Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Ở Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.76 KB, 105 trang )

1

mở đầu
1. TÝnh cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung và của ngành nói riêng.
Trên góc độ tiêu dùng, đầu tư được hiểu là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện
tại để thu được một mức tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Dưới góc độ tài chính,
đầu tư là các hoạt động chi tiêu của chủ đầu tư để thu lợi nhuận trong tương lai.
Trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm 2020 mà nghị quyết
đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra, VNPT đã có nhiều đổi mới trong cơ chế chính
sách đầu tư nhằm phát huy hiệu quả tối đa các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn
vốn đầu tư từ NSNN. Nhờ vậy, hệ thống thông tin của đất nước đã có nhiều bước
phát triển vượt bậc, tạo ra tiền đề cần thiết và quan trọng trong thời kỳ phát triển
mới, đưa hệ thống thông tin áp dụng công nghệ cao của Việt Nam lên ngang hàng
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở VNPT vốn
là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định
khác nhau, đặc biệt phải xử lý đa dạng các mối quan hệ dân sự, quan hệ hành chính
và nhiều mối quan hệ khác mà đáng lẽ phải được điều tiết bằng các luật và văn bản
pháp luật, văn bản pháp quy một cách đồng bộ, nhất quán và thống nhất, nhưng
thực tế chưa đạt được như vậy. Trong khi đó vốn NSNN trực tiếp đầu tư cho VNPT
trong thời gian qua đang giảm dần, tuy nhiên đây vẫn là nguồn vốn đầu tư rất quan
trọng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhiệm vụ công Ých. Công
tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách ở VNPT hiện theo các quy định
về quản lý đầu tư xây dùng, đấu thầu chung của Nhà nước. Nhưng với đặc điểm của
một ngành kinh tế kỹ thuật thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, công tác quản lý
đầu tư xây dựng nói chung, đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nói riêng cần




2

phải được hồn thiện, có những quy định phù hợp hơn với ngành Bưu chính Viễn
thơng.
Nhận thức đầy đủ, có hệ thống về quản lý đầu tư XDCB nói chung và công
tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng tại VNPT là nhiệm vụ
quan trọng của tất cả các cấp, các bộ phận trongVNPT, nhiệm vụ này càng đặc biệt
quan trọng trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN đối với sự phát triển của ngành, tác giả đã chọn đề tài : “Hồn thiện
cơng tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam”, làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng cơng tác đầu tư và quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN ở Tổng công ty, rót ra được những thành cơng cũng nh hạn chế của công tác
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở VNPT
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN ở VNPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở các
doanh nghiệp nói chung và ở VNPT nói riêng.
* Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở VNPT.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2000 đến tháng 12/2005.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp : Duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh,... làm phương
pháp luận cho việc nghiên cứu, đồng thời cũng sử dụng bảng để minh hoạ.
5. Những đóng góp khoa học của luận án


3

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trong DN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
ởVNPT, chỉ ra được những thành công cũng nh những mặt cịn hạn chế của cơng
tác này.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm ba chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở Tổng cơng ty Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam.

Chương 1


4


Một số vấn đề lý luận
về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong doanh nghiệp

1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong DN
1.1.1.Khái niệm về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Đầu tư theo nghĩa rộng có thể hiểu là q trình bỏ vốn (bao gồm cả tiền,
nguồn lực và công nghệ) để đạt được một mục đích (hay mục tiêu) nhất định.
Mục tiêu ở đây có thể là những mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
v.v.
Trong DN, đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền, nhân lực, nguyên liệu, công
nghệ ...) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Từ khái niệm trên có thể rót ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt
động kinh tế nhằm thu lại được một lượng lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Điều này giúp chúng ta phân biệt được hoạt động đầu tư và các hoạt động mua
sắm (cũng là hành động bỏ tiền tích luỹ được), tiêu dùng cũng như các hoạt động
nhân đạo khác.
Thứ hai, theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, đầu tư là quá trình chuyển
hố vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những
yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất. Đây là hoạt động mang
tính chất thường xuyên của mọi nền kinh tế và là cơ sở của sự phát triển tăng trưởng
kinh tế.
Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn được biểu hiện dưới những mục tiêu
kinh tế - xã hội cụ thể. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư luôn phải vạch ra được
các mục tiêu cụ thể. Xák định cụ thể mục tiêu là nhân tố đảm bảo cho hoạt động đầu
tư đem lại hiệu quả cao.
Thứ ba, hoạt động đầu tư được tiến hành dưới hai hình thức là đầu tư gián
tiếp và đầu tư trực tiếp.



