Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.93 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA DƯỢC
TRẦN THỊ THÙY DUNG
BÀI BÁO CÁO THỰC TẾ TỐT NGHIỆP
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
Đối tượng: Dược trung học
Hệ: Chính qui
Khóa: 4
Cần Thơ - 2014
ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA DƯỢC
2
BÀI BÁO CÁO THỰC TẾ TỐT NGHIỆP
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
Đối tượng: Dược trung học
Hệ: Chính qui
Cần Thơ - 2014
Tên cán bộ hướng dẫn:
Huỳnh Thị Mỹ Duyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường ĐHYD Cần Thơ và sau thời
gian thực tập tại Khoa Dược – Bênh Viện Y Học Cổ Truyền Cần Thơ. Được làm việc
trong môi trường chuyên nghiệp của bệnh viện đã giúp em tiếp xúc với bệnh nhân, học
hỏi cách làm việc của các y bác sĩ để trao dồi kinh nghiệm, đây là hành trang quý báu để
giúp em vững chắc hơn khi ra trường.
Nhờ sự giúp đỡ của quí thầy cô cùng các anh chị dược sĩ trong khoa Dược bệnh
viện giúp em làm quen với các bộ phận trong khoa Dược như: nhà thuốc bệnh viện,
phòng thành phẩm, phòng thuốc thang, phòng sắc thuốc, kho dược,… Với thời gian
không dài nhưng nhận được sự quan tâm tận tình của các anh chị trong khoa đã giúp em
học được cách giao tiếp, ứng xử với bệnh nhân và các nội qui cần thiết trong khoa Dược.


Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quí thầy cô trường ĐHYD Cần
Thơ, đặc biệt là thầy chủ nhiệm Nguyễn Phục Hưng và cô Huỳnh Thị Mỹ Duyên đã hết
lòng hướng dẫn cho em trong khóa thực thế lần này và hoàn thành tốt bài báo cáo. Bên
cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ trong khoa Dược bệnh viện Y
Học Cổ Truyền Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt những mục
tiêu, nội dung, yêu cầu của thầy cô trong trường đưa ra trong khóa thực tế tốt nghiệp. Với
lòng biết ơn chân thành em xin kính chúc quí thầy cô cùng các anh chị trong khoa Dược
bệnh viện Y Học Cổ Truyền Cần Thơ được nhiều sức khỏe để hoàn thành tốt công việc
và nhiệm vụ trong sự nghiệp cao quí của mình.
Trong quá trình thực tế và báo cáo em còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên còn nhiều
sai sót mong quí thầy cô chỉnh sửa để giúp em hoàn thành bài báo cáo đạt kết quả cao
hơn.
Em xin chân thành cảm
ơn!
4
Lời nhận xét:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………

5
GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN CẦN THƠ
- Địa chỉ: số 6, Đường 30/4,P. Hưng Lợi, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
- Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ hiện có 150 giường bệnh, 4 phòng chức năng và 9
khoa điều trị chuyên môn. Với việc chia ra nhiều khoa phòng giúp cho bệnh nhân được
nhận các dịch vụ y tế khám chữa bệnh phù hợp với bệnh tình của mình bởi các cách điều
trị đặc thù. Đặc điểm nổi bậc là việc điều trị của bệnh viện chủ yếu là điều trị bằng
phương pháp y học cổ truyền chính là sử dụng các bài thuốc cổ truyền đồng thời kết hợp
với các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu và xoa bóp bấm huyệt, các
phương pháp trị liệu và hồi phục chức năng. Song, việc áp dụng y học cổ truyền, bệnh
viện còn kết hợp sử dụng trang thiết bị hiện đại và điều trị những bệnh khó để đáp ứng
cho việc chẩn đoán cận lâm sàng.
Bên cạnh đó, bệnh viện có đội ngũ y bác sĩ đã tạo được niềm tin trong bệnh nhân từ cách
ứng xử, đến giao tiếp với người bệnh, rồi đến người nhà bệnh nhân, đồng nghiệp cho đến
cách khám, chẩn đoán và điều trị chữa bệnh.
6
NỘI DUNG BÁO CÁO
I. MỤC TIÊU
1) Liên hệ, so sánh những kiến thức đã được học tập tại trường với các hoạt động
thực tiễn của nghề nghiệp.
2) Học tập và quan sát những kiến thức thực tế về quản lí dược trong bệnh viện.
3) Tìm hiểu về việc triển khai nhà thuốc GPP tại bệnh viện.
4) Tìm hiểu về dược lâm sàng tại bệnh viện.
II. NỘI DUNG
*Hội đồng thuốc và điều trị:
1) Thành phần của Hội đồng thuốc và điều trị
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc bệnh viện hoặc Phó giám đốc bệnh viện phụ trách
chuyên môn.
- Phó chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa dược bệnh viện.
- Thư ký Hội đồng là trưởng phòng kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ khoa Dược

