Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.67 KB, 130 trang )




BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






LÊ THỊ MINH HẰNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ






KHÁNH HÒA - 2015





BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






LÊ THỊ MINH HẰNG


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH













KHÁNH HÒA - 2015
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả



Lê Thị Minh Hằng

ii



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình của các Quý Thầy Cô công tác tại Khoa Kinh tế và Khoa Sau đại học -
Trường Đại học Nha Trang đã cung cấp kiến thức nền tảng cơ bản để tôi có thể
ứng dụng vào luận văn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh,
Cô đã có những gợi ý, hướng dẫn rất quý giá để hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch, các Ban quản lý các dự án huyện, xã và
các cơ quan có liên quan đã cung cấp nhiều thông tin và tài liệu tham khảo giúp
tôi thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ
đã có những góp ý quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Trân trọng.
Tác giả



Lê Thị Minh Hằng

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XDCB TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước 8
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước 8
1.1.2. Khái quát về đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước 10
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước 14
1.2. Nội dung quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước 17
1.2.1. Ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn NSNN 17
1.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà
nước 20
1.2.3. Tổ chức triển khai thực hiện quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN. 22
1.2.4. Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư XDCB. 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
Nhà nước 30
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 30
1.3.2. Các nhân tố khách quan 31
1.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước trong quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn NSNN 33
1.4.1. Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Đà Nẵng 33
1.4.2. Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh 35
1.4.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN của các địa phương trên 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
iv


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ

VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ
TỈNH HÀ TĨNH 40
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 40
2.2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua 42
2.2.1. Tình hình đầu tư XDCB của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong
thời gian qua 42
2.2.2. Tình hình quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2014 49
2.2.3. Kết quả điều tra về công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 70
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh 73
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 74
2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian qua 75
2.3.3. Bộ máy quản lý Nhà nước và cơ chế quản lý đầu tư XDCB của
huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh 76
2.4. Đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua 77
2.4.1. Những mặt đạt được 77
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 83
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THẠCH HÀ TỈNH HÀ TĨNH 84
3.1. Phương hướng, mục tiêu và quan điểm trong quản lý đầu tư XDCB từ vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian
tới 84
v



3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2016 - 2020 84
3.1.2. Phương hướng đầu tư XDCB phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh 86
3.1.3. Quan điểm đổi mới trong quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
Nhà nước trong thời gian tới 87
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian
tới 89
3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương có
chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ 89
3.2.2 Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản. 92
3.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu quả 94
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng 105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 106
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC



vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
KTNN : Kiểm toán Nhà nước
LLSX : Lực lượng sản xuất
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
NSĐP : Ngân sách địa phương
QHSX : Quan hệ sản xuất
QLNN : Quản lý nhà nước
TVGS : Tư vấn giám sát
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc
VĐT : Vốn đầu tư
XDCB : Xây dựng cơ bản

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước theo cấp ngân sách
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2014 43
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN trên
địa bàn huyện Thạch Hà giai đoạn 2011-2014 55
Bảng 2.3: Tổng hợp nợ XDCB các dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN trên địa
bàn huyện Thạch Hà đến 31/12/2014 56
Bảng 2.4: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư từ vốn ngân sách 60
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN trên địa
bàn huyện Thạch Hà giai đoạn 2011 – 2014 62

Bảng 2.6: Tình hình thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB từ vốn
NSNN giai đoạn 2011-2014 64
Bảng 2.7: Bảng phân bố mẫu theo giới tính 70
Bảng 2.8: Bảng phân bố mẫu theo chức vụ 70
Bảng 2.9: Thống kê mô tả: “Đánh giá về thực hiện quy trình quản lý đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước” 70
Bảng 2.10: Thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác tổ chức triển khai thực hiện
quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước” 71
Bảng 2.11: Thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước” 72
Bảng 2.12: Thống kê mô tả: “Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước” 73








1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan
trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Công tác đầu tư XDCB có nhiều
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều

điều lệ, nghị định về quản lý đầu tư XDCB do Chính phủ ban hành đã góp phần
đưa công tác đầu tư và xây dựng nước ta đi vào ổn định, phát triển và từng bước
hoà nhập với thông lệ quốc tế. Tình trạng bao cấp tràn lan trong đầu tư xây dựng
dần dần giảm bớt, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung vào những
mục tiêu chủ yếu, vốn của các thành phần kinh tế và của nhân dân đã được
khuyến khích và huy động với quy mô ngày càng tăng dưới nhiều hình thức
phong phú.
Hiện nay công tác đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế và bất cập, việc triển
khai kế hoạch vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn chậm,
bố trí các dự án còn phân tán, thời gian thực hiện dự án kéo dài, một số công
trình đưa vào khai thác sử dụng hiệu quả thấp. Cơ chế quản lý đầu tư XDCB còn
bộc lộ nhiều nhược điểm, thiếu đồng bộ, trình tự xây dựng cơ bản không được
chấp hành nghiêm, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chủ đầu
tư trong hoạt động đầu tư XDCB chưa được phân định rõ ràng, đặc biệt đối với
vốn từ ngân sách nhà nước. Cơ chế giao thầu và nhận thầu còn nhiều sơ hở, hiện
tượng tiêu cực, thất thoát, tham nhũng trong đầu tư xây dựng còn phổ biến. Việc
quyết toán vốn đầu tư các dự án còn kéo dài, công tác thanh tra kiểm tra lĩnh vực
đầu tư xây dựng chưa theo kịp yêu cầu đổi mới.
Trong những năm qua Thạch Hà là một trong 12 huyện được tỉnh Hà Tĩnh
đã tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các công trình giao thông,
thủy lợi, du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp… Việc đầu tư xây
dựng các dự án góp phần tạo nên sự thành công của huyện, sự nỗ lực của chính
2


quyền và nhân dân đã đem lại cho kinh tế huyện những kết quả đáng khích lệ.
Nguồn vốn đầu tư cho các dự án có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, đảm bảo an sinh xã hội theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả do đầu tư XDCB từ vốn NSNN mang
lại thì trong những năm qua công tác này cũng còn tồn tại nhiều bất cập cần phải

khắc phục như: chất lượng đầu tư một số lĩnh vực chưa cao, cơ cấu chuyển dịch
kinh tế còn chậm, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế, chưa tương xứng với lợi thế tiềm năng vốn có của huyện,
tình trạng đầu tư dàn trài, thời gian thi công kéo dài, trình độ quản lý còn thấp,
tình trạng thất thoát, lãng phí trong các dự án vẫn còn xẩy ra. Chính vì vậy việc
Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và
đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng là một vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng
cơ bản, vốn đầu tư XDCB và quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước.
- Phân tích, làm rõ thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm
qua. Chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, các nguyên nhân và những vấn đề cần
khắc phục trong công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu
tư XDCB từ vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:

Các vấn đề về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu thực tế trong giai đoạn 2011 - 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
nhà nước có nhiều cách tiếp cận để giải quyết như: Theo nội dung quản lý hoặc
theo chức năng quản lý. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng cách thứ nhất,
tức là tiếp cận theo nội dung quản lý.
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: các tài liệu thống kê hàng năm, các chủ trương, đường
lối, chính sách, nghị quyết đầu tư phát triển của Nhà nước và của Tỉnh, Huyện;
báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hàng năm, các cuộc điều tra
khảo sát, bài báo và công trình nghiên cứu, số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tỉnh Hà Tĩnh, UBND huyện Thạch Hà, phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban
Quản lý các dự án XDCB của huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thông
tin từ các Website và các tài liệu thứ cấp khác.
- Dữ kiệu sơ cấp: Phát phiếu phỏng vấn chuyên gia và các nhà quản lý về
công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN cấp.
* Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
- Tổng hợp, xử lý số liệu thứ cấp: Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu
thập được tác giả tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan đến đề tài qua các năm.
- Điều tra thông qua bảng câu hỏi:
Bảng câu hỏi: Dựa trên lý thuyết về quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN
và tham khảo ý kiến của chuyên gia (xem Phụ lục 3), tác giả đã xây dựng bảng
câu hỏi nghiên cứu hoàn chỉnh (xem Phụ lục 1) bao gồm hai phần:
4