5

Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, những người có vốn
khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư gián tiếp được
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : Mua cổ phiếu, tín dụng, tín phiếu.
Đầu tư gián tiếp có thể là đầu tư tài chính với sự tham gia của các tổ chức
kinh doanh tiền tệ.
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào
hoạt động và quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư này có thể dưới nhiều hình
thức khác nhau như : Hợp đồng, liên doanh, các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu
hạn... Đầu tư trực tiếp có thể chia thành hai nhóm là đầu tư chuyển dịch và đầu tư
phát triển.
Đầu tư chuyển dịch có nghĩa là sự chuyển dịch vốn đầu tư từ một người này
sang người khác theo cơ chế thị trường. Đó chính là việc mua lại cổ phần trong mét
doanh nghiệp, xí nghiệp, cơng ty. Việc chuyển dịch sở hữu các cổ phần trong các
doanh nghiệp không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp, nhưng có khả năng tạo ra
một năng lực quản lý mới, năng lực xã hội mới.
S¶n xuất ,
kinh doanh, dịch vụ
Vốn đầu t
A0

Vốn thu hồi
A1 > A0
Hoạt động kinh doanh tài
chính, tiền tệ
(ngân hàng, tín dụng)


Đầu t trực tiếp
S 1.1: Khỏi quỏt v u t
Đầu t gi¸n tiÕp
Đầu tư phát triển là một hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu. Người có
vốn đầu tư (cá nhân, tập thể hay Nhà nước) gắn liền với hoạt động kinh tế của đầu
tư. Hoạt động đầu tư trong trường hợp này nhằm nâng cao năng lực của các cơ sở
sản xuất có cả về số lượng và chất lượng, tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây là hình


6

thức tái sản xuất mở rộng. Hình thức đầu tư này tạo ra việc làm mới, sản phẩm mới
và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đầu tư phát triển là những khoản chi để đầu tư xây dựng cơ bản (đầu tư để
xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng, các cơng trình thuộc cơ sở vật chất của các
doanh nghiệp ...), đây là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý
phức tạp nhất trong đầu tư phát triển.
Đầu tư XDCB là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung nhằm
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Xét về một tổng thể của q trình đầu tư, đầu tư tài chính, đầu tư gián tiếp
hoặc đầu tư chuyển dịch khơng tự nó vận động và tồn tại nếu như khơng có đầu tư
phát triển. Ngược lại, đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy mơ lớn nếu nh có sự
tham gia của các hình thức đầu tư khác.
Đầu tư cũng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức nhau. Theo thời gian
có thể có đầu tư ngắn hạn, dài hạn, trung hạn. Theo mục đích sản xuất có thể phân
loại theo sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ. Theo chủ thể bỏ vốn đầu tư có đầu tư từ
nguồn vốn của Nhà nước, đầu tư từ các nguồn vốn khác (của các thành phần kinh tế
khác).
Đầu tư từ nguồn vốn NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân

sách đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội.
Phần đầu tư này chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Vì đây là nguồn đầu tư chủ yếu, quyết định sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
cơ sở hạ tầng xã hội. Là nền tảng để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước. Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào cũng đặc biệt quan tâm đến hoạt động đầu
tư này.
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN thông qua phương thức cấp phát hoặc
tín dụng của Nhà nước, cấp phát, bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp của
nhà nước, dự trữ những vật tư, thiết bị hàng hoá chiến lược của Nhà nước phòng khi
nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai địch hoạ đảm bảo cho nền sản
xuất phát triển ổn định và đời sống của nhân dân được bình thường.


7

Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong doanh nghiệp là việc sử dụng một
phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở
vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được phân
chia theo những tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại đầu tư XDCB theo hình thức tái sản xuất.
Theo phân loại này, đầu tư XDCB gồm: Đầu tư xây dựng mới, đầu tư cải tạo,
mở rộng trang bị lại kỹ thuật.
- Đầu tư xây dựng mới bao gồm các khoản đầu tư để xây dựng mới các cơng
trình dự án. Kết quả là tăng thêm tài sản cố định, năng lực sản xuất mới của doanh
nghiệp. Đầu tư xây dựng mới là việc đầu tư theo chiều rộng, cho phép ứng dụng
thuận lợi kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bố sản xuất. Đầu tư xây dựng mới
đòi hỏi phải có vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng dài.

- Đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản đầu tư để
mở rộng hồn thiện các tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm năng lực, công suất
sử dụng và hiện đại hoá tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại kỹ thuật là yếu tố để
phát triển sản xuất theo chiều sâu.
b. Phân loại đầu tư XDCB theo cơ cấu công nghệ (hay cơ cấu kỹ thuật )
của vốn đầu tư.
Theo cách phân loại này đầu tư XDCB bao gồm: Đầu tư cho xây lắp, cho
mua sắm máy móc thiết bị và cho công tác xây dựng cơ bản khác.
- Đầu tư cho xây lắp là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến
trúc và lắp đặt máy móc thiết bị vào đúng vị trí, theo đúng thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt.
- Đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị là những khoản chi hợp thành giá trị
của máy móc thiết bị đầu tư mua sắm nó bao gồm: Chi phí giao dịch hợp lý, giá trị
máy móc ghi trên hố đơn, chi phí về vận chuyển, bốc xếp, chi phí về bảo quản, chi


8

phí về gia cơng tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.
- Đầu tư về XDCB khác là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho
quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa vào sản xuất, sử dụng, bao gồm: Chi phí chuẩn bị
đầu tư (chi phí xác định sự cần thiết phải xây dựng cơng trình, thăm dị thị trường,
điều tra khảo sát, lập nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi), chi phí
khảo sát, lập thiết kế, dự tốn cơng trình, chi phí cho ban quản lý cơng trình, chi phí
chun gia hướng dẫn thi cơng, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí dùng đất xây
dựng, chi phí đền bù, hao mịn, đất đai, di chuyển nhà cửa, mồ mả, chi phí khánh
thành nghiệm thu bàn giao cơng trình. ..
- Đầu tư cho cơng tác quy hoạch xây dựng bao gồm:
+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, bao gồm: Chi phí điều tra thu thập tài

liệu, số liệu trong bản dự báo liên quan đến dự án quy hoạch xây dựng, chi phí xây
dựng nhiệm vụ dự án quy hoạch.
+ Chi phí thực hiện dự án quy hoạch, bao gồm: Chi phí khảo sát kỹ thuật,
điều tra thu thập tài liệu, thiết kế quy hoạch làm mơ hình (nếu có).
+ Chi phí thẩm định và phê duyệt dự án quy hoạch.
+ Chi phí dự phịng.
c. Phân loại đầu tư XDCB theo cách bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiêp nhà nước.
Theo cách phân loại này đầu tư XDCB bao gồm : Chi mua mới, cải tiến nâng
cấp tài sản cố định phục vụ cho công tác chun mơn (ơ tơ, mơtơ, xe chun dùng,
máy tính, máy fax .. cơng trình văn hố xã hội, đường điện , cấp thốt nước...), chi
mua tài sản vơ hình (quyền khai thác khoáng sản tự nhiên, quyền đánh bắt hải sản ...
bằng phát minh sáng chế, bản quyền thương hiệu thương mại, phầm mềm máy tính,
ứng dụng đề tài khoa học ...) và chi để mua cổ phiếu. Cuối cùng là để chi mua vật tư
hàng hoá dự trữ của nhà nước.
1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN


9

Hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có các đặc điểm khác biệt với
các loại hình đầu tư khác trong doanh nghiệp, sự khác biệt này thể hiện ở một số
đặc điểm chủ yếu sau đây:
a. Về nguồn hình thành
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là vốn của nhà nước được
cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư
XDCB cho cácDN, bao gồm:
- Một phần tích luỹ trong nước và lệ phí.
- Vốn viện trợ theo dự án của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác nh UNDP, UNICEF (vốn viện

trợ).
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế và các
chính phủ hỗ trợ cho chính phủ Việt Nam như vốn của các ngân hàng quốc tế (WB)
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ... (là vốn vay nước
ngoài).
- Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước.
- Vốn vay của chính phủ dưới các hình thức trái phiếu.
- Vốn thu từ thuế chuyển giao quyền sử dụng đất do chính phủ quy định.
- Vốn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Các nguồn vốn huy động khác do chính phủ quy định.
b. Về đối tượng sử dụng
Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của luật
NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách chỉ được cấp phát
cho các đối tượng sau đây:
Một là: Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khă năng
thu hồi vốn trực tiếp thuộc các lĩnh vực:
- Các dự án về giao thơng thuỷ lợi, bưu chính viễn thơng, điện lực ...( trừ
trường hợp có quyết định khác của chính phủ).
- Các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên.