hoặc cả hai thành viên.
- Ủy viên gồm:
+ Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh và điều dưỡng
trưởng bệnh viện.
+ Các bệnh viện hạng II trở lên có thêm ủy viên dược lý hoặc dược sĩ dược lâm
sàng.
+ Trưởng phòng Tài chính – kế toán.
- Mỗi khoa có ít nhất 1 người nằm trong Hội đồng thuốc và điều trị.
2) Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị.
• Chức năng:
Hội đồng có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan
đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về
thuốc trong bệnh viện.
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng các qui định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Hội đồng xây dựng các qui định cụ thể về:
+ Các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
7
+ Lựa chọn các hướng dẫn điều trị ( các phác đồ điều trị) làm cơ sở cho việc xây
dựng danh mục thuốc.
+ Qui trình về tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục thuốc bệnh
viện.
+ Các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc.
+ Qui trình cấp phát thuốc từ khoa dược đến người bệnh nhằm bảo đảm thuốc được
sử dụng đúng, an toàn.
+ Lựa chọn một số thuốc không nằm trong danh mục thuốc bệnh viện trong trường
hợp phát sinh do nhu cầu điều trị.
+ Hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng hại nghiêm
trọng, thuốc đang nằm trong diện nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc độ an toàn.
+ Sử dụng thuốc biệt dược và thuốc thay thế trong điều trị.

+ Qui trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng.
+ Quản lí, giám sát hoạt động thông tin thuốc của trình dược viên, công ty dược và
các tài liệu quảng cáo thuốc.
- Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện:
+ Nguyên tắc xây dựng danh mục:
 Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong
bệnh viện.
 Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
 Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng
tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
 Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
 Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
 Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế
ban hành;
 Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
+ Tiêu chí lựa chọn thuốc:
 Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết
quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được thể hiện tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 21/2013/TT-BYT;
 Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
 Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Thông tư thì phải lựa chọn trên cơ sở
8
đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả
năng cung ứng;
 Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ
chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với
nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi
phí tính theo đơn vị của từng thuốc;

 Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất
đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có
lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng
đơn chất;
 Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
 Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà
sản xuất, cung ứng;
+ Các bước xây dựng danh mục thuốc:
 Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử
dụng, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các
sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy;
 Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một
cách khách quan;
 Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và theo phân loại VEN;
 Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn
chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
+ Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc.
+ Định kỳ hằng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc.
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị
+ Nguyên tắc xây dựng hướng dẫn điều trị:
 Phù hợp với hướng dẫn điều trị và hướng dẫn của các chương trình mục tiêu
quốc gia do Bộ Y tế ban hành.
 Phù hợp với trình độ chuyên môn, nhân lực và trang thiết bị hiện có của đơn
vị.
 Phản ánh quy tắc thực hành hiện thời.
 Đơn giản, dễ hiểu và dễ cập nhật.

+ Các bước xây dựng hướng dẫn điều trị (HDĐTr):
 Xác định nhóm chuyên gia để xây dựng hoặc điều chỉnh các hướng dẫn điều trị
sẵn có;
 Xây dựng kế hoạch tổng thể để xây dựng và thực hiện HDĐTr;
 Xác định các bệnh cần hướng dẫn điều trị trong bệnh viện;
 Lựa chọn và xây dựng các hướng dẫn điều trị phù hợp;
9
 Xác định loại thông tin đề cập trong hướng dẫn điều trị;
 Lấy ý kiến góp ý và áp dụng thử hướng dẫn điều trị;
 Phổ biến hướng dẫn và thực hiện hướng dẫn điều trị;
+Triển khai thực hiện:
 Cung cấp đủ hướng dẫn điều trị tới thầy thuốc kê đơn;
 Tập huấn sử dụng cho tất cả thầy thuốc kê đơn;
 Tiến hành theo dõi, giám sát việc tuân thủ hướng dẫn điều trị.
 Định kỳ rà soát và cập nhật các nội dung hướng dẫn đã được xây dựng.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
+ Xác định các vấn đề liên quan đến thuốc trong suốt quá trình từ khi tồn trữ, bảo
quản đến kê đơn, cấp phát và sử dụng bao gồm:
 Tồn trữ thuốc: Tình trạng trống kho do thiếu kinh phí, tồn kho do hệ thống
cung ứng yếu kém;
 Bảo quản thuốc: Thuốc không bảo đảm chất lượng do điều kiện bảo quản
không đúng và không đầy đủ;
 Kê đơn: kê đơn thuốc không phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh;
người kê đơn không tuân thủ danh mục thuốc, không tuân thủ phác đồ, hướng
dẫn điều trị, không chú ý đến sự tương tác của thuốc trong đơn;
 Cấp phát thuốc: nhầm lẫn, không thực hiện đầy đủ 5 đúng (đúng thuốc, đúng
người bệnh, đúng liều, đúng lúc, đúng cách);
 Sử dụng thuốc: không đúng cách, không đủ liều, không đúng thời điểm dùng
thuốc, khoảng cách dùng thuốc, pha chế thuốc, tương tác thuốc; các phản ứng
có hại; tương tác giữa thuốc với thuốc, thuốc với thức ăn; thuốc không có tác

