Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo thực tập tại bệnh viện đa khoa quốc tế vinmec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.41 KB, 24 trang )

1
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến thầy cô trường Đại học Thương mại
đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các năm học qua.
Dưới sự chỉ bảo tận tình của thầy cô đã giúp chúng em có được một nền tảng kiến thức
và có được hành trang để vững bước trên con đường tương lai. Đặc biệt là ThS.
Nguyễn Thị Quỳnh Hương, đã hết lòng trực tiếp hướng dẫn, quan tâm và dạy dỗ,
truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng như cho em nhiều ý kiến, kiến thức quý báu trong
suốt quá trình chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Ban Giám Đốc, Bộ phận
chăm sóc khách hàng – đã hướng dẫn em trong đợt thực tập này cũng như các anh chị
nhân viên ở các phòng ban, phân xưởng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội
tiếp xúc, cọ xát với thực tế để em có thể học hỏi được nhiều kiến thức cũng như tích
lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn chưa được
tốt. Do đó trong quá trình xây dựng bài báo cáo thực tập không tránh khỏi những sai
sót và những hạn chế. Em rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến của quý thầy
cô cùng các anh chị để em hoàn chỉnh kiến thức của mình.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể anh chị trong
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec một dồi dào sức khỏe và thành công trong công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Nội dung Viết tắt
1 Kinh doanh KD
2 Chi phí CP
3 Khám chữa bệnh KCB
4 Lao động bình quân LĐBQ
5 Việt Nam đồng VNĐ


6 Triệu đồng Trđ
7 Triệu đồng/ người Trđ/Ng
8 Bình quân BQ
9
Hội đồng quản trị
HĐQT
10 Tổng giám đốc TGĐ
11 Giám đốc GĐ
12 Hồi sức cấp cứu ICU hoặc HSCC
13 Hợp tác Quốc tế JCI
14 Hỗ trợ sinh sản và vô sinh IVF
15 Phục hồi chức năng PHCN
16 Chuẩn đoán hình ảnh CĐHA
17 Tài sản cố định TSCĐ
18 Housekeeping HK
19 Ban quản lý tòa nhà BQLTN
20 Ứng dụng ƯD
21 Công nghệ CN
22 Đào tạo ĐT
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỀU
Bảng Nội dung Trang
Bảng 1 Cơ cấu lao động của bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec ii
Bảng 2 Tập hợp giá cả sản phẩm, dịch vụ của bệnh viện 6
Bảng 3
Cơ cấu số lượt bệnh nhân của Bệnh viện đa khoa quốc tế
Vinmec
9
Bảng 4
Kết quả hoạt động kinh doanh của Bệnh viện đa khoa quốc tế

Vinmec
11
Biểu đồ 1 Cơ cấu bệnh nhân nội địa năm 2013 theo khu vực địa lý 9
Biểu đồ 2 Cơ cấu bệnh nhân quốc tế năm 2013 10
Sơ đồ 1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Vinmec
i
4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BỆNH VIỆN VINMEC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện Đa khoa khoa Quốc tế Vinmec
Tên bệnh viện: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
Tên giao dịch quốc tế: Vinmec International Hospital
Tên Giám đốc: GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm
Địa chỉ: số 458, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Email:
Website:
Số giấy phép: 01202671977-001
Năm xây dựng: 27.2.2011
Năm thành lập: 07/01/2013
Số điện thoại: (+84, 04) – 39743556
(+84, 04) - 3974 4333
Fax (+84, 04) – 39743557
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec thuộc tập đoàn VinGroup, được đầu tư xây
dựng bở công ty Cổ phần Phát triển Nam Hà Nội (đơn vị thành viên của công ty Cổ
Phần Vincom – Tập đoàn Vingroup). Vinmec được tư vấn phát triển bởi PwC – nhà tư
vấn hàng đầu thế giới về y tế và đồng thời được tư vấn xây dựng bởi liên danh VK-
Dwp (trong đó VK là nhà tư vấn thiết kế bệnh viện uy tín hàng đầu châu Âu; Dwp là
hãng tư vấn thiết kế xây dựng đa quốc gia). Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec được
khởi công xây dựng ngày 27/2/2011 và chính thức bắt đầu đi vào hoạt động ngày

07/01/2013. Bệnh viện Vinmec tọa lạc toạ số 458, đường Minh Khai, quận Hai Bà
Trưng, TP. Hà Nội.
Nằm trong tổ hợp khu đô thị “Times City” sang trọng và hiện đại bậc nhất Hà
Nội, với tổng diện tích lên tới 24.670 m
2
, gồm 19 khoa và 31 chuyên khoa cùng với
các đơn vị hỗ trợ chuyên sâu và công nghệ cao. Hầu hết các trang thiết bị y tế tiên tiến,
hiện đại nhất của thế giới có mặt ở Vinmec để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
Bệnh viện Vinmec có trên 600 phòng bệnh và phòng khám, trong đó phòng
bệnh là phòng đơn gồm 273 phòng tiêu chuẩn (phòng Standard), 25 phòng VIP và 2
phòng tổng thống (phòng President Suite). Đặc biệt, bệnh viện Vinmec còn quy tụ đội
ngũ chuyên gia, bác sĩ, dược sĩ, kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, được đào tạo bài bản tại các nước tiên tiến trên thế giới, luôn tận tâm với nghề
và đặc biệt có uy tín trong ngành Y tế Việt Nam. Bên cạnh đó, bệnh viện Vinmec còn
xây dựng quy trình điều dưỡng theo chuẩn mực quốc tế với đội ngũ điều dưỡng
chuyên nghiệp, có trình độ và kinh nghiệm làm việc trong môi trường dịch vụ cao cấp.
Vinmec sở hữu hệ thống máy móc hiện đại và đồng bộ, bảo đảm các tiêu chí về
an toàn, chính xác, tiết kiệm thời gian, thân thiện với môi trường. Với tiêu chí Bệnh
viện sạch – Khách sạn xanh, tại Vinmec người bệnh sẽ được khám, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe toàn diện trong một môi trường trong lành và yên tĩnh. Được xây dựng
5
theo mô hình bệnh viện – khách sạn, Vinmec hội tụ đầy đủ các yếu tố để trở thành
bệnh viện khách sạn 5 sao quốc tế hàng đầu Việt Nam, tuân theo các tiêu chuẩn khắt
khe của y tế thế giới, được tổ chức uy tín về thẩm định chất lượng y tế JCI thẩm định
thiết kế nhằm bảo đảm an toàn tối ưu cho người bệnh.
Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động, bênh viện đã khám và điều trị cho bệnh nhân
nội và ngoại trú. Hiện nay, ngoài cơ sở chính tại số 248, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà
Nội, bệnh viện Vinmec còn có các phòng khám tại:
Cơ sở 1: số 13 & 31, đường Tương Lai, TTTM Vincom Mega Mall – Times City,
458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội.