10

- Các trạm, trại thú y, động, thực vật để nghiên cứu giống mới và cải tạo
giống.
- Các dự án xây dựng các cơng trình văn hố xã hội, thể dục thể thao, y tế
giáo dục, phúc lợi công cộng.
- Dự án quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật.
- Dự án bảo vệ môi trường sinh thái khu vực vùng lãnh thổ.

- Dự án an ninh quốc phòng.
Hai là: Dự án của các DN nhà nước hoạt động công Ých, góp vốn cổ phần
liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của nhà nước vào các DN có sù tham gia
của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ba là: Dự án của một số DN thuộc các lĩnh vực then chốt theo các quyết định
của Chính phủ.
Bốn là: Các dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị
nông thôn.
Năm là: Các dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội.
c. Về cơ chế quản lý vốn
Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đều được thực hiện theo dự án
đầu tư. Sự vận động của nguồn vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thực hiện
theo sơ đồ sau đây:
Nhµ níc : Cấp phát vốn

Chủ đầu t: Cơ quan hởng thụ vốn đầu t (chủ dự án)
Đơn vị thi công: Đơn vị thực hiện đầu t
( sử dụng nguồn vốn thực hiện dự án đầu t)
Đơn vị tiếp nhận quản lý khai th¸c dù ¸n
Sơ đồ 1.2: Sự vận động của nguồn vốn ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư từ NSNN được vận động qua các giai đoạn sau:


11

Giai đoạn 1, Nhà nước xét duyệt quyết định và cấp phát vốn cho dù án đầu
tư. Trong giai đoạn này cơ chế quản lý vốn được thực hiện theo hai khâu quan
trọng là:
- Trong khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư theo các dự án.
Vốn NSNN chỉ cấp cho những dự án, cơng trình phục vụ mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội của đất nước. Nhà nước quy định những dự án thuộc các nhóm sau
đây được hưởng thụ nguồn vốn NSNN:
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tÕ xã hội không có khả năng thu hồi
vốn gồm : Các dự án giao thơng, thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phịng hộ,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các dự án xây dựng cơng trình văn hóa, xã
hội, phúc lợi công cộng, dự án quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật, dự án bảo vệ
môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ, dự án an ninh quốc phòng...
+ Các dự án của các DN nhà nước hoạt động cơng Ých, góp vốn cổ phần liên
doanh bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của nhà nước vào các DN thuộc các lĩnh vực
cần thiết, có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Dự án của một số DN thuộc lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân
theo quyết định của chính phủ.
+ Các dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
- Trong khâu cấp phát vốn cho các dự án:
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn cho các dự án đầu tư khi tiến
hành thực hiện dự án.
+ Quy định đối tượng, điều kiện được cấp phát vốn tạm ứng, mức vốn tạm
ứng và thu hồi tạm ứng.
+ Quy định cấp phát vốn theo khối lượng cơng việc hồn thành.
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Giai đoạn 2, tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thi công.
Đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện dự án được thực hiện theo quy chế đấu
thầu. Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ chống các


12

tiêu cực, gian lận đấu thầu. Hậu quả của nó dẫn đến tham nhũng tiêu cực về tài
chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn của nhà nước.

Giai đoạn 3, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Trong cơ chế quản lý vốn đầu tư, đây là công tác rất quan trọng đảm bảo chất
lượng cơng trình, hiệu quả và hiệu lực vốn đầu tư. Nội dung của giai đoạn này là:
- Giám sát, kiểm tra, theo dõi quá trình thi cơng nhằm đảm bảo chất lượng
cơng trình phù hợp với vốn được cấp phát..
- Kiểm tra và đánh giá chất lượng cơng trình, hiệu quả vốn đầu tư sau khi kết
thúc đầu tư, tổ chức khai thác công trình. Khâu này thường bị bỏ qua, coi nh cơng
trình thực hiện quyết toán là xong. Đây là bất cập lớn nhất hiện nay trong quản lý
đầu tư xây dựng ở Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
Giai đoạn 4, tổ chức quản lý vốn đầu tư.
Trách nhiệm quản lý vốn đầu tư từ NSNN được quy định nh sau:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm:
+ Thực hiện việc đầu tư xây dựng cơng trình theo đúng nhiệm vụ được giao,
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng quy định.
+ Cung cấp các hồ sơ, tài liệu, tình hình cho cơ quan quản lý nhằm phục vụ
cho việc quản lý, cấp phát thanh toán.
+ Tiếp nhận và sử dụng vốn cấp phát đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết
kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài
chính đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định
+ Được yêu cầu cấp vốn, thanh tốn khi đã có đủ điều kiện và u cầu cơ
quan đầu tư phát triển giải thích những điểm thấy chưa thỏa đáng trong việc cấp vốn
thanh toán.
- Cơ quan đầu tư có trách nhiệm:
+ Trên cơ sở kế hoạch nhà nước, đề nghị các chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra, đơn đốc và cấp vốn thanh tốn kịp thời, đầy đủ cho dù án khi đã có đầy đủ điều
kiện thanh toán.