+ Phần 1: phần thông tin về cá nhân
+ Phần 2: khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý cấp huyện về công tác quản
lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.
Về thang đo nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert với 5 cấp độ:
+ Với câu hỏi 1:
 Không ảnh hưởng
 Ít ảnh hưởng
 Ảnh hưởng trung bình
 Ảnh hưởng
 Ảnh hưởng mạnh
+ Với các câu hỏi từ 2 đến 4:
 Yếu
 Trung bình
 Khá
 Tốt
 Rất tốt
- Cách thức chọn mẫu: Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện, thành
phần tham gia phỏng vấn là những cơ quan, đơn vị và bộ phận có liên quan đến
quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Thạch Hà và cụ thể là: Lãnh đạo UBND huyện: 3 người; Kho bạc nhà
nước huyện: 2 người; Phòng Tài chính – Kế hoạch: 5 người; Phòng Kinh tế - Hạ
tầng: 5 người; Hội đồng BT GPMB: 3 người; Ban quản lý các dự án xã Phù
Việt: 3 người; Ban quản lý các dự án XDCB huyện: 5 người (Danh sách đính
kèm ở phụ lục). Số phiếu được phát ra là 26, thu về 25 phiếu đạt tỷ lệ 96,1%; có
1 phiếu bị loại bỏ do có quá nhiều ô trống, cuối cùng có 25 phiếu hoàn tất được
sử dụng.
Vì vậy, kích thước mẫu cuối cùng là 25, dữ liệu được xử lý thông qua

phần mềm SPSS 16.
- Phân tích, so sánh: phân tích so sánh số liệu giữa các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân
sách Nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
5


Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề quản lý đầu tư XDCB bằng vốn từ ngân sách có rất
nhiều các công trình nghiên cứu khoa học như: luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ,
đề tài khoa học ở cấp bộ, sở, ban ngành Có thể khái quát tình hình nghiên cứu
liên quan đến nội dung luận văn này trong thời gian gần đây như sau:
- Luận án Tiến sỹ của Phan Tất Thứ về “Hoàn thiện công tác đánh giá
hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam”, năm 2005. Ngoài những vấn đề cơ bản về
đầu tư công và công tác đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam, luận án đã
nghiên cứu về thực trạng đầu tư công và phân tích hiệu quả đầu tư công tại Việt
Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả
đầu tư công tại Việt Nam [33].
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Hùng “Hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam”, năm 2006. Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về công
tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN gồm: khái niệm, đặc điểm, vai
trò của đầu tư XDCB và quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại các

doanh nghiệp Nhà nước. Phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN ở Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam; từ đó chỉ ra các
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý đầu tư XDCB ở đơn
vị này; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
XDCB ở Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam [20].
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Vũ Văn Lưu “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa
bàn Tỉnh Ninh Bình”, năm 2012. Luận văn đã khái quát hóa các cơ sở lý luận có
liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Nội dung, trình tự và các
đối tượng tham gia vào quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Nghiên
cứu cũng đã làm rõ những chỉ tiêu phản ảnh và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
6


của dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Bằng những số liệu thu thập từ thực tế,
nghiên cứu đã phân tích, đánh giá một cách khách quan và chỉ rõ thực trạng
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các dự án sử dụng vốn ngân sách của
tỉnh Ninh Bình, những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại cần giải
quyết để nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư ở địa phương. Dựa trên những luận
cứ khoa học và những đúc rút thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, nhằm góp phần tiến trình xây dựng nền kinh
tế địa phương phát triển vững mạnh toàn diện [23].
- Đề tài cấp bộ “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ
NSNN” - 2005 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW do Ths. Hoàng Văn
Thành chủ nhiệm. Đề tài đã đi sâu vào các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ
NSNN và chia thành bốn nhóm chính: nhóm giải pháp tài chính, nhóm giải pháp về
con người, nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và nhóm giải pháp khác.
- Tài liệu hội thảo về “Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả vốn

đầu tư từ NSNN” - Hà Nội năm 2008. Các bài viết trong tài liệu đã khái quát
được thực trạng hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN: từ cơ chế phân cấp, công tác quy
hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán đầu tư cho đến đánh giá đầu tư
từ NSNN. Các bài viết cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư từ
NSNN và các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp cho các nhà quản lý
trong việc tăng cường quản lý đầu tư XDCB bằng vốn từ ngân sách. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này vẫn chưa thể chứng minh được các mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý đầu tư XDCB bằng vốn từ ngân sách tại
một địa bàn cụ thể như huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Vì vậy, việc nghiên cứu, lý giải để làm rõ cơ sở lý luận một cách toàn diện
và đầy đủ của việc hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh là đòi hỏi cấp bách cả về lý luận và thực
tiễn, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

7


7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
* Về lý luận:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách
Nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
- Nghiên cứu bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý đầu tư XDCB từ
vốn ngân sách Nhà nước của các địa phương trong nước. Từ đó, rút ra bài học
kinh nghiệm cho quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
* Về thực tiễn:
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn

ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh; phân tích và
đánh giá thách thức đặt ra trong việc hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB
từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh ở giai
đoạn tiếp theo.
- Đề xuất nhóm giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XDCB TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện
chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của nhà nước.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các
khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định.
Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê
chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho
phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm
của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước” [25].

Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh
các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN
thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của
nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình
phân phân phối và phân phối lại thu nhập nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
- xã hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày
9


31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền
quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố
đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc
thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá
trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò
đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh
tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN [21]:
Thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp
luật hiện hành của nước ta, hiện có 14 nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế;

phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ hoạt động sự nghiệp;
tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ huy động vốn đầu tư các công
trình; đóng góp tự nguyện v.v…. Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí (thu
thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải
cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính
trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính: "Chi
NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định".
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại.
Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư
10


kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh
quốc phòng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu
dùng; theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ ).
1.1.2. Khái quát về đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò
chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, vốn đầu tư XDCB không ngừng tăng lên qua các năm
đã góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT-XH của đất nước.
* Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2005): Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
”Đầu tư là đem một khoản tiền đã tích lũy được, sử dụng vào một việc

nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn” [26].
”Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu hút được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất
định trong tương lai” [26].
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: ”Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ
việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì
thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có
tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia
tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia
tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư tư nhân làm tăng
năng lực sản xuất (phía cung của nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư
lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư nhân (I) và đầu tư công cộng (G) là các
11


nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu (Y) trong phương trình Y = C + I + G +
X – M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và M là nhập khẩu)” [1].
XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh
tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện
đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để
tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
* Đặc điểm của đầu tư XDCB [5]:
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển, do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển. Cụ thể:
Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn, lao động, vật tư lớn.

Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình
đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp
lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.
Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một dự án đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến động xảy ra.
Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu
dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công
trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim
tự tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc,
tháp Angcovat ở Campuchia, …
Cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
12


dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như việc
phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm
bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch
bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc
gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều
địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó
phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên

vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.2.2. Vai trò của đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước [5]
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN nói chung có vai trò hết sức quan trọng đối
với toàn xã hội, đặc biệt là đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu
của các nước đang phát triển:
Làm tăng tổng cầu trong giai đoạn ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN làm tăng tổng cầu của nền kinh tế trong ngắn
hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống để kích thích
tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích VĐT phát triển của NSNN là đầu tư
cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa công cộng và phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn có quy mô lớn. Từ đó, khi đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng
tổng cung trong dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho phát
triển kinh tế;
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho người
lao động .
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN là tiềm lực của kinh tế nhà nước, với vai trò
chủ đạo, nó đã định hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược
13


đã định của Nhà nước, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sử dụng, bố trí lại
hợp lý có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế;
Phát triển LLSX và củng cố QHSX.
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giải
phóng và phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất. Trên cơ sở đó, làm cho
lượng sản xuất không ngừng phát triển về cả mặt lượng và chất. Đồng thời,
lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề vững chắc củng cố cho quan hệ

sản xuất;
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với chức năng tạo lập, duy trì, phát triển hệ thống hạ tầng KT-XH và phát
triển kinh tế mũi nhọn, Đầu tư XDCB từ vốn NSNN đã làm phát triển nhanh hệ
thống hàng hóa công cộng, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển LLSX…Từ đó cơ
sở vật chất của CNXH sẽ không ngừng được tăng cường, làm nên tiền đề vững
chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ
khoa học để phát triển đất nước.
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế
so sánh quốc gia, Đầu tư XDCB từ vốn NSNN đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ
khoa học kỹ thuật của nhân loại thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị, công
nghệ tiên tiến. Quá trình tham gia phân công lao động quốc tế và áp dụng nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho nền kinh tế chủ động trong hợp tác và hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng;
Phát triển nền kinh tế một cách bền vững.
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN một mặt đầu tư cho phát triển kinh tế, một
mặt đầu tư cho sự nghiệp xóa đói nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết
các vấn đề xã hội. Dưới giác độ đó, ngoài tác động làm tăng trưởng kinh tế, an
14