Cơ sở 2: Tầng 1, Tòa nhà R2 - Royal City, số 72A, đường Nguyễn Trãi, Quận
Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Tiếp tục sứ mệnh mang lại sự lựa chọn hoàn hảo về chăm sóc sức khỏe, Phòng
khám Quốc tế Vinmec tại TP.HCM sẽ đi vào hoạt động từ 25/3/2014.
Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec là địa chỉ chăm sóc sức khoẻ uy tín, đáng tin
cậy và hướng tới trở thành chuỗi Bệnh viện - Khách sạn hàng đầu tại Việt Nam mang
thương hiệu VINMEC - Một thương hiệu chăm sóc sức khỏe toàn diện và hoàn hảo,
dẫn đầu về chất lượng chuyên môn, có hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ
tầng sánh ngang với các bệnh viện trong khu vực và quốc tế.
1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
Theo sơ đồ 1– phụ lục 1 ta thấy, cơ cấu tổ chức tại Bệnh viện đa khoa quốc tế
Vinmec theo mô hinh trực tuyến chức năng. Điều này, hoàn toàn phù hợp với đặc điểm
chung về cơ cấu tổ chức đối với bệnh viện tư nhân có quy mô vừa và nhỏ. Mô hình
này có đặc điểm đó là sự kết hợp các quan hệ điều kiển – phục tùng và quan hệ phối
hợp – cộng tác. Đồng thời, nó còn tạo khung hành chính vững chắc cho tổ chức quản
lý doanh nghiệp và có hiệu quả và đảm bảo thể chế quản lý. Mô hình ngày phát huy
được các ưu điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến và chức năng đó là phân quyền để chỉ
huy kịp thời truyền bệnh vẫn theo tuyến đã quy định và chuyên sâu nghiệp vụ. Tuy
nhiên, khi thực hiện cơ cấu này dễ phát sinh những ý kiến tham mưu, đề xuất không
khác nhau, không thống nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn đến các công việc nhàm
chán và xung đột và cá thể tăng. Các hoạt động lên quan có thể trở nên rất phức tạp. Vì
vậy, khó phối hợp được các hoat đông của những lĩnh vực chức năng khác nhau.
6
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chủ tịch tập đoàn: Là người đứng đầu tập đoàn chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ hoạt
động kinh doanh của tập đoàn nói chung và bệnh viện nói riêng, ban hành quy chế nội
bộ của công ty.
- Ban giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của bệnh viện,
chịu trách nhiệm với Công ty quản lý về mọi hoạt động của bệnh viện, ban hành quy

chế nội bộ của bệnh viện và tuyển dụng.Có trách nhiệm xử lý hàng ngày các hoạt động
của bệnh viện, xử lý các tình huống khẩn cấp và chịu trách nhiệm đối với các vấn đề
phúc lợi và an toàn nhân viên của khách sạn và của khách.
- Các hội đồng gồm có: Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn, hội đồng thuốc và điều trị,hội
đồng chuyên môn khoa học, hội đồng cố vấn khen thưởng kỉ luật: là những bộ phận
chịu trách nhiệm quản lí, thanh tra, giám sát, đưa ra các quyết định xử phạt, khen
thưởng đối với các khối ngành chức năng và các cá nhân thuộc hội đồng quản lí.
-
Bộ phận điều dưỡng: là bộ phận nghiệp vụ, làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc phụ trách chuyên môn. Chịu trách nhiệm trước giám đốc
chuyên môn về tổ chức, điều hành, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe
toàn diện.
- Bộ phận chuyên môn bao gồm: Khối lâm sàng và khối hỗ trợ lâm sàng: là bộ phận có
chức năng quan trọng nhất đối với bệnh viện. Quản lí chuyên môn của các bác sĩ là
khám, chữa và điều trị bệnh cho bệnh nhân tại bệnh viện. Khối lâm sàng chịu trách
nhiệm trực tiếp khám và điều trị cho bệnh nhân, khối hỗ trợ lâm sàng làm nhiệm vụ hỗ
trợ khối lâm sàng trong quá trình khám, chuẩn đoán bệnh và điều trị Bộ phận vận
hành: là các bộ phận hành chính, văn phòng như: Kho, phòng cung ứng, hành chính-
pháp chế, Chăm sóc khách hàng, IT, giặt là, bảo vệ là khối hậu cần chịu trách nhiệm
về các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ công tác khám chữa bệnh
-
V
iện nghiên cứu Vinmec: Thực hiện nghiên cứu các ứng dụng khoa học công nghệ mới
vào quá trình khám chữa bệnh, nghiên cứu và tìm ra các phương pháp điều trị mới,
đồng thời thực hiện quá trình đào tạo cán bộ nhân viên, nâng cao trình độ và khả năng
chuyên môn.
1.2.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Theo bảng 1 – phụ lục 2 ta thấy, tổng số lao động của bệnh viện tính đến năm
2013 là 604 trong đó số lao động nữ là 249 người tương đương với tỷ lệ 41.2% trên
tổng lao động của bệnh viện và chiếm số lượng lớn ở bộ phận điều dưỡng, chăm sóc

