bao gồm:
+ Lao động tiền lơng: loại này bao gồm chứng từ phản ánh tình hình sử
dụng lao động cả về kết quả và thời gian lao động nh bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lơng


- 13 -

+ Hµng tån kho: chøng tõ sư dơng trong loại này bao gồm phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho các chứng từ này đợc dùng để theo dõi tình hình biến
động tăng, giảm các loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. tại kho.
+ Bán hàng: bao gồm hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho
+ Tiền tệ: gồm phiếu thu, phiếu chi
+ Tài sản cố định: gồm biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ
- Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản là việc xác định số lợng tài khoản
cần sử dụng. Từ các tài khoản đợc sử dơng nµy ta tiÕp tơc thùc hiƯn viƯc chi
tiÕt thµnh các tài khoản cấp 2, 3 đối với các tài khoản cần chi tiết. Qua đó
hình thành hệ thống tài khoản riêng của doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản này
phải đảm bảo phù hợp với các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu
cầu thông tin cho quản lý của doanh nghiệp nhng đồng thời nó phải là một bộ
phận thống nhất với hệ thống tài khoản hiện hành.
Để có đợc hệ thống tài khoản nh vậy quá trình vận dụng phải bám sát
dựa trên hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành đồng thời phải kết hợp xem
xét những đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tổ chức

quản lý cũng nh yêu cầu về thông tin cho quản lý của doanh nghiệp.
Vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản sẽ là định hớng có tính chất
quyết định đến hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Do vậy, vận dụng hệ
thống tài khoản có ý nghĩa rất lớn, đòi hỏi ngời tổ chức kế toán cần phải tổ
chức đúng mức trớc khi triển khai tỉ chøc hƯ thèng sỉ kÕ to¸n.
Tỉ chøc hƯ thèng tài khoản chính là quá trình thiết lập một hệ thống tài
khoản hạch toán kế toán cho các đối tợng hạch toán nhằm ghi chép, phản ánh
và cung cấp các thông tin tổng quát về từng loại tài sản, nguồn vốn và quá
trình kinh doanh của đơn vị hạch toán.
Tổ chức tài khoản thực chất là xây dựng và xác định hệ thống tài khoản
ghi đơn, tài khoản ghi kép ®Ĩ hƯ thèng ho¸ c¸c chøng tõ kÕ to¸n theo thời gian
và theo từng đối tợng cụ thể nhằm kiểm soát, quản lý các đối tợng của hạch
toán kế toán.


- 14 -

Trong các doanh nghiệp có qui mô lớn, hiện nay thì hệ thống tài khoản
đang sử dụng gồm có 10 loại tài khoản trong đó có 9 loại tài khoản trong bảng
và tài khoản ngoài bảng đó là tài khoản loại 0.
- Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là viƯc thiÕt lËp cho doanh nghiƯp mét bé
sỉ kÕ to¸n tổng hợp và chi tiết có chủng loại, số lợng, hình thức kết cấu theo
một hình thức kế toán nhất định, phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp.
Từ khái niệm này ta thấy việc tổ chức hệ thống sổ kế toán trớc hết là phải xem
xét các hình thức kế toán đợc Nhà nớc ban hành để lựa chọn một hình thức kế
toán phù hợp. Sau đó, triển khai các sổ kế toán từ hình thức này đáp ứng yêu
cầu thông tin cho quản lý, đồng thời phù hợp với những đặc điểm của doanh
nghiệp nh nhân sự kế toán, trang thiết bị kỹ thuật tính toán
Việc triển khai tỉ chøc c¸c sỉ kÕ to¸n bao gåm c¸c sổ kế toán tổng hợp