13


+ Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục
vụ cho công tác quản lý, cấp vốn thanh toán.
+ Được phép tạm ngừng cấp vốn hoặc thu hồi số vốn đã cấp cho các dự án
mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, khơng đúng đối tượng, hoặc sử dụng vốn trái
với chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
+ Cấp bổ sung cho chủ đầu tư các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa
cấp hoặc cấp chưa đủ, có ý kiến trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những
khoản giảm cấp phát hoặc từ chối cấp phát.
+ Thực hiện việc báo cáo và quyết tốn theo quy định.
+ Cơ quan đầu tư có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp phát thanh
tốn vốn theo đúng quy trình nghiệp vụ thống nhất, đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp
vốn thanh toán kịp thời, đầy đủ tránh phiền hà cho chủ đầu tư.
- Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm:
+ Đảm bảo nguồn vốn ngân sách kịp thời, đầy đủ để cơ qua đầu tư cấp phát
cho chủ đầu tư theo quy định của luật ngân sách nhà nước.
+ Báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định của luật ngân sách nhà
nước.
d. Về thời gian thu hồi vốn.
Hoạt động đầu tư XDCB đòi hái một số vốn lớn và khơng sinh lời trong suốt
q trình thực hiện đầu tư. Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi
các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều
biến động xẩy ra.
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường địi hỏi nhiều năm tháng và
do đó khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên xã hội, chính trị, kinh tế ...
Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa
lý của khơng gian. Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư XDCB đem lại

hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.


14

1.2. Khái niệm, nguyên tắc và sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.2.1. Khái niệm
Quản lý đầu tư hay là phương pháp quản lý tiên tiến, được áp dụng đầu tiên
trong lĩnh vực quan sự Mỹ, đến nay nã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào
các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Có hai nhân tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của phương pháp quản lý đầu tư, đó là nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hố
địi hỏi sản xuất phức tạp, cơng nghệ hiện đại, trong khi khách hàng thì ngày càng
“khó tính” và hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật ngày
càng tăng lên.
Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nước là quá trình hoạch định, tổ
chức, điều phối, lãnh đạo và kiểm sốt q trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
nhằm thực hiện mục đích đầu tư XDCB, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung
của DN.
Quản lý đầu tư là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một
dự án đầu tư từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời
gian, chi phí, kỹ thuật và chất lượng.
Quản lý đầu tư bao quát toàn bộ những hoạt động đã nêu, song cần nhận rõ
một số nét đặc thù như: chủ thể của dự án đầu tư là các thực thể kinh doanh (doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, cá thể), mục tiêu chủ yếu và bao trùm của dự án là tìm kiếm
lợi nhuận, các nguồn lực của dự án đầu tư được huy động bằng các quan hệ tài
chính trên thị trường là chủ yếu, rủi ro trong dự án đầu tư là đối tượng quản lý của
mọi DN.
Quản lý đầu tư ngày càng trở thành vấn đề bức thiết, nhất là đối với các DN
khi nước ta tham gia vào tiến trình tự do hố và hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh

thị trường ngày càng gay gắt, khoảng(cách thời gian của mỗi sản phẩm trụ lại được
trên thị trường ngày càng ngắn đi. Mỗi DN thường phải tiến hành cùng một lúc
nhiều dự án đầu tư liên quan và phụ thuộc lẫn nhau.
1.2.2. Các nguyên tắc.