khách hàng, housekeeping & giặt là và kế toán tài chính. Điều này hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm lao động của lĩnh vực dịch vụ. Số lượng lao động nam tập trung chủ yếu
là các bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên IT, bếp
7
Tỷ lệ lao động của bệnh viện ở độ tuổi dưới 30 là 41,6%, trong khoảng 30 – 45
tuổi là 34.11% và khoảng trên 45 tuổi là 24.34%. Như vậy, tỷ lệ lao động ở độ tuổi
dưới 30 chiến tỷ lệ lớn nhất, tập trung chủ yếu ở bộ phận chăm sóc khách hàng, tài
chính kế toán, điều dưỡng, bảo vệ điều này cho thấy, bệnh viện có một lực lượng lao
động trẻ. Đây là những người nhanh nhẹn, năng động, tiếp thu nhanh và cấu tiến tạo
nên sự trẻ trung, năng động nhiệt tình cho bệnh viện. Các bác sỹ ở bệnh viện Vinmec
chủ yếu ở độ tuổi trên 45 tuổi, đây là những bác sỹ có tiếng và có nhiều năm kinh
nghiệm tại các bệnh viện lớn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một bệnh viện. Các
nhà quản lý của bệnh viện chủ yếu từ 30 – 45 tuổi và có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực tương đương.
Trong số 604 lao động của bệnh viện, có tới 48.18 % lao động có trình độ đại
học và trên đại học trong đó có cả giáo sư, tiến sỹ. Đặc biệt, riêng bác sỹ, có 84,9%
các Bác sỹ làm việc tại Vinmec hiện tại đều đạt trình độ trên Đại học. Trong đó, số
lượng Giáo sư và Phó giáo sư chiếm gần 20%, Tiến sỹ y - dược học gần 30%, thạc sỹ
40% còn lại đều là các bác sỹ chuyên khoa I và II với tay nghề cao, chuyên môn
vững vàng. Có 19.7% lao động có trình độ trung cấp và 12.42% là lao động phổ thông.
Hơn nữa, xét về trình độ ngoại ngữ, tất cả lao động ở bệnh viện Vinmec đều có khả
năng giao tiếp cơ bản và giao tiếp tốt với người nước ngoài.
Như vậy, bệnh viện có đội ngũ lao động có trình độ cao xét về cả mặt bằng và
trình độ ngoài ngữ. Cùng với đó, đội ngữ nhân viên phục vụ là những người trẻ, nhiệt
tình, sáng tạo và say mê công việc. Các y bác sỹ là những người có nhiều năm kinh
nghiệm làm việc và nghiên cứu tại các viện và bệnh viện lớn có uy tín trong và ngoài
nước. Điều này chính là điểm thu hút đối với bệnh viện.
1.3. Các lĩnh vực hoạt động của bệnh viện.
1.3.1. Khám chữa bệnh
Bệnh viện tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh chuyển đến để cấp cứu,

khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú. Mục tiêu của hoạt động này là khám và
chuẩn đoán bệnh sớm, điều trị đúng, kịp thời, chăm sóc điều dưỡng phù hợp, tránh
được các tai nạn điều trị, phục hồi chức năng nhanh. Ngoài ra, bệnh viện còn thực hiện
các hoạt động như: tổ chức khám sức khỏe và cấp giấy chứng nhận sức khỏe; tổ chức
khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi được yêu cầu; cung cấp dịch vụ
y tế theo hướng xã hội hóa để cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao.
1.3.2. Công tác y tế dự phòng
Quản lý, xây dựng mạng lưới y tế cơ sở; xây dựng kế hoạch quản lý vệ sinh lao
động, vệ sinh dịch tễ, quản lý bệnh nghề nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp luật và tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm
định môi trường lao động, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, tổ chức khám sức khỏe
8
định kỳ, thực hiện các chương trình y tế cho các đơn vị và các tổ chức khác khi có nhu
cầu. Thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh: phòng lây chéo giữa các khoa và phòng không
cho bệnh từ bệnh viện lây ra ngoài dân cư.
1.3.3. Phục hồi chức năng
Tổ chức phục hồi chức năng cho người mắc bệnh mãn tính, bệnh nghề nghiệp,
người sức khỏe yếu sau điều trị cấp tính và những người có nhu cầu phục hồi chức
năng khác. Lựa chọn các phương pháp điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng
thích hợp, kết hợp dinh dưỡng, sử dụng thuốc hợp lý và có đủ các chỉ số đánh giá về
chức năng cho người bệnh khi vào và ra viện.
1.3.4. Phẫu thuật thẩm mỹ
Bệnh viện cung cấp những dịch vụ phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ an toàn, hiệu
quả như: nâng cơ, triệt lông, làm thon và săn chắc toàn thân, giảm béo,
1.3.5. Hoạt động nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình bệnh tật của người bệnh tới khám và điều trị theo mùa,
vùng địa lý, dân tộc, tôn giáo, kinh tế, văn hóa và nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hay
phương pháp mới, các thuốc mới, phát huy sáng kiến, cải tiến công nghệ hay phát
minh mới.
1.3.6. Hoạt động đào tạo

Bệnh viện đào tạo cho mọi cán bộ, nhân viên của bệnh viện, không ngừng nâng
cao kiến thức và khả năng về chuyên môn cũng như lĩnh vực khác. Bệnh viện còn xây
dựng kế hoạch để lần lượt cử các cán bộ đi học chuyên sâu ngoài khả năng đào tạo của
bệnh viện. Bệnh viện còn đào tại sinh viên và học viên y hoa về chuyên môn nghiệp
vụ. Các hình thức đào tạo có thể là chính quy dài hạn, bổ túc ngắn hạn, kiểm tra và
giám sát.
9
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
QUỐC TẾ VINMEC
2.1. Sản phẩm và đối tượng khách chủ yếu của bệnh viện Vinmec
2.1.1. Sản phẩm của bệnh viện Vinmec
Bảng 2: Tập hợp giá cả sản phẩm, dịch vụ của bệnh viện
Dịch vụ Chi tiết Đơn giá
Cấp cứu đa khoa Khám cấp cứu tại bệnh viện (đa khoa) 400,000
Cấp cứu chuyên khoa Nhi /
Sơ sinh
Khám cấp cứu tại bệnh viện (chuyên
khoa, Nhi & Sơ sinh)
630,000
Theo dõi cấp cứu tại khoa
cấp cứu (dưới 04 tiếng)
Bao gồm tiền theo dõi, chăm sóc, các
vật tư tiêu hao cần thiết nhưng không
bao gồm thuốc.
1,050,000
Theo dõi cấp cứu tại khoa
cấp cứu (trên 04 tiếng)
2,500,000
Cấp cứu ngoại viện
Bán kính dưới 20km) 1,680,000