dụng.
+ Các phương pháp phân tích được áp dụng để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc:
Hội đồng cần áp dụng ít nhất một trong các phương pháp sau để phân tích việc sử
dụng thuốc tại đơn vị:
 Phân tích nhóm điều trị: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
 Phân tích VEN: Các bước phân tích thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này;
 Phân tích theo liều xác định trong ngày - DDD: Các bước phân tích thực hiện
theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 21/2013/TT-BYT;
 Giám sát các chỉ số sử dụng thuốc theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm
theo Thông tư 21/2013/TT-BYT.
+ Hội đồng cần xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa
chọn các giải pháp can thiệp phù hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư 21/2013/TT-BYT.
- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị:
10
+ Xây dựng quy trình phát hiện, đánh giá, xử trí, dự phòng ADR và các sai sót trong
chu trình sử dụng thuốc tại bệnh viện từ giai đoạn chẩn đoán, kê đơn của thầy thuốc,
chuẩn bị và cấp phát thuốc của dược sĩ, thực hiện y lệnh và hướng dẫn sử dụng của điều
dưỡng, sự tuân thủ điều trị của người bệnh nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh trong
quá trình điều trị.
+ Tổ chức giám sát ADR, ghi nhận và rút kinh nghiệm các sai sót trong điều trị.
 Xây dựng quy trình sử dụng thuốc, tổ chức giám sát chặt chẽ việc sử dụng các
thuốc có nguy cơ cao xuất hiện ADR và việc sử dụng thuốc trên các đối tượng
người bệnh có nguy cơ cao xảy ra ADR theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 ban hành
kèm theo Thông tư 21/2013/TT-BYT;
 Tổ chức hội chẩn, thảo luận và đánh giá để đi đến kết luận cho hướng xử trí và
đề xuất các biện pháp dự phòng trong trường hợp xảy ra các phản ứng có hại
nghiêm trọng, các sai sót trong điều trị tại bệnh viện;

 Làm báo cáo định kỳ hằng năm, trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt và gửi Bộ
Y tế, Sở Y tế, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng
có hại của thuốc về ADR và các sai sót trong điều trị ở bệnh viện.
+ Triển khai hệ thống báo cáo ADR trong bệnh viện:
Đối với ADR gây tử vong, đe dọa tính mạng, ADR xảy ra liên tiếp với một sản phẩm
thuốc hay ADR với các thuốc mới đưa vào sử dụng trong bệnh viện:
- Báo cáo ADR với Khoa Dược để Khoa Dược trình thường trực Hội đồng và báo cáo
lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc;
- Tiểu ban giám sát ADR và sai sót trong điều trị thu thập thông tin, đánh giá ADR và
phản hồi kết quả cho cán bộ y tế và Khoa Dược để Khoa Dược báo cáo bổ sung (nếu có)
lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc.
Đối với ADR khác: khuyến khích cán bộ y tế báo cáo, khoa Dược tổng hợp và gửi báo
cáo lên Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi
phản ứng có hại của thuốc.
+ Thông tin cho cán bộ y tế trong bệnh viện về ADR, sai sót trong sử dụng thuốc để kịp
thời rút kinh nghiệm chuyên môn.
+ Cập nhật, bổ sung, sửa đổi danh mục thuốc của bệnh viện, hướng dẫn điều trị và các
qui trình chuyên môn khác dựa trên thông tin về ADR và sai sót trong sử dụng thuốc ghi
nhận được tại bệnh viện.
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế về ADR và sai sót trong sử dụng thuốc.
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc
+ Hội đồng Thuốc và điều trị có nhiệm vụ chuyển tải các thông tin về hoạt động, các
quyết định và đề xuất tới tất cả những đối tượng thực hiện các quyết định của Hội đồng
trên cơ sở bảo đảm được tính minh bạch trong các quyết định để tránh những xung đột,
bất đồng về quyền lợi.
11
+ Quản lý công tác thông tin về thuốc trong bệnh viện.
 Chỉ đạo Đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện cập nhật thông tin về thuốc,

cung cấp thông tin về thuốc nhằm bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong
phạm vi bệnh viện;
 Sử dụng các nguồn thông tin khách quan, đáng tin cậy cung cấp từ khoa Dược,
Đơn vị Thông tin thuốc trong việc xây dựng danh mục thuốc, hướng dẫn điều
trị và các qui trình chuyên môn khác phù hợp với phân tuyến chuyên môn của
đơn vị;
 Tư vấn cho Giám đốc bệnh viện xây dựng, ban hành và triển khai qui định về
hoạt động giới thiệu thuốc trong phạm vi bệnh viện.
12
TR
ƯỞ
NG
KH
OA
PHÓ
KH
OA
Tổ
Kho
Tổ
Sản
Xuấ
t
Tổ
Cấp
Phát
Tổ
Thốn
g kê
– Kế

Toán
Dược
lâm
sàng-
Thôn
g tin
thuốc
Tân
dược –
Thành
phẩm
Dược liệu
DL chính và DL
sống
(Cấp cho tổ cấp
phát)
Y cụ hóa
chất –
Vật tư y
tế
(Cấp các khoa
phòng)
Sắc
thuốc
(nội trú)
Pha chế
Đông
dược
+
Chế

biến
Dược
liệu
Cấp
thuốc
thang
Quầy
Sự
nghiệp
(Cấp thuốc
nội trú và
BHYT nội
trú)
Tân
dược –
thành
phẩm
Đông
dược
Nhà
thuốc
Bệnh
viện
(Bán thuốc
theo toa tự
túc)

ĐỒ
TỔ
CH

ỨC
KH
OA

ỢC
13
 Tổ chức khoa dược:
Chức năng nhiệm vụ của khoa dược:
● Chức năng:
Khoa dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện.
Khoa dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện toàn bộ công tác
dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng về tư
vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
● Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều
trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu
chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu
cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” .
- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc
từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia
công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong
muốn của thuốc.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các qui định chuyên môn về dược tại các khoa
trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo: là cơ sở thực hành của các trường đại học, cao
đẳng và trung học về dược.

- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát
việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình
kháng kháng sinh trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến.
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
14
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng qui định.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật
tư y tế tiêu hao ( bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật
tư – Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ.
 Hoạt động khoa Dược:
I) Sơ đồ cấp phát thuốc đến các khoa phòng
II) Mối liên hệ của Khoa Dược với các khoa phòng trong bệnh viện.
- Tổ chức hành chính gồm có: 4 phòng chức năng (phòng Kế toán, Tổ chức – Hành
chính, phòng Kế hoạch – Tổng hợp, phòng Điều dưỡng), 9 khoa (khoa khám, khoa cận
lâm sàng, khoa châm cứu và hồi phục chức năng, khoa nội A, khoa Nội B, khoa Nội C,
khoa Ngoại trĩ, khoa kiểm soát nhiễm khuẫn và dinh dưỡng)
- Khoa dược đều có liên quan trực tiếp tới các khoa điều trị, khoa Dược cung ứng
thuốc men và thiết bị y tế để điều trị cho bệnh nhân, kiểm soát việc sử dụng thuốc an
toàn, kiểm tra chất lượng thuốc.
Hồ sơ bệnh án tại
Khoa điều trị
Sổ tổng hợp thuốc
hàng ngày
*Phiếu lĩnh thuốc
*Toa thuốc thang
Khoa điều trị
Quầy cấp phát
Kế toán Dược tính

tiền và làm phiếu
xuất
Tân dược –
Thành phẩm
Thuốc thang
Bệnh nhân
Buồng sắc thuốc
thang
15
- Bệnh viện y học cổ truyền không có trực, cơ cấu tủ trực, cơ số thuốc do các khoa
thống nhất với khoa dược. Chẳng hạn do mô hình bệnh tật mà cơ cấu của nội A khác với
nội B nên mỗi khoa có một tủ trực riêng. Không trực nhưng khoa dược chỉ làm ngoài giờ
để sắc thuốc phục vụ cho bệnh nhân.
- Khoa dược liên quan đến các phòng chức năng, ví dụ: khoa dược với phòng tổ
chức hành chính về mặt nhân sự, hành chính, sửa chữa cơ sở hạ tầng, liên quan tới phòng
tổng hợp về chỉ tiêu của khoa dược về thuốc men – hóa chất, phòng kế toán về mặt tiền
bạc và cung ứng thuốc men và y cụ hóa chất mua bán.
III) Cách quản lý và cấp phát tại kho chẳn:
Theo dõi và quản lý nhập, xuất thuốc.
1. Nhập thuốc:
a) tất cả các loại thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẫn) phải được kiểm nhập trước khi
nhập kho.
b) Hội đồng kiểm nhập do Giám đốc bệnh viện quyết định. Thành phần Hội đồng
kiểm nhập gồm: Trưởng khoa Dược, Trưởng phòng Tài chính – kế toán, Thủ kho, Thống
kê dược, cán bộ cung ứng.
c) Nội dung kiểm nhập: kiểm tra về chủng loại, số lượng, chất lượng thuốc, hóa chất
đối với mọi nguồn thuốc (mua, viện trợ, dự án, chương trình) trong bệnh viện theo yêu
cầu sau:
- Khi kiểm nhập cần tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn với thực tế và kết quả thầu về
các chi tiết của từng mặt hàng như: tên thuốc, tên hóa chất, nồng độ ( hàm lượng), đơn vị

tính, qui cách đóng gói, số lượng, số lô, đơn giá, hạn dùng, hãng sản xuất, nước sản xuất.
- Thuốc nguyên đai, nguyên kiện, được kiểm nhập trước, toàn bộ thuốc được kiểm
nhập trong thời gian tối đa là một tuần từ khi nhận về kho.
- Lập biên bản khi hàng bị hư hao, thừa, thiếu và thông báo cho cơ sở cung cấp để
bổ sung, giải quyết.
- Khi nhận hàng kiểm tra điều kiện bảo quản đối với các thuốc có yêu cầu bảo quản
đặc biệt hoặc theo yêu cầu trên nhãn hàng hóa.
- Thuốc có yêu cầu kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc) làm biên bản kiểm nhập riêng.
d) Biên bản kiểm nhập có đủ chữ ký của thành viên hội đồng kiểm nhập.
16
e) Vào sổ kiểm nhập thuốc.
2) Kiểm soát chất lượng thuốc sử dụng tại cơ sở:
a) Kiểm soát 100% chất lượng cảm quan thuốc nhập vào khoa dược.
b) Kiểm soát chất lượng cảm quan thuốc định kì và đột xuất tại kho, nơi pha chế và
nơi cấp phát của khoa dược.
c) Kiểm soát chất lượng cảm quan thuốc định kì và đột xuất thuốc tại các khoa lâm
sàng.
3) Cấp phát thuốc, hóa chất ( pha chế, sát khuẩn):
a) Khoa dược duyệt thuốc trước khi cấp phát.
b) Cấp phát thuốc cho khoa lâm sàng:
- Trưởng khoa dược hoặc dược sĩ được ủy quyền duyệt phiếu lĩnh thuốc trong giờ hành
chính.
- Khoa dược bảo đảm việc cấp phát thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẫn) đầy đủ và kịp
thời theo phiễu lĩnh thuốc, hóa chất của khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực, của đơn vị, khoa dược đưa thuốc đến các khoa lâm
sàng hoặc khoa lâm sàng nhận thuốc tại khoa dược theo qui định của Giám đốc bệnh
viện.
c) Phát thuốc theo đơn cho người bệnh ngoại trú có thẻ BHYT.
d) Từ chối phát thuốc nếu phát hiện sai sót trong đơn thuốc hoặc phiếu lĩnh thuốc,