và chi tiết. Trong đó, sổ kế toán tổng hợp đà đợc qui định thống nhất bởi hình
thức kế toán đà đợc chọn, còn lại việc triển khai tổ chức chủ yếu là đối với các
sổ kÕ to¸n chi tiÕt. Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt gåm nhiều loại với kết cấu đa dạng. Tuỳ
đặc điểm của từng đối tợng kế toán cần chi tiết cũng nh yêu cầu thông tin cho
quản lý mà ta tổ chức thiÕt kÕ sỉ kÕ to¸n chi tiÕt kh¸c nhau, phï hợp với
những đặc điểm và yêu cầu thông tin cho từng trờng hợp. Từ đó, kết hợp với
các sổ kế toán tổng hợp tạo thành hệ thống sổ kế toán hoµn chØnh cđa doanh
nghiƯp.
TriĨn khai tỉ chøc hƯ thèng sỉ kế toán sẽ tạo ra thông tin đầy đủ giúp
cho việc theo dõi và kiểm soát chặt chẽ đối với các loại vật t, tài sản, tiền vốn
và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức hệ
thống sổ kế toán còn góp phần giảm nhẹ lao động kế toán, tăng hiệu suất lao
động kế toán. Bởi vì ghi sổ kế toán là công việc chiếm phần lớn trong công tác
kế toán, tổ chức tốt hệ thống sổ kế toán hạn chế đợc các trờng hợp trùng lặp
trong ghi sổ, làm cho sổ dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra và tổng hợp.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp có qui mô lớn cã thĨ lùa chän
h×nh thøc tỉ chøc sỉ NhËt ký Chung hay NhËt ký Chøng tõ.
- VỊ tỉ chøc hƯ thống báo cáo:
Qua các giai đoạn chứng từ, vận dụng tài khoản kế toán và xử lý số liệu
ghi sổ kế toán, các số liệu kế toán còn phải tổng hợp lập ra các báo cáo để
cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng. Báo cáo kế toán đợc chia thành


- 15 -

báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị. Số lợng báo cáo tài chính, thời
hạn lập, gửi và nơi gửi đợc thực hiện theo qui định của chế độ kế toán hiện
hành. Báo cáo kế toán quản trị là báo cáo phản ánh số liệu ở mức độ chi tiết
theo từng bộ phận, từng hoạt động kinh doanh, từng loại tài sản, nguồn vốn
theo yêu cầu của chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị và chỉ cung cấp thông

tin cho quản lý nội bộ doanh nghiệp. Các báo cáo này không theo những qui
định bắt buộc của Nhà nớc, mỗi doanh nghiệp tuỳ theo những đặc điểm và yêu
cầu thông tin để tổ chức lập báo cáo này cho phù hợp.
Tổ chức lập báo cáo kế toán nói chung là quá trình cung cấp thông tin
cho quản lý cả trong nội bộ doanh nghiệp và những ngời bên ngoài có liên
quan lợi ích với doanh nghiƯp. Do vËy, tỉ chøc lËp b¸o c¸o kÕ toán đầy đủ, kịp
thời, đúng theo yêu cầu quản lý sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình
đợc đúng đắn, góp phần làm cho quản lý của doanh nghiệp đem lại hiệu quả
ngày càng cao.
Trong mỗi giai đoạn nêu trên của tổ chức công tác kế toán còn phải đợc
phân chia theo từng đối tợng cụ thể gọi là phần hành kế toán. Mỗi phần hành
kế toán có những đặc điểm riêng và yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau, đòi
hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải chú ý phù hợp với đặc điểm và yêu cầu
cung cấp thông tin của từng phần hành. Do vậy trong thực tế tổ chức công tác
kế toán, trên cơ sở nhận thức về tổ chức công tác kế toán theo các giai đoạn
ngời ta đà kết hợp các giai đoạn này theo từng phần hành kế toán. Việc tổ
chức sắp xếp và phân công công tác kế toán trong thực tế mỗi đơn vị là trên cơ
sở các phần hành kế toán và ở mỗi phần hành kế toán đợc tiến hành thực hiện
theo các giai đoạn: chứng từ, sổ kế toán và tổng hợp báo cáo kế toán.
Trên cơ sở những nội dung của hệ thống kế toán về tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp còn bao gồm những qui định cụ thể, chi tiết.
Thực hiện các phần hành kế toán ở các bộ phận (các phòng ban), các đơn vị
trực thuộc trong doanh nghiệp căn cứ vào mức độ phân cấp trong kinh doanh
và quản lý cho các bộ phận, đơn vị và mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận,
các đơn vị trong doanh nghiệp, căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng.
1.3. Các nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế to¸n
trong c¸c doanh nghiƯp:



- 16 -

Tổ chức công tác kế toán nh một hệ thống các yếu tố cấu thành bao
gồm các nội dung khác nhau. Những nội dung đó phải đợc tổ chức một cách
khoa học và hợp lý góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tốt, nghĩa là
tổ chức công tác kế toán phải đợc thực hiện phù hợp với chế độ, thể lệ kế toán
Nhà nớc ban hành, phù hợp với điều kiện từ doanh nghiệp, đơn vị cụ thể, phù
hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, khoa học kế
toán trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, văn hoá xà hội đất nớc.
1.3.1. Loại hình tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán:
1.3.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
ở những doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa, tổ chức hoạt động tập
trung trên cùng một địa bàn hoặc ở những đơn vị có qui mô lớn, địa bàn hoạt
động phân tán nhng đà trang bị và ứng dụng phơng tiện ghi chép tính toán
thông tin hiện đại, tổ chức quản lý tập trung thờng lựa chọn loại hình tổ chức
bộ máy kế toán tập trung của đơn vị, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với
các khâu công việc, các phần hành kế toán. Theo hình thức này, phòng kế toán
của Công ty sẽ thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị và các nhân viên
kinh tế ở các bộ phận trực thuộc đơn vị làm nhiệm vụ hớng dẫn và thực hiện
hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó về phòng kế toán
trung tâm của đơn vị.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung đợc minh hoạ theo sơ đồ sau:


- 17 -

Kế toán trởng

Kế

toán
tổng
hợp

Kế
toán
vật t,
tài
sản

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
chi
phí,
giá
thành

Kế
toán
tiêu
thụ,
kết
quả

Kế

toán
nguồ
n
vốn

Các nhân viên kế toán
ở các bộ phận

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung

Ưu điểm: Nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý.
1.3.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán:
Theo mô hình này, công tác kế toán không những đợc thực hiện ở
phòng kế toán doanh nghiệp mà còn đợc thực hiện ở các đơn vị trực thuộc. Kế
toán doanh nghiệp và kế toán đơn vị trực thuộc đều có sổ sách kế toán và bộ
máy nhân sự tơng ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân
cấp. Kế toán cơ sở trực thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ nội dung
kế toán từ hạch toán ban đầu đến giai đoạn lập báo cáo kế toán trong phạm vi
của bộ phận mình theo qui định của kế toán trởng và gửi về phòng kế toán
doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán áp dụng thích hợp với các
doanh nghiệp qui mô lớn, tổ chức hoạt động tơng đối độc lập. Với mô hình
này, việc kiểm tra chỉ đạo sản xuất kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc nhạy
bén, kịp thời nhng hạn chế việc chỉ đạo, kiểm tra của kế toán trởng và lÃnh
đạo doanh nghiệp đối với công tác kế toán cũng nh hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán đợc phản ánh qua sơ ®å sau:


to¸n




- 18 -

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán phân tán
Kế toán trởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
vật t,
tài
sản

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
chi
phí,
giá
thành


Kế
toán
tiêu
thụ,
kết
quả

Kế
toán
nguồn
vốn

Kế
toán .
....

Kế toán trởng các đơn vị phụ thuộc (Tr
ởng phòng hoặc tổ trởng)

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
vật t,
tài
sản


Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
chi
phí,
giá
thành

Kế
toán
tiêu
thụ,
kết
quả

Kế
toán
nguồn
vốn

Kế
toán .
....

u điểm: Tạo điều kiện cho kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát

trực tiếp tại chỗ các hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ kịp thời cho lÃnh
đạo ở các bộ phận phụ thuộc.
Nhợc điểm: Cha đáp ứng đợc kịp thời nhu cầu thông tin phục vụ cho
lÃnh đạo chung toàn đơn vị, hạn chế sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao của lÃnh
đạo đơn vị đối với toàn bộ hoạt động của đơn vị.
1.3.1.3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Bộ máy tổ chức thao hình thức này gồm phòng kế toán trung tâm, các
bộ phận kế toán và các nhân viên kế toán ở các đơn vị thành viên.