Bán kính 20 - 50km) 3,150,000
Cấp cứu chuyển viện Cấp cứu chuyển viện trong thành phố 500,000
Khám Nhi / Sơ sinh Không có hẹn, ngoài giờ hành chính 630,000
Khám tâm lý chuyên sâu Khám chuyên khoa 1,050,000
Khám lại
Trong 10 ngày kể từ lần khám đầu của
1 chuyên khoa; không quá 3 lần/ tháng
300,000
Lưu viện: Gồm chi phí
chăm sóc của nhân viên y
tế, các bữa ăn được lựa
chọn trên thực đơn rất đa
dạng đã được bác sĩ dinh
dưỡng chuẩn bị theo chế
độ dinh dưỡng phù hợp.
Lưu viện phòng đơn (Tiêu chuẩn) 1,800,000
Lưu viện phòng đơn (Đặc biệt) 4,000,000
Lưu viện phòng đơn (Tổng thống) 21,000,000
Lưu viện trong ngày (dưới 8 tiếng) 1,680,000
Lưu viện trong ngày (dưới 4 tiếng) 840,000
Lưu viện đặc biệt
Theo chỉ định của bác sĩ.
Phòng chăm sóc tích cực (ICU) 6,000,000
Phòng chăm sóc đặc biệt (HDU) 4,000,000
Chi phí giường nằm cho
người nhà của bệnh nhân
Bao gồm giường gấp và bữa ăn sáng 300,000
(Nguồn: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec)
Ngoài ra, bệnh viện còn áp dụng các chương trình trọn gói và các loại thẻ hội
viên với những chương trình ưu đãi khách nhau:

- Các chương trình trọn gói:
+ Chương trình khám Sức khỏe tổng quát (5 gói):
10
Khám sức khỏe Tiêu chuẩn (17-35 tuổi) 2,000,000
Khám sức khỏe Nâng Cao (35-50 tuổi) 4,000,000
Khám sức khỏe (trên 50 tuổi) 5,500,000
Khám sức khỏe Đặc biệt 7,000,000
Khám sức khỏe VinDiamond 35,000,000
+ Thai sản trọn gói và Sinh trọn gói (với Đẻ thường hoặc Đẻ mổ):
Phí dịch vụ
Thai sản trọn gói Sinh trọn gói
Thai đơn Thai đôi Thai đơn Thai đôi
Đẻ thường (VND) 33.000.000 35.000.000 24.000.000 30.000.000
Đẻ mổ (VND)
40.000.000 45.000.000 36.000.000 42.000.000
+ Chương trình Tầm soát các bệnh ung thư phụ khoa
+ Chương trình Vaccine cho trẻ
+ Dịch vụ khoa Ngoại Nhi
+ Dịch vụ khoa Ngoại tiêu hóa
+ Dịch vụ khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình
+ Dịch vụ khoa Ngoại Tiết niệu
+ Dịch vụ khoa Ngoại Thần kinh
+ Dịch vụ phẫu thuật Tim mạch
+ Chương trình kiểm tra theo dõi tim mạch
+ Gói tầm soát lao trọn gói
+ Dịch vụ khoa Mắt
+ Dịch vụ khoa Tai – Mũi – Họng
+ Dịch vụ chuyên khoa Phục hồi chức năng
+ Dịch vụ khoa Nội tiêu hóa
+ Dịch vụ khám chữa bệnh tuyến giáp

- Chương trình thẻ hội viên:
+ Chương trình thẻ hội viên Vinparents: cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
toàn diện được thiết kế dành riêng cho người cao tuổi.
+ Chương trình thẻ hội viên Vincare
Loại thẻ
Vincare Silver
Bạc
Vincare Gold
Vàng
Vincare Platinum
Bạch kim
Vincare Diamond
Kim cương
Phí thẻ 4.500.000 đ 9.000.000 đ 14.500.000 đ 33.000.000 đ
Độ tuổi 16 - 65 tuổi 16 - 65 tuổi 16 - 65 tuổi 16 - 65 tuổi
+ Chương trình thẻ hội viên VIP Family Vinmec: Trị giá 30.000.000 VND, bao
gồm 2 thẻ VIP Vinmec Adult + 2 thẻ VIP Vinmec Child hoặc Kid.
Từ bảng 2 ta thấy, giá các sản phẩm, dịch vụ của bệnh viện Vinmec cao so với
mức thu của các bệnh viện công lập ( 30.000 – 100.000 đồng/ lượt khám bệnh và kiểm
tra sức khỏe; 75.000 – 300.000 đồng/ ngày giường bệnh), và cũng tương đối cao hơn
so với giá dịch vụ của các bệnh viện tư nhân khác như Hồng Ngọc, Thu Cúc Nguyên
nhân là do, tập khách hàng mục tiêu của bệnh viện Vinmec là những người có thu nhập
11
cao và người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt nam, sẵn sàng chi trả nhiều để
nhận được các dịch vụ chất lượng cao.
Nhìn chung, ta thấy các sản phẩm dịch vụ tại bệnh viện Vinmec phong phú, đa
dạng, đã cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh đã đáp ứng được nhu cầu về các
dịch vụ của các khoa cho bệnh nhân. Ở mỗi khoa đều đầy đủ các dịch vụ để phục vụ
nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho người bệnh. Ngoài ra, bệnh viện còn có dịch vụ
ăn uống phục vụ cho người bệnh và người thân của bệnh nhân tại nhà ăn của bệnh