thông báo lại với bác sĩ kê đơn và bác sĩ ký duyệt; phối hợp với bác sĩ lâm sàng trong
việc điều chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc.
đ) Kiểm tra đối chiếu khi cấp phát thuốc:
- Thể thức phiếu lĩnh thuốc hoặc đơn thuốc.
- Kiểm tra tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), dạng bào chế, liều dùng, đường dùng, khoảng
cách dùng thuốc trên đơn thuốc với thuốc sẽ giao.
- Nhãn thuốc.
- Chất lượng thuốc.
- Số lượng, số khoản thuốc trong đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc với số thuốc sẽ giao.
17
e) Sao khi cấp phát phải vào thẻ kho theo dõi thuốc hằng ngày.
g) Cấp phát thuốc theo nguyên tắc: thuốc nhập trước xuất trước, thuốc có hạn dùng
ngắn hơn xuất trước. Chỉ được cấp phát các thuốc còn hạn sử dụng và đạt tiêu chuẩn chất
lượng.
h) vào sổ theo dõi xuất, nhập hoặc thẻ kho.
4) Lưu trữ chứng từ xuất, nhập, đơn thuốc ngoại trú thực hiện theo qui định về lưu
trữ hồ sơ bệnh án.
5) bàn giao (khi thủ kho thay đổi nhiệm vụ khác).
a) Trước khi bàn giao, thủ kho phải vào sổ đầy đủ và ghi lại số liệu bàn giao, đối
chiếu số liệu thực tế với chứng từ xuất, nhập; ghi rõ nguyên nhân các khoảng thừa, thiếu,
hư hao.
b) Nội dung bàn giao bao gồm sổ sách, giấy tờ, chứng từ, đối chiếu với thực tế về số
lượng và chất lượng, những việc cần theo dõi và hoàn thành tiếp ( ghi rõ chức trách,
nhiệm vụ cụ thể).
c) Biên bản bàn giao ghi rõ ràng, có sự chứng kiến và kí duyệt của lãnh đạo cập trên
trực tiếp của người bàn giao, người nhận, lưu trữ chứng từ theo qui định.
IV) Cách quản lí và cấp phát tại kho lẻ:
1) Cấp phát cho bệnh nhân nội trú:
- Sau khi nhập viện, bác sĩ chỉ định thuốc trong bệnh án, y tá hành chánh của khoa
điều trị sẽ ghi vào sổ tổng hợp thuốc hằng ngày của khoa, tùy thuộc vào yêu cầu của từng

loại thuốc mà y tá hành chánh sẽ tổng hợp vào phiếu lĩnh thuốc thường, phiếu lĩnh thuốc
hướng thần hay phiếu lĩnh thuốc gây nghiện, sau khi đã được Trưởng khoa điều trị ký
duyệt và có giám sát ký duyệt của khoa dược.
- Y tá hành chánh của khoa phòng điều trị lĩnh thuốc tại quầy cấp phát và mang về
khoa giao cho y tá điều trị cấp phát hoặc chỉ định cho từng bệnh nhân.
+ Thuốc tân dược thành phẩm: y tá khoa điều trị cấp phát tận giường cho bệnh
nhân.
+ Thuốc thang: y tá khoa điều trị mang thuốc thang đến bộ phận sắc thuốc của
khoa Dược, sau khi khoa Dược sắc thuốc xong, y tá khoa điều trị mang thuốc sắc
về phát trực tiếp cho bệnh nhân.
18
SƠ ĐỒ CẤP PHÁT THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
(có và không có thẻ BHYT)
Hồ sơ bệnh án tại
Khoa điều trị
Sổ tổng hợp thuốc
hàng ngày
*Phiếu lĩnh thuốc
*Toa thuốc thang
Khoa điều trị
Quầy cấp phát
Kế toán Dược tính
tiền và làm phiếu
xuất
Tân dược –
Thành phẩm
Thuốc thang
Bệnh nhân
Buồng sắc thuốc
thang