ninh xã hội được duy trì và kiềm chế được phần nào mặt trái của kinh tế thị
trường làm cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Từ vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước, vốn đầu tư của NSNN đã đường
hướng, điều tiết đầu tư của toàn xã hội, tác dụng vào tổng cung và tổng cầu của
nền kinh tế cùng với hiệu ứng phản hồi sau tác động đã cung cấp kịp thời thông

tin cho Nhà nước để điều chỉnh những tác động của mình. Thông qua điều chỉnh
tác động vĩ mô theo yêu cầu thường xuyên biến đổi của thực tiễn làm cho năng
lực quản lý của Nhà nước không ngừng được nâng cao.
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN được quản lý theo một định chế thống nhất
chung của Nhà nước TW. Do đó, nghiên cứu về quản lý Đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trên địa bàn là nghiên cứu cơ chế quản lý ĐT XDCB từ vốn NSNN gắn
với việc tổ chức thực hiện của địa phương.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý đầu tư XDCB từ vốn ngân sách Nhà nước [5]
Thứ nhất, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại hóa.
Với mục tiêu trên chúng ta cần phải có nhiều vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý. Tuy
nhiên trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm định hướng phát
triển kinh tế - xã hội theo từng thế mạnh của từng địa phương, song quá trình
thực hiện còn nhiều mặt chưa được: vốn đầu tư còn thiếu, nhưng bố trí còn dàn
trải, chưa tập trung, chưa có trọng điểm, cho nên chưa đạt được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đề ra.
Thứ hai, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn nhằm đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.
Thời gian qua, nguồn vốn đầu tư XDCB không ngừng nâng cao, thường
chiếm tỉ trọng khoảng gần 30% trong cơ cấu ngân sách Nhà nước. Trong thực tế,
việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn nhiều bất cập và tồn tại
15


như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều kẽ hở; công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản còn kém… điều đó dẫn tới thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản ở hầu hết các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN. Đây là vấn đề đang làm
nhức nhối trong toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tránh thất thoát, tăng

hiệu quả vốn đầu tư bằng NSNN? Thực hiện được điều này trước hết phải đổi mới
cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Như vậy, xuất phát từ thực trạng bất cập của cơ chế đầu tư XDCB từ vốn
NSNN, nên cần phải đổi mới lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án đầu tư và chống thất thoát, lãng phí là tất yếu khách quan.
Thứ ba, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN trên địa bàn nhằm
đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư.
Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực chính trị, thực hiện điều tiết
và điều chỉnh đối với mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục tiêu phát huy và khai
thác triệt để những tiềm năng của đất nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Quá trình đó được thực hiện chủ yếu bằng pháp luật và các chính sách để
quản lý và điều tiết các hoạt động, trong đó có các hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản bằng ngân sách Nhà nước.
Cơ chế quản lý về đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng
mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các
biện pháp kinh tế - xã hội và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu
quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định
và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan vào trong lĩnh vực
đầu tư.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước nói riêng
và của toàn xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng
16


cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho

các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm.
Cơ chế quản lý về đầu tư XDCB trong những năm gần đây có một số tiến
bộ nhất định, bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu kém,
tiêu cực trong quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề bức xức như: Quy hoạch,
kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; quy hoạch, kế hoạch theo
ngành chưa gắn chặt với từng vùng địa phương; một số quyết định chủ trương
đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiện trong
tất cả các khâu của quá trình đầu tư; từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập, thẩm
định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, điều
chỉnh tăng dự toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng; nợ tồn đọng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng.Vì vậy, để
đảm bảo tính hiệu quả trong đầu tư XDCB từ vốn NSNN đòi hỏi phải đổi mới
cơ chế quản lý.
Thứ tư, thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ: ”Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Các công trình xây dựng được đầu tư từ ngân sách Nhà nước địa phương
đều phục vụ lợi ích cho nhân dân ở địa phương. Cho nên cần phải bàn bạc với
nhân dân, phải công khai minh bạch các dự án được đầu tư mới phù hợp, phát
huy hiệu quả, chất lượng công trình. Có như vậy các công trình, dư án được đầu
tư mới phù hợp, phát huy hiệu quả, chất lượng công trình được đảm bảo, tránh
thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu thế tất
yếu của tất cả các quốc gia và dân tộc.

×