viện. Đồ ăn của bệnh viện luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, được kiểm soát
dưới sự chỉ đạo của Khoa dinh dưỡng và Tổ chống nhiễm khuẩn. Các gói dịch vụ của
bệnh viện tạo nên sự tiện ích trong sử dụng dịch vụ và tiết kiệm chi phí khám chữa
bệnh cho bệnh nhân. Chính vì thế, lượng bệnh nhân sử dụng các chương trình trọn gói
ngày càng cao.
Bệnh viện Vinmec kết hợp với các công ty Bảo hiểm thực hiện Chương trình
thẻ Vincare với nhiều quyền lợi và ưu đãi nhằm vừa phục vụ khách hàng tốt nhất, toàn
diện, vừa đảm bảo mang tới cho khách hàng những quyền lợi thiết thực nhất trong thời
gian sử dụng dịch vụ tại bệnh viện. Thẻ hội viên đã đem lại sự tiện dụng và hữu ích
cho khách hàng và được khách hàng rất ưa chuộng sử dụng.
2.1.2. Thị trường khách của bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Cơ cấu lượt khách của bệnh viện Vinmec đã có bước tăng trưởng đáng kể từ
năm 2012 đến năm 2013 ở tất cả các khoa và chuyên khoa (Bảng 3). Năm 2012 tổng
số lượt khách của bệnh viện là 40201 lượt, đến năm 2013, tăng lên tới 75922 lượt,
tương đương với tỷ lệ tăng trưởng là 88.86 %. Lượng bệnh nhân năm 2013 tăng so với
năm 2012 ở hầu hết các khoa và chuyên khoa. Nguyên nhân do năm 2013, Bệnh viện
Vinmec mở thêm 2 phòng khám ở Royal City và Times City đồng thời trong tháng
8/2013, 2 chuyên khoa Gan và Y học cổ truyền chính thức đi vào hoạt động. Ngoài ra,
do bệnh viện thành lập năm 2012, nhiều người vẫn chưa biết đến danh tiếng và chưa
tin tưởng vào chất lượng, do đó, số lượng bệnh nhân năm 2012 ít hơn năm 2013.
Trong số các khoa khoa thì lượt bệnh nhân ở khoa Sản – Phụ khoa và khoa Nhi/
Sơ sinh/ Vaccin chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 2 năm 2012 và 2013 và tỷ trọng tăng cũng
cao nhất (Sản 156.5% và Nhi/ Sơ sinh/Vaccin là 74.43%). Có được điều này là do
khoa này thu hút được các bác sỹ và chuyên gia hàng đầu cả nước về 2 khoa chuyên
khoa này.
Bảng 3: Cơ cấu số lượt bệnh nhân của Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
Lĩnh vực/chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2013
Lượt
khách

Tỷ trọng
%
Lượt
khách
Tỷ
trọng %
+/- %
Tổng lượt khách 40201 100 75922 100 35721 88.86
12
Cấp cứu 628 1.562 917 1.208 289 46.02
Chuẩn đoán hình ảnh 1821 4.53 3102 4.086 1281 70.35
Gan 0 0 390 0.514 390
Ngoại tổng hợp 2625 6.53 4045 5.328 1420 54.1
Chấn thương chỉnh hình 2025 5.037 2550 3.359 525 25.93
Y học cổ truyền 0 0 894 1.178 894
Nhi/sơ sinh/ vaccin 11652 28.98 20325 26.77 8673 74.43
Sản 9480 23.58 24315 32.03 14835 156.5
Tiêu hóa 1296 3.224 2748 3.62 1452 112
Nội tổng hợp 2925 7.276 3798 5.003 873 29.85
Tim mạch 1050 2.612 1657 2.183 607 57.81
VIP 3189 7.933 4680 6.164 1491 46.75
Liên chuyên khoa 3510 8.731 6501 8.563 2991 85.21
(Nguồn: bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec)
Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng bệnh nhân khám và điều trị nội trú và
ngoại trú của bệnh viện là 48100 người, trong số đó lượng bệnh nhân trong nước
chiếm khoảng 77.5% còn lại 22.5% là bệnh nhân là người nước ngoài (chủ yếu là Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Pháp). Cơ cấu bệnh nhân được thể hiện qua biểu đồ 1
và biểu đồ 2.
Biểu đồ 1: Cơ cấu bệnh nhân nội địa năm 2013 theo khu vực địa lý
Từ biểu đồ 1, ta thấy trong các quận nội thành Hà Nôi, lượng bệnh nhân ở quân

Hai Bà Trưng và quận Thanh Xuân chiếm tỷ lệ cao nhất do địa điểm thuận tiện cùng
với đó đây là 2 quận có mức thu nhập cao ở Hà Nội. Đặc biệt, tại 2 quận này có 2 khu
đô thị mới sang trọng và bậc nhất Hà Nội là Times City và Royal City, cư dân ở đây là
những người có thu nhập cao, vì thế việc có thêm phòng khám đa khoa ở Times City
và Royal City đã làm tăng lượng bệnh nhân tìm đến bệnh viện. Từ đây ta có thể thấy
tầm quan trọng của vị trí địa lý và mức thu nhập đối với thị trường khách của bệnh
viện. Bệnh viện cũng thu hút được lượng lớn bệnh nhân khắp các tỉnh thành trong cả
nước nhờ vào uy tín về đội ngũ y - bác sỹ, trang thiết bị và chất lượng lượng phục vụ
của bệnh viện.
Biểu đồ 2: Cơ cấu bệnh nhân quốc tế năm 2013
Bệnh viện Vinmec đã được người nước ngoài sống và làm việc tại Hà Nội và
một số tỉnh thành khác lựa chọn làm mơi chăm sóc sức khỏe thay vì phải quay về nước
điều trị. Qua biểu đồ 2, ta thấy tỉ lệ bệnh nhân là người nước ngoài của bệnh viện
chiếm 22.5% so với tổng bệnh nhân của bệnh viện. Trong số đó, lượng bệnh nhân là
người Nhật chiếm tỷ lệ cao nhất (21.47%), tiếp đến là Trung Quốc (17.32%) và Pháp
(12,39%). Lượng bệnh nhân là người Nhật tập trung chủ yếu ở chương trình khám sức
13
khỏe tổng quát theo doanh nghiệp. Bệnh viện Vinmec cũng là 1 trong những bệnh viện
phát triển dịch vụ du lịch chữa bệnh, thu hút nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị.
Tuy tình hình kinh tế trong nước và thế giới có biến động do khủng hoảng kinh
tế và lạm phát tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu nhưng lượng bệnh nhân đến với
bệnh viện vẫn có sự gia tăng. Nguyên nhân là do dịch vụ y tế là nhu cầu cơ bản của
con người, dù muốn hay không con người cũng đều cần đến dịch vụ này. Đồng thời,
hiện nay một số bệnh viện công luôn xảy ra tình trạng quá tải khiến chất lượng khám
chữa bệnh đi xuống, công tác quản lý kém và thời gian chờ đợi quá lâu. Chính vì thế,
người dân đặc biệt là những người có thu nhâp cao có xu hướng chuyển sang bệnh
viện tư nhân có uy tín trong đó có bệnh viện Vinmec. Đây là một cơ hội và cũng là
một thách thức đối với Vinmec
2.2. Kết quả kinh doanh của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của bệnh viện Vinmec trong 2 năm