19
2) Cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú:
2.1) Đối với bệnh nhân không thuộc chính sách hoặc không có thẻ BHYT:
Sau khi khám bệnh tại phòng khám, thầy thuốc (Bác sĩ, Lương y) sẽ chỉ định thuốc trong
bệnh án ngoại trú, đồng thời kê đơn thuốc để bênh nhân tự mua tại nhà thuốc bệnh viện.
2.2)
SƠ ĐỒ CẤP PHÁT THUỐC CHO BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ
(có thẻ BHYT và diện chính sách khác)
Bệnh nhân
có thẻ BHYT
Phòng khám
BHYT
*Phiếu điều
trị
*Toa thuốc
Kế
toán
tính
tiền
thuốc
Bác sĩ
chỉ định
thuốc
Bệnh nhân
BHYT có thu phí
Diện chính sách
Bệnh nhân
BHYT không thu
phí
Thu tiền viện

phí
Quầy cấp phát
sự nghiệp
Bệnh
nhân

nhận
thuốc
20
V) Cách quản lý thuốc theo BHYT và sơ đồ qui trình cấp phát thuốc cho BHYT:
 Cách quản lý thuốc theo BHYT: thuốc thành phẩm được nhập trực tiếp vào kho
BHYT (lẻ) không thông qua kho chẳn (Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ).
Phòng thuốc thành phẩm, thuốc BHYT có nhiệm vụ cấp phát thuốc BHYT nội trú,
ngoại trú. Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú thì đến nhà thuốc thành phẩm BHYT nhận
thuốc theo đơn. Bệnh nhân điều trị nội trú thì điều dưỡng nhận thuốc cho bệnh nhân. Khi
cấp phát thuốc cần lưu ý xem toa bệnh nhân phải ký và ghi rõ họ tên (không được viết
tắt). Đối với người nhận thuốc giúp cho bệnh nhân sau khi đã ký và ghi rõ họ tên phải ghi
quan hệ với bệnh nhân (con, chồng, vợ,…).
Các mục cần lưu ý khác: bệnh nhân đã đóng tiền hay chưa? Khi cấp phát đã đúng
tên bệnh nhân hay chưa?
Sơ đồ qui trình cấp phát thuốc cho BHYT:
Nội trú: Hồ sơ bệnh án tại khoa điều trị  sổ tổng hợp thuốc hằng ngày  phiếu
lãnh thuốc / toa thuốc  kế toán dược tính tiền và làm phiếu xuất thuốc  quầy cấp phát
 khoa điều trị  tân dược - thành phẩm  bệnh nhân.
VI) Quy chế về dược chính
a) Tổ chức của khoa
Khoa được bố trí ở địa điểm thuận tiện, có đủ điều kiện làm việc, hệ thống kho,
buồng pha chế, nơi sản xuất chế biến thuốc cổ truyền, tới buồng cấp phát.
Việc xây dựng phải bảo đảm vệ sinh sạch sẽ, cao ráo, thoáng mát và an toàn.
Tuỳ theo tính chất công việc các buồng được xây dựng và trang bị phương tiện

làm việc thích hợp.
Công tác cung ứng và quản lí thuốc
b) Dự trù, mua, vận chuyển và kiểm nghiệm thuốc:
Lập kế hoạch thuốc, hoá chất vật dụng y tế tiêu hao hàng năm phải đúng thời
gian quy định; phải sát với nhu cầu và định mức của bệnh viện; phải làm theo đúng mẫu
quy định; trưởng khoa dược tổng hợp, giám đốc bệnh viện kí duyệt sau khi đã có ý kiến
tư vấn của hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
c) Khi nhu cầu thuốc tăng vọt xuất phải làm dự trù bổ sung.
21
Tên thuốc trong dự trù phải ghi theo tên gốc, rõ ràng và đầy đủ đơn vị, nồng độ,
hàm lượng, số lượng. Trong trường hợp thuốc nhiều thành phần có thể dùng tên biệt
dược.
d) Mua thuốc:
Mua thuốc chủ yếu tại doanh nghiệp Nhà nước.
Phải bảo đảm số lượng, chất lượng theo đúng kế hoạch.
Thực hiện đúng các quy định hiện hành về mua sắm của Nhà nước.
Thuốc phải nguyên trong bao bì đóng gói, si nút kín.
Thuốc phải được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kĩ thuật, cả trong lúc vận
chuyển.
e) Vận chuyển:
Xe chở thuốc phải đi thẳng từ nơi mua về bệnh viện.
Người đi mua thuốc phải là dược sĩ.
f) Kiểm nhập:
Mọi nguồn thuốc trong bệnh viện: mua, viện trợ đều phải kiểm nhập.
Thuốc mua về trong 24 giờ phải kiểm nhập hàng nguyên đai nguyên kiện, trong
vòng một tuần lễ phải tiến hành kiểm nhập toàn bộ, do hội đồng kiểm nhập thực hiện.
Thành lập hội đồng kiểm nhập gồm: giám đốc bệnh viện là chủ tịch, trưởng khoa
dược là thư kí, trưởng phòng tài chính kế toán, kế toán dược người đi mua thuốc và thủ
kho là uỷ viên.
Việc kiểm nhập tiến hành đối chiếu hoá đơn, phiếu báo với số lượng thực tế hãng