15

Vốn đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Nguồn vốn này là tài sản của dân mà nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.
Do vậy việc quản lý vốn đầu tư NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a. Tập trung thống nhất trên cơ sở mở rộng dân chủ.
Tập trung thống nhất ở đây là tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc và quy
trình quản lý NSNN. Quyết định chi do cơ quan nhà nước cấp trên thống nhất quy
định. Các định mức chi phí, chế độ cấp phát, thanh quyết tốn, hồn trả ... phải
thống nhất theo quy định của Nhà nước.
Dân chủ được thể hiện qua việc các cơ sở đều tự chủ có sáng kiến đề xuất dự
án theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị, địa phương. Dân
chủ trong kiểm tra, theo dõi, thực hiện dự án. Dân chủ trong phát hiện tiêu cực của
các cá nhân, tập thể có liên quan trong việc sử dụng nguồn vốn từ NSNN. Đây là
điều có ý nghĩa chính trị, xã hội vô cùng to lớn.
b. Công khai.
Công khai là nguyên tắc được quán triệt trong tất cả các khâu của cơ chế
quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Nó được thể hiện, cơng khai các cơng trình, dự án
được thụ hưởng vốn NSNN. Tất nhiên không kể các dự án liên quan đến an ninh
quốc gia. Công khai sẽ đảm bảo cơ chế. “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
trong quản lý. Có hai phương thức cơng khai:
- Phương thức cơng khai trước: Theo đó các sáng kiến, đề xuất dự án được
công khai cho dân biết trước khi cơ quan nhà nước quyết định cần cơng khai thăm
dị ý kiến của dân. Phương thức này bảo đảm cho mọi người dân được tham gia với

nhà nước trong việc quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Phương thức công khai sau: Theo phương thức này các sáng kiến đề xuất
dự án đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt và quyết định. Sau đó cơng
khai cho dân biết. Nó có tác dụng bảo đảm cho dân được biết vốn NSNN chi vào
đâu, làm gì, thời gian thực hiện. Qua đó dân tham gia vào quá trình kiểm tra thực
hiện dự án.
Mỗi phương thức cơng khai có ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc lựa chọn,
áp dụng hình thức cơng khai phù hợp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tầm quan


16

trọng của dự án, trình độ dân trí, ảnh hưởng của dự án đến phát triển kinh tế xã hội
cũng như đời sống của nhân dân ..
c. Triệt để.
Vốn đầu tư của nhà nước cần phát huy hiệu quả. Muốn vậy việc đầu tư phải
liên tục, không đứt quãng. Điều này có nghĩa là tiến độ cấp phát vốn phải phù hợp
với tiến độ thi công thực hiện đầu tư. Thực hiện nguyên tắc này trong quản lý vốn
ngân sách nhà nước phải chống:
- Cơng trình chờ vốn. Gây khó khăn cho đơn vị thi công, hiệu quả vốn chậm
phát huy tác dụng.
- Vốn chờ cơng trình. Thi cơng chậm không đúng tiến độ, vốn ứ đọng.
Đây là hiện tượng xẩy ra phổ biến ở nước ta hiện nay.
d. Dứt điểm.
Nguyên tắc dứt điểm đòi hỏi việc cấp phát vốn phải thực hiện dứt điểm từng
cơng trình, dự án. Điều đó cho phép các cơng trình nhanh chóng đưa vào sử dụng
khai thác vốn nhà nước nhanh chóng phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế xã
hội. Thực hiện nguyên tắc này cần chống khuynh hướng:
- Cấp phát bình quân. Nghĩa là vốn được cấp phát bình quân, chia đều cho
các dự án. Do vậy các dự án đều dở dang, thiếu vốn, không dứt điểm. ở các nước

đang phát triển thường vi phạm nguyên tắc này. Với lượng vốn có hạn, nhưng số
lượng dự án lớn. Do vậy là cấp phát bình quân. Dẫn đến các dự án đều khơng hồn
thành dứt điểm, đều dở dang. Cơng trình chờ vốn, cơng nhân chờ vốn khơng có việc
làm.
- Cấp phát nhỏ giọt. Lượng vốn cấp không phù hợp với tiến độ thi cơng, với
quy mơ dự án. Nó ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn nhà nước.
e. Đầu tư có trọng tâm trọng điểm.
Vốn đầu tư từ NSNN cần có sự tập trung ưu tiên cho các cơng trình, dự án,
trọng tâm, trọng điểm của nhà nước. Theo nguyên tắc này, nhà nước cần có tiêu
thức cụ thể để sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN
Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào yêu cầu, điều kiện cũng nh mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Điều này có ý nghĩa


17

chính trị, kinh tế xã hội rất lớn do đó cần có sự quan tâm thoả đáng trong quản lý
vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
1.2.3. Sự cần thiết hoàn thiện cơng tác quản lý đầu tư
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng là một lĩnh vực vơ cùng phức
tạp mà ở đó, sản phẩm xây dựng cơ bản được tạo ra trong một thời gian dài và vốn
đầu tư XDCB được cấp ra một cách liên tục. Sản phẩm XDCB mang tính chất riêng
lẻ, giá cả cơng trình XDCB khơng thể xác định đơn giản mà phải xây dựng giá dự
tốn riêng cho từng cơng trình với sự cấu thành của nhiều yếu tố phức tạp tuỳ theo
kết cấu cơng trình và theo từng khu vực địa phương. Sản phẩm XDCB tiêu thụ
không thông qua thị trường, nó chỉ được kiểm nhận bàn giao giữa chủ đầu tư và các
đơn vị xây lắp (đơn vị nhận thầu), đồng thời trong XDCB, nơi sản xuất cũng là nơi
xây dựng, do đó sự phát huy tác dụng của chúng chịu ảnh hưởng nhiều của các điều
kiện kinh tế – xã hội, tự nhiên tại nơi đây, điều đó đã ảnh hưởng đến công tác tổ
chức quản lý đầu tư.

Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu
mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì cơng tác quản lý đầu đóng vai
trị quyết định, trong đó công tác chuẩn bị là bước khởi đầu cho cả q trình cần
phải thực hiện tốt. Có nghĩa là phải xem xét, tính tốn tồn diện các khía cạnh kinh
tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, pháp lý … có liên quan đến q
trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của cơng cuộc
đầu tư, phải dự đốn các yếu tố bất định sẽ xẩy ra trong quá trình thực hiện đầu tư.
Mọi sự xem xét, tính tốn và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. Có thể
nói dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề
cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư có hiệu quả nh mong muốn.
Để q trình quản lý đầu tư được tiến hành nghiêm túc, có chất lượng, tiến
triển thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, sau khi đưa cơng trình vào sử
dụng địi hỏi phải làm tốt cơng tác tổ chức, phân cơng, phân nhiệm giữa các bộ phận
có liên quan, giám sát, điều phối việc thực hiện các hoạt động, các công việc của
từng bộ phận , kịp thời có biện pháp xử lý các tình huống nảy sinh. Tất cả các vấn
đề này thuộc chức năng quản lý đầu tư.


18

Quản lý đầu tư có những tác dụng chủ yếu sau đây:
- Liên kết tất cả các hoạt động cần thực hiện của dự án đầu tư.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ giữa nhóm quản lý với khách hàng
của dự án đầu tư.
- Phát hiện sớm và giải quyết nhanh chóng những khó khăn vướng mắc nảy
sinh. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa những người liên quan đến dự
án đầu tư để giải quyết những bất đồng.
- Rút ngắn thời gian triển khai.
- Tăng cường sự điều phối và hợp tác giữa các bộ phận quản lý dự án đầu tư.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao.

Có thể nói đầu tư XDCB mới chỉ là điều kiện cần cịn để đảm bảo cho cơng
cuộc đầu tư được thực hiện thành công, theo đúng mục tiêu đã đặt ra thì điều kiện
đủ chính là quản lý tốt các hoạt động ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư về tất cả
các mặt chất lượng, tiến độ và chi phí gọi chung là quản lý đầu tư. Với một khối
lượng công việc nhiều nh vậy, lại đa dạng, liên quan đến nhiều bộ phận ở trong và
ngồi cơng ty, chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngồi, và các yếu tố này lại
ln ln biến đổi. Vì vậy để đảm bảo cho cơng tác quản lý đầu tư có hiệu quả cao,
thì cần thiết phải hồn thiện công tác này để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
thực tiễn.
1.3. Nội dung công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.3.1. Công tác hoạch định đầu tư
a. Xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu của dự án đầu tư là công việc đầu tiên của quản lý đầu tư
qua đó nảy sinh những ý đồ đầu tư, ý tưởng sáng tạo, phương án giải quyết vấn đề
của doanh nghiệp mà trước đó chưa có tiền lệ ... ý đồ về một dự án có thể xuất phát
từ các nguồn sau:
- Những chiến lược phát triển kinh tế xã hội hay chiến lược phát triển ngành
hay lĩnh vực.


19

-Thông qua việc phát hiện những bất cập trong việc phân phối và sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Những nhu cầu sản xuất và tiêu dùng chưa được thỏa mãn (trong nước,
quốc tế)
- Yêu cầu khắc phục khó khăn trở ngại đối với sự phát triển của doanh
nghiệp do thiếu các điều kiện vật chất cần thiết.
Sau khi hình thành được một danh mục các ý đồ dự án, doanh nghiệp cần
phải tiến hành sàng lọc chúng nhằm chọn ra được những ý đồ triển vọng nhất. Điều