2012 và 2013 ở bảng 4 ta có thể thấy rằng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
có sự tăng trưởng khá rõ rệt. Cụ thể:
Về doanh thu: doanh thu năm 2013 tăng 162,97% so với năm 2012 tương ứng
với số tiền là 240539 triệu đồng. Trong đó, doanh thu khám chữa bệnh ngoại trú chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tống doanh thu của bệnh viện. Năm 2013 đã tăng
155,47% so với năm 2012 tương ứng với số tiền là 121020 triệu đồng.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
Các chỉ tiêu ĐV tính
Năm
2012
Năm
2013
So sánh 2013/2012
+/- %
1.Tổng doanh thu Trđ 147593 388132 240539
162.974
Doanh thu KCB ngoại trú Trđ 77840 198860 121020
155.472
Tỷ trọng KCB ngoại trú % 52,74 51,235 (1,504)

Doanh thu KCB nội trú Trđ 57563 159950 102387
177.869
Tỷ trọng KCB nội trú % 39 41,21 2,209
5.664
Doanh thu dịch vụ khác Trđ 12190 29322 17132
140.541
Tỷ trọng dịch vụ khác % 8,2592 7,555 (0,705)

2. Chi phí Trđ 172769 437825 265056
153.416

Tỷ suất chi phí % 117,06 112,80 (4,26)

Chi phí KCB ngoại trú Trđ 92725 211470 118745
128.061
Tỷ trọng CP KCB ngoại trú % 53,67 48,30 (5,37)

Tỷ suất CP KCB ngoại trú % 62,82 54,48 (8,34)

Chi phí KCB nội trú Trđ 52850 141242 88392
167.250
Tỷ trọng CP KCB nội trú % 30,59 32,26 1,67

Tỷ suất CP KCB nội trú % 35,80 36,39 0,59

Chi phí DV khác Trđ 27194 85113 18831,74
69.249
14
Tỷ trọng CP DV khác % 15,74 19,44 0,36

Tỷ suất CP DV khác % 18,42 21,89 3,47

3.Tổng số lao động Người 452 604 152
33.628
4. Năng suất LĐBQ Trđ/Ng 326.533 642.603 316.0695
96.796
5. Tổng tiền lương Trđ 45019,2 63782,4 18763,2
41,678
Tiền lương BQ /tháng Trđ 8.3 8.8 0.5
6.024
Tỷ suất tiền lương % 30,502 16,433 (14,07)


6. Tổng vốn Trđ 525000 726000 201000
38.285
7. Lợi nhuận trước thuế Trđ (25176) ( 49693) (24517)
97.382
Tỷ suất LNTT % (17,06) (12,8) 4,46

(Nguồn: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec)
Doanh thu khám chữa bệnh nội trú chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu tổng
doanh thu của bệnh viện. Tuy nhiên, mức tăng của doanh thu khám chữa nội trú lại lớn
nhất cụ thể là tăng 177,87 tương ứng với số tiền là 102387 triệu đồng.
Doanh thu các dịch vụ khác chiếm tỷ nhỏ nhất. Mặc dù vậy, mức doanh thu vẫn
tăng 140,54% tương ứng với số tiền là 17132 triệu đồng.
Nhìn chung, doanh thu năm 2013 là tăng khá nhiều so với năm 2012. Trong đó
tăng nhiều nhất cả về số lượng và tỷ trọng là doanh thu từ dịch vụ khám chữa bệnh nội
trú. Có sự gia tăng này là do lượng bệnh nhân năm 2013 tăng gần gấp 2 lần so với năm
2013, bên cạnh đó chi phí khám chữa bệnh nội trú cũng khá cao. Do đó, việc tăng
lượng bệnh nhân cũng làm tăng doanh thu khám chữa bệnh nội trú của bệnh viện. Tỷ
trọng của doanh thu khám chữa bệnh ngoại trú giảm 1,504% và tỷ trọng doanh thu
dịch vụ khác giảm 0,705%. Doanh thu của bệnh viện đang có xu hướng tăng về doanh
thu khám chữa bệnh nội trú, tuy nhiên hiện tại tỷ trọng của doanh thu khám chữa bệnh
ngoại trú vẫn cao nhất
Về chi phí: Tổng chi phí bỏ ra trong năm 2013 so với năm 2012 tăng 153.416%
tương ứng với số tiền là 265056 triệu đồng. Nguyên nhân sự gia tăng này là do trong
năm 2013 bệnh viện đã đón nhiều bệnh nhân hơn so với năm 2012 nên số lượng thuốc,
trang thiết bị thiết yếu cũng được mua nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
gia tăng tại bệnh viện. Tuy tổng chi phí bỏ ra nhiều hơn nhưng tỷ suất chi phí lại có xu
hướng giảm mạnh là 146,26%, điều này cho thấy bệnh viện đang có những chuyển
biến rất tốt kinh doanh do đã sử dụng hiệu quả hơn nguồn chi phí. Mặc dù bước đầu đã
có những chuyển biến tốt nhưng do tỷ suất chi phí của năm 2012 và 2013 đều lớn hơn