sản xuất, quy cách đóng gói hàm lượng, số lượng, nơi sản xuất, số đăng kí, số kiểm soát,
hạn dùng và nguyên nhân hư hao, thừa thiếu.
Biên bản kiểm nhập gồm các nội dung trên và có chữ kí của hội đồng.
Hàng nguyên đai, nguyên kiện bị thiếu phải thông báo cho cơ sở cung cấp để bổ
sung.
Các lô thuốc nhập có tác dụng sinh học mạnh phải có giấy báo lô sản xuất và hạn
dùng kèm theo.
Quản lí thuốc, hóa chất và vận dụng y tế tiêu hao tại các khoa
22
Thuốc theo y lệnh lĩnh về phải được dùng trong ngày; riêng ngày lễ và chủ nhật
thuốc được lĩnh vào hôm trước ngày nghỉ. Khoa dược tổ chức thường trực phát thuốc cấp
cứu 24 giờ trong ngày.
Phiếu lĩnh thuốc thường phải theo đúng mẫu quy định; thuốc thường, thuốc gây
nghiện, hướng thần có phiếu riêng theo quy chế quy định
Bông, băng, vật dụng y tế tiêu hao, lĩnh hàng tuần.
Hoá chất chuyên khoa, lĩnh hàng tháng hoặc hàng quý. Không được san lẻ các hoá
chất tinh khiết và hoá chất tinh khiết kiểm nghiệm.
Thuốc cấp phát theo đơn ở khoa khám bệnh cuối tháng sẽ thanh toán với phòng tài
chính kế toán bệnh viện.
Trưởng khoa điều trị có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi bảo quản, sử dụng thuốc
hoá chất, vật dụng theo dõi tiêu hao trong khoa.
Tuỳ nhiệm vụ và yêu cầu cấp cứu được giao, các khoa điều trị, cận lâm sàng có tủ
thuốc trực, cấp cứu, việc sử dụng và bảo quản phải theo đúng quy chế sử dụng thuốc.
Hoá chất độc tại kho dược do dược sĩ giữ, tại các khoa khác người giữ hoá chất
độc ít nhất phải có trình độ từ trung học trở lên, giám đốc bệnh viện có văn bản quyết
định phân công người giữ .
Thực hiện đúng quy chế nhãn về nội dung và hình thức.
Thuốc dư ra trong ngày phải thực hiện theo quy chế sử dụng thuốc .
Nghiêm cấm mọi hình thức tư nhân, khoa phòng bán thuốc trong bệnh viện.
Kiểm kê thuốc, hoá chất, dụng cụ y tế tiêu hao

Thực hiện việc kiểm kê định kì theo quy định: hàng tháng đối với khoa dược, 2 lần
trong năm đối với các khoa, kiểm kê đột xuất khi có xảy ra vụ việc mất thuốc.
g) Thành lập hội đồng kiểm kê bệnh viện:
Kiểm kê tháng gồm: Trưởng khoa dược, kế toán dược, thủ kho dược và phòng tài
chính kế toán.
Kiểm kê cuối năm gồm: giám đốc bệnh viện là chủ tịch hội đồng; trưởng khoa
dược là thư kí hội đồng; trưởng phòng tài chính kế toán, trưởng phòng kế hoạch tổng
hợp, trưởng phòng y tá (điều dưỡng), kế toán dược là uỷ viên.
Khoa điều trị, khoa cận lâm sàng thành lập tổ kiểm kê, ít nhất có 3 người do
trưởng khoa làm tổ trưởng, y tá (điều dưỡng) trưởng khoa, kĩ thuật viên trưởng khoa, y tá
(điều dưỡng) chăm sóc và kĩ thuật viên.
23
h) Nội dung kiểm kê tại khoa dược:
Đối chiếu sổ xuất, sổ nhập với chứng từ.
Đối chiếu sổ sách với hiện vật về số lượng và chất lượng.
Đánh giá lại thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao; tìm nguyên nhân chênh lệch,
hư hao. Nếu chất lượng không đạt yêu cầu, hội đồng làm biên bản xác định trách nhiệm
và đề nghị cho xử lí.
Mở sổ sách cho năm tới.
i) Nội dung kiểm kê của hội đồng kiểm kê bệnh viện, các uỷ viên xuống từng khoa:
Xác định lại số lượng, chất lượng và nguyên nhân thừa thiếu.
Xử lí thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao cần huỷ bỏ .
Điều hoà thuốc, hoá chất thừa thiếu.
Tổng kết công tác kiểm kê toàn bệnh viện.
j) Lập sổ sách, thanh toán, thống kê báo cáo, bàn giao và kiểm tra:
Mở sổ sách theo dõi xuất nhập thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao: bông, băng,
cồn, gạc: lưu trữ chứng từ, đơn thuốc theo quy định.
k) Thanh toán thuốc:
Khoa dược thống kê và tổng hợp số lượng thuốc kể cả thuốc pha chế, hoá chất,
dụng cụ y tế tiêu hao đã phát ra; số liệu phải phù hợp với các chứng từ xuất nhập và