này là hết sức quan trọng bởi vì dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả
mong muốn bất chấp việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban
đầu đã chứa đựng những sai lầm cơ bản.
b. Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch cần nghiên cứu chi tiết ý đồ dự án đã được đề xuất trên
sáu phương diện chủ yếu là: kỹ thuật, tổ chức – quản lý, thể chế – xã hội, thương
mại, tài chính, kinh tế. Để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, nhà quản lý phải tổ
chức thu thập thông tin cần thiết về thị trường, môi trường tự nhiên, các nguồn
nguyên liệu tại chỗ, các đặc điểm văn hóa xã hội, dân cư trong vùng, các quy định
của chính phủ...Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo được những yêu cầu cơ bản
sau:
Kế hoạch phải đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của dự án đầu tư và
của doanh nghiệp được thuận lợi nhất. Dù là nội dung nào của dự án đầu tư thì việc
giải quyết mọi vấn đề đặt ra phải hướng tới các mục tiêu là làm thế nào để thực hiện
mục tiêu đó.
Kế hoạch phải đảm bảo kết hợp hài hồ tính khả thi và tính hiệu quả. Thơng
thường, nếu dự án đầu tư đạt tính khả thi cao thì tính hiệu quả sẽ thấp và ngược lại,
tuỳ theo mục tiêu cần đạt tới mà có thể nhấn mạnh mặt này hay mặt kia, song không
thể xây dựng một kế hoạch mà chỉ đạt tính khả thi hoặc tính hiệu quả.
Kế hoạch phải đảm bảo huy động đầy đủ mọi nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Khi xác định các nguồn lực, cần
phải ưu tiên việc sử dụng các nguồn lực chưa được khai thác triệt để hoặc hoàn toàn


20

chưa được khai thác mà doanh nghiệp đang có. Hạn chế đến mức thấp nhất các rủi
ro và bất trắc có thể xẩy ra. Phải nghiên cứu, phân tích và lựa chọn giải pháp hay
phương án tối ưu để giải quyết một vấn đề nào đó trong từng nội dung. Tất nhiên
phải chấp nhận sự mạo hiểm nếu muốn đạt hiệu quả cao.

Từng nội dung của kế hoạch phải được trình bầy một cách rõ ràng, đầy đủ
đảm bảo sự thống nhất về ngôn ngữ và cách diễn đạt nhằm tránh sự nhầm lẫn, sai
lệch trong trao đổi và truyền đạt thông tin.
Một số vấn đề thường nảy sinh trong q trình xây dựng kế hoạch có thể là:
- Xây dựng kế hoạch cho riêng một cấp, rất có thể sẽ bỏ qua những yêu cầu
khác nhau của các cấp quản lý trong phạm vi tổ chức của chủ đầu tư.
- Việc dự tính nguồn lực và thời gian bị hạn chế quá mức mà dự án đầu tư
có thể kéo dài, kèm theo những khoản chi phí phát sinh.
- Nếu việc xây dựng kế hoạch không được mở rộng phạm vi tham gia tới tất
cả các bên hữu quan và các thành viên trong đội, rất có thể sẽ là cơ hội cho nhiều
người hành động tự do, không tuân theo kế hoạch đã đặt ra.
1.3.2. Công tác tổ chức, điều phối hoạt động đầu tư
a. Xây dựng và lựa chọn mơ hình tổ chức quản lý đầu tư
Hình thức tổ chức quản lý đầu tư có vai trị to lớn đối với việc thực hiện mục
tiêu của dự án. Để quản lý đầu tư, các doanh nghiệp thường sử dụng ba mơ hình tổ
chức chủ yếu. Đó là mơ hình tổ chức theo chức năng, mơ hình tổ chức chun trách
quản lý đầu tư và mơ hình tổ chức dạng ma trận. Tuỳ theo mục đích quản lý và lĩnh
vực ứng dụng mà sử dụng mơ hình quản lý nào cho phù hợp. Trong lĩnh vực quản
lý đầu tư XDCB nhất là từ nguồn vốn NSNN hiện nay có một số hình thức tổ chức
quản lý đầu tư chủ yếu sau đây:
* Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý đầu tư.
Quản lý đầu tư theo hình thức chủ đầu tư (chủ dự án) trực tiếp quản lý l
Chủ đầu t - chủ dự án
hỡnh thc t chức quản lý không do cán bộ chuyên trách quản lý dự án thuê ngoài
trực tiếp tham gia điều hành dự án. Họ không chịu trách nhiệm trực tiếp đối vi vic
Chuyên gia quản lý đầu t
thc hin v kt quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trị
vấn, tư vấn.
(cè cố
vÊn)


Tỉ chøc thùc hiƯn
dù ¸n I

Tỉ chøc thùc hiƯn
dù ¸n II

Tỉ chøc thùc hiƯn
dù ¸n III



×