100%, điều này cho ta thấy mức tăng của chi phí vẫn lớn hơn khá nhiều so với mức
tăng của doanh thu. Vì vậy bệnh viện cần có những biện pháp để thu hút lượng bệnh
nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện.
Về năng suất lao động bình quân: Năng suất lao động bình quân của một nhân
viên năm 2013 là 642,603triệu đồng/người và tăng so với năm 2012 là 316,0695 triệu
15
đồng/người, tương ứng tăng 96,796%. Có sự gia tăng này là do lượng bệnh nhân
năm 2013 tăng 88,86% so với năm 2012 làm cho doanh thu cũng tăng 162.974%. Đây
là một tín hiệu đáng mừng và rất có ý nghĩa với hoạt động của bệnh viện.
Về tổng quỹ lương: Tổng quỹ lương của năm 2013 đã tăng lên so với năm 2012
là 41,68% tương ứng với 18763,2 triệu đồng. Lý do của việc tăng tổng quỹ lương là
do việc tăng về số lượng lao động từ 452 người năm 2012 lên 604 người năm 2013 và
mức lương bình quân tăng từ 8,3 triệu lên 8,8 triệu. Do doanh thu tăng với tốc độ lớn
hơn tốc độ tăng của tiền lương, nên mặc dù tổng quỹ lương tăng 41,68%, nhưng tỷ
suất tiền lương trên doanh thu lại giảm 14,07%.
Ta thấy, sau 2 năm hoạt động nhân lực bệnh viện Vinmec đã tăng lên 33,62%
tương đương với 152 lao động để đến hết năm 2013 lên tới 604 cán bộ nhân viên đang
làm việc trong bệnh viện. Điều này cho thấy bệnh viện đang có xu hướng mở rộng hơn
về quy mô hoạt động. Còn mức lương bình quân của nhân viên năm 2013 đã tăng
6,02% tương ứng với 0,5 Triệu đồng so với năm 2012. So với mặt bằng chung về mức
tăng của lương bình quân thì mức tăng nay của bệnh viện là tương đối cao. Đây cũng
là một trong những chính sách đãi ngộ của bệnh viện đối với cán bộ nhân viên của
bệnh viện.
Về tổng nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của bệnh viện năm 2013 tăng 38,285%
tương ứng với tăng 201000 triệu đồng so với năm 2012. Bệnh viện cũng mới đi vào
hoạt động, do đó cần nhiều vốn để đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
quá trình khám chữa bệnh. Để làm được điều này, ngoài số vốn chủ sở hữu, bệnh viện
cũng cần huy động thêm các khoản đầu tư và vốn vay bên ngoài để tăng thêm nguồn
vốn giúp bệnh viện phát triển trong lâu dài
Về lợi nhuận: Sau khi trừ các khoản chi phí, lương nhân viên, lợi nhuận của

bệnh viện vẫn âm (năm 2012 lợi nhuận âm 25176 triệu đông và âm 49693 triệu đồng)
Nguyên nhân là do bệnh viện mới đi vào hoạt động được 2 năm, đặc thù của ngành y
tế là chi phí đầu ban đầu lớn, việc thu hồi vốn chậm nên doanh thu của bệnh viện vẫn
chưa bù đắp được chi phí. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận năm 2013 so với năm 2012 đã
tăng 4,46%. Như vậy bệnh viện đã và đang sử dụng tốt hơn vốn đầu tư của mình. Với
tốc độ tăng lượng bệnh nhân đến với bệnh viện như trên thì sẽ kéo theo tốc độ tăng
doanh thu lớn, tỷ suất sinh lời cao thì việc bệnh viện có lãi là điều chắc chắn.
Nhận xét tổng thể: Mặc dù bệnh viện vẫn đang bị âm về lợi nhuận nhưng hoạt
động kinh doanh của bệnh viện lại đang có những chuyển biến khá tốt về doanh thu
cũng như hiệu quả sử dụng chi phí và đầu tư. Tuy nhiên, bệnh viện mới đi vào hoạt
động, việc duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, giảm chi phí còn phụ thuộc vào việc
quản lý đội ngũ lao động cũng như các chính sách thu hút vốn đầu tư, chính sách phát
16
triển sản phẩm dịch vụ, chính sách PR, Sales & Marketing để thu hút lượng khách đến
với bệnh viện.
17
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề thực tế
3.1.1. Thành công
Về trang thiết bị, máy móc kỹ thuật: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec có hạ
tầng hiện đại, được đầu tư hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại hàng đầu thế giới
như máy CT tốc độ cao 128, hỗ trợ tối ưu trong việc phát hiện các vấn đề về mạch
máu; máy cộng hưởng từ Mangnetom Skyra 3.0 Tesla là công cụ đắc lực trong phát
hiện bệnh sớm, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến thần kinh và cơ xương khớp; máy
chụp mạch số hóa xóa nền DSA hai bình diện; máy đo độ khoáng xương. Độ phủ rộng
và đồng bộ của hệ thống máy móc hiện đại, trải đến từng bộ phận thực sự giúp dịch vụ
tại bệnh viện đạt đẳng cấp quốc tế.
Bên cạnh các trang thiết bị, máy móc hiện đại, bệnh viện quản lý hồ sơ
và thông tin khách hàng bằng phần mền “hệ thống thông tin khách hàng”, từ đó việc
tra cứu bệnh án, thông tin bệnh nhân trở nên nhanh chóng dễ dàng và thuận tiện. Tuy