- 19 -

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là mô hình
tối u cho các doanh nghiệp coá qui mô lớn, có các đơn vị phụ thuộc qui mô
khác nhau, tình hình phân cấp quản lý và hạch toán khác nhau, trình độ quản
lý ở các đơn vị phụ thuộc không đều nhau về đặc điểm, điều kiện cụ thể khác
nhau. Mô hình này có thể tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công lao
động kế toán, thực hiện chuyên môn hoá, bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên
môn cho nhân viên kế toán và thuận tiện cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong tổ chức công tác kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán đợc thể
hiện thông qua sơ đồ sau:
Kế toán trởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế

toán
vật t,
tài
sản

Kế
toán
thanh
toán

Kế toán trởng các đơn vị phụ thuộc
(Trởng phòng hoặc tổ trởng)

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
vật t,
tài
sản

Kế
toán
thanh
toán

Kế

toán
chi
phí,
giá
thành

Kế
toán
tiêu
thụ,
kết
quả

Kế
toán
nguồn
vốn

Kế
toán .
....

Các nhân viên kinh tế ở các đơn vị phụ
thuộc không có tổ chức kế toán riêng

Kế
toán
chi
phí,
giá

thành

Kế
toán
tiêu
thụ,
kết
quả

Kế
toán
nguồn
vốn

Kế
toán
.....

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
1.3.2. Tổ chức vËn dơng hƯ thèng chøng tõ:
Tỉ chøc vËn dơng hƯ thống chứng từ kế toán là tổ chức việc bânhnfh,
ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lu trữ tất cả các loại chứng từ kế


- 20 -

toán sử dụng trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin,
kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kế
toán. Điều đó thể hiện ở các mặt sau:

- Về phơng diện quản lý: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi
chép trên chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là phơng tiện thông tin nhanh
cho công tác lÃnh đạo nghiệp vụ ở đơn vị hạch toán và phân tích kinh tÕ. ViƯc
ghi chÐp kÞp thêi nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh cã ý nghÜa quan träng trong viƯc
cung cÊp thông tin cho lÃnh đạo để đa ra các quyết định quản lý phù hợp. Do
vậy, tổ chức tốt chứng từ kế toán vừa cung cấp thông tin nhanh chóng cho
quản lý đồng thời rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ tạo điều kiện tcho
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Về phơng diện kế toán: Chứng từ kế toán là cơ sở để phân loại, tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ kế toán theo dõi từng đối tợng hạch toán
cụ thể. Chứng từ kế toán là căn cứ ghi sổ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phải đợc chứng từ hợp lệ chứng minh có giá trị ghi sổ, đồng thời tổ chức
chứng từ kế toán tạo điều kiện cho việc mà hoá thông tin và áp dụng máy vi
tính trong công tác kế toán.
- Về mặt pháp lý: Chứng từ kế toán ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát
sinh là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của các cá nhân và đơn vị liên
quan đến nghiệp vụ kinh tế đồng thời là căn cứ để giải quyết các mối quan hệ
kinh tế pháp lý thuộc đối tợng hạch toán kinh tế. Chứng từ là căn cứ cho
kiểm tra và thanh tra c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ. Tỉ chøc tèt việc vận dụng hệ
thống chứng từ kế toán sẽ nâng cao tính pháp lý và độ tin cậy của thông tin kế
toán, tăng cờng chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán.
Xuất phát từ vai trò của chứng từ kế toán trong quản lý và trong công
tác kế toán, việc vận dụng hệ thống chứng từ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo về số lợng, chủng loại chứng từ phù hợp với cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh, qui mô sản xuất, trình độ tổ chức, quản
lý.
- Tổ chức và luân chuyển chứng từ phải đáp ứng các yêu cầu về quản lý
tài sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh cũng nh các nhu cầu thông tin cho
quản lý.




×