chuyển phòng tài chính kế toán quyết toán.
Khoa điều trị tổng hợp thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao sử dụng cho từng
người bệnh theo quy chế ra viện, rồi chuyển phòng tài chính kế toán thanh toán viện phí.
Phòng tài chính kế toán tổng hợp các chứng từ, hoá đơn, báo cáo sử dụng thuốc,
hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao để thanh toán viện phí, bảo hiểm y tế, cơ quan lao động
thương binh xã hội
l) Thống kê, báo cáo sử dụng thuốc:
Khoa dược có nhiệm vụ thực hiện báo cáo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng
theo quy định và báo cáo đột xuất khi cần thiết.
Báo cáo gửi lên cấp trên phải được giám đốc bệnh viện thông qua và kí duyệt.
Phải ghi đầy đủ cột mục đúng quy định từng mẫu báo cáo.
24
Thống kê báo cáo nhầm lẫn và tai biến dùng thuốc thực hiện hàng tháng, 3 tháng,
6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Trường hợp nghiêm trọng phải báo cáo đột xuất theo quy
định.
m) Bàn giao:
Khi viên chức trực tiếp giữ thuốc, hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao thay đổi công
tác phải tiến hành bàn giao theo quy định.
Trước khi bàn giao, viên chức giao phải vào sổ đầy đủ và khoá sổ, số liệu phải
khớp với chứng từ xuất, nhập ghi rõ các khoản thừa thiếu, hư hao.
Người bàn giao là trưởng khoa dược phải có sự chứng kiến và kí duyệt biên bản
bàn giao của giám đốc bệnh viện; là viên chức khoa dược phải có sự chứng kiến và kí
duyệt biên bản bàn giao của trưởng khoa dược.
Nội dung bàn giao bao gồm các sổ sách, giấy tờ, chứng từ đã khoá sổ, đối chiếu
với hiện vật về số lượng và chất lượng, những việc cần theo dõi và hoàn thành tiếp.
Tất cả mọi tài liệu bàn giao phải rõ ràng, lưu trữ theo quy định.
n) Công tác kiểm tra:
Trưởng khoa dược có trách nhiệm xây dựng lịch, nội dung và tổ chức kiểm tra.
Kiểm tra tại các khoa điều trị có sự phối hợp của trưởng phòng kế hoạch tổng hợp
và trưởng phòng y tá (điều dưỡng); khi cần thiết có sự chủ trì của giám đốc bệnh viện.

Kho và công tác bảo quản, cấp phát
Kho phải được thiết kế theo đúng quy định chuyên môn theo từng chủng loại, bảo
đảm cao ráo, thoáng mát, vệ sinh sạch sẽ, đủ ánh sáng, đủ phương tiện bảo quản và an
toàn chống mất trộm.
Việc sắp xếp trong kho phải bảo đảm ngăn nắp, có đủ giá, kệ; xếp theo chủng loại
dễ thấy dễ lấy.
o) Phải thực hiện 5 năm chống:
Nhầm lẫn.
Quá hạn
Mối, mọt, chuột, dán.
Trộm cắp.
Thảm hoạ (cháy, nổ, ngập lụt).
25
Phải có thẻ kho riêng cho từng loại thuốc, có ghi sổ kiểm soát của thuốc.
p) Về tổ chức chia thành kho chính và kho cấp phát lẻ
Kho chính, trưởng kho phải là dược sĩ giúp trưởng khoa làm dự trù mua thuốc,
hoá chất, vật dụng y tế tiêu hao, phải nắm vững tình hình tồn kho, cấp phát thuốc cho các
kho phát lẻ và buồng pha chế.
Kho cấp phát lẻ: Cấp phát cho các khoa điều trị, khoa cận lâm sàng, khoa khám
bệnh.
Thuốc pha chế trong bệnh viện phải bàn giao cho kho cấp phát lẻ, trường hợp hai
cơ sở ở xa nhau, sẽ cấp phát ngay tại phòng pha chế.
Phiếu lĩnh thuốc ghi sai hoặc phải thay thuốc sau khi có ý kiến của dược sĩ khoa
dược, bác sĩ điều trị sửa lại và kí xác nhận vào phiếu.
Phiếu lĩnh thuốc phải được trưởng khoa dược hoặc dược sĩ được uỷ nhiệm duyệt
và kí tên.
Các loại thuốc bột, thuốc nước phải được đóng gói thành liều nhỏ cho từng người
bệnh; các loại thuốc hướng thần, thuốc gây nghiện dạng bột, nước phải do dược sĩ tự
đóng gói thành liều nhỏ.
Trước khi giao thuốc dược sĩ phải thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu theo quy chế

sử dụng thuốc.
Khoa dược chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng thuốc do khoa dược phát ra.
Công tác pha chế và sản xuất chế biến thuốc
q) Pha chế thuốc:
Phòng pha chế phải bảo đảm dây chuyền một chiều, bảo đảm quy chế vệ sinh vô
khuẩn; có phòng pha chế thuốc thường và phòng pha chế thuốc vô khuẩn.
Viên chức làm công tác pha chế phải đảm bảo tiêu chuẩn sức khoẻ và chuyên môn
theo quy định; khi vào phòng pha chế vô khuẩn phải thực hiện quy định vô khuẩn tuyệt
đối.
r) Pha chế thuốc thường:
Có khu vực hoặc bàn pha chế riêng cho các dạng thuốc khác nhau.
Có trang bị tủ lạnh, các tủ đựng thuốc độc, thuốc thường, nguyên liệu và thành
phẩm

×