nhiên, để phòng tránh khi hệ thống quản lý điện tử bị gặp sự cố, bệnh viện cũng quản
lý hồ sơ bệnh án và thông tin khách hàng thông qua hệ thống sổ sách.
Về quá trình cung ứng dịch vụ: Cùng với đội ngũ y – bác sỹ giỏi có nhiều năm
kinh nghiệm với nhiều chuyên gia đầu ngành bậc nhất Việt Nam, đội ngũ nhân viên
năng động, nhiệt tình với tác phong làm việc chuyên nghiệp đã thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến với bệnh viện. Bệnh viện đã xây dựng các quy trình chuẩn cho
đội ngũ nhân viên của mình ở tất cả các phòng ban, bộ phận từ đó công tác cung ứng
dịch vụ được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế tối đa thời gian chờ đợi của
bệnh nhân. Bên cạnh đó, các nhân viên trong bệnh viện luôn có thái độ niềm nở, chu
đáo trong đối xử và chăm sóc bệnh nhân; tạo lòng tin cho bệnh nhân mỗi khi tới sử
dụng dịch vụ tại bệnh viện.
Vấn đề nhân lực: Bệnh viện Vinmec có đội ngũ đông đảo y – bác sỹ và nhân
viên có trình độ cao. Các nhân viên của bệnh viện cũng đều là những người có trình độ
cao, thu hút từ các bệnh viện và khách sạn lớn trong nước. Bên cạnh đó, Vinmec trả
lương nhân viên rất xứng đáng với công sức họ bỏ ra và luôn cố gắng thỏa mãn các
yêu cầu về tinh thần - vật chất tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc và phát
huy tối đa năng lực của mình. Đồng thời, để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn
và các kỹ năng mềm khác, bệnh viện đã có những chương trình chính sách đào tạo
nhân lực phù hợp nhất đối với tất cả các y – bác sỹ và nhân viên bệnh viện.
3.1.2. Hạn chế
- Thị trường khách hàng – bệnh nhân của bệnh viện: So với bệnh viện công ở Hà Nội
nói chung và cả nước nói riêng, lượng bệnh nhân của bệnh viện Vinmec còn thấp
(trung bình 255 bệnh nhân/ngày) trong khi ở bệnh viện công khác khoảng 15000 đến
18
20000 bệnh nhân mỗi ngày và luôn xảy ra tình trạng quá tải. Lượng khách nước ngoài
của bệnh viện còn hạn chế, chủ yếu là những người theo chương trình sức khỏe tổng
quát mà doanh nghiệp nơi họ làm việc hợp tác với bệnh viện. Lượng người nước ngoài
đến bệnh viện theo chương trình du lịch chữa bệnh chiếm tỷ trọng thấp.
Tình trạng người dân Việt Nam ra nước ngoài sử dụng các dịch vụ y tế vẫn
tăng cao. Theo số liệu của Bộ Y tế, mấy năm gần đây, mỗi năm có khoảng 40.000

người dân Việt Nam ra nước ngoài chữa bệnh, tiêu tốn hơn 1 tỷ USD. Trong khi đó,
chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng khám chữa bệnh ở bệnh viện Vinmec không
thua kém gì các bệnh viện ở nước ngoài. Vấn đề đặt ra là bệnh viện Vinmec cần làm gì
để thu hút lượng người dân Việt Nam ra nước ngoài chữa bệnh tìm đến và tin dùng các
dịch vụ của bệnh viện
Số lượng bệnh nhân ở một số khoa như Gan, Tim mạch và y học cổ truyền
còn hạn chế. Nguyên nhân là do giá dịch vụ của các khoa này còn quá cao, khoa Gan
và khoa Y học cổ truyền là 2 khoa mới mở, bệnh viện chưa có những chương trình giới
thiệu, quảng bá dịch vụ này.
Để phát triển trong tương lai, thu hút nhiều khách hàng đến với bệnh viện và có
đủ sức cạnh tranh với nhiều bệnh viện tư nhân nói chung và tất cả các bệnh viện nói
chung, bệnh viện đa khoa quốc tế cần xem xét và dành nhiều sự quan tâm hơn nữa cho
việc phát triển thị trường khách, xây dựng thương hiệu Vinmec đối tới người dân.
- Giá các sản phẩm dịch vụ khám chữa bệnh: Dù chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
của bệnh viện Vinmec rất tốt xong nhìn chung, giá dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh
viện còn khá cao so với thu nhập của người dân Việt Nam và cũng như so với giá của
các bệnh viện Tư nhân khác. Điều này đã làm hạn chế phần nào lượng bệnh nhân đến
với bệnh viện.
- Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực: Do công việc của bệnh viện có những đặc thù
riêng, môi trường làm việc chuyên nghiệp được quản lý nghiêm ngặt chính vì thế nhân
viên phải chịu áp lực từ phía bệnh nhân và cũng như từ chính phía bệnh viện nên nhân
viên không chịu được áp lực công việc hoặc không bắt kịp được với nhịp độ làm việc
mà đã bỏ việc cho dù đãi ngộ của bệnh viện khá tốt. Đội ngũ điều dưỡng và đội ngũ
chăm sóc khách hàng của bệnh viện là những người còn khá trẻ, tuy năng động nhiệt
tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm và trình độ thực tế trong quá trình tác nghiệp, còn để
bệnh nhân và bác sỹ phàn nàn. Do vậy, bệnh viện cần đặc biệt chú ý hơn tới công tác
đào tạo và phát triển nguồn lực.
- Chất lượng dịch vụ cung ứng: Mặc dù so với các bệnh viện tư nhân khác, bệnh viện
Vinmec có chất lương cao hơn hẳn, tuy nhiên vẫn xảy ra tình trạng nhân khách hàng
phàn nàn về chất lượng dịch vụ, nhân viên thu ngân để khách hàng phải đợi hoặc tính

tiền nhầm cho khách, tình trạng cãi nhau với khách hay tình trạng hồ sơ bệnh án đến
muộn. Những vấn đề này cần được khắc phục sớm để không làm mất lòng tin và làm
19
giảm lượng khách hàng của bệnh viện.
3.2. Đê xuất vấn đề nghiên cứu
- Vấn đề thứ nhất: “Giải pháp Marketing thu hút khách hàng nội địa của
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
- Vấn đề thứ 2: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại
bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec”.
- Vấn đề thứ 3: “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại bộ phận chăm sóc khách
hàng của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec”.
20
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
(Nguồn: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec)
21
22
Phụ lục 2:
23
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
24
` (Nguồn: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec)

×