Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức oda của tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2005 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.09 KB, 87 trang )

---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

ếH
uế

--*--

ht

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Kin

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA

Trư
ờn



ại h

ọc


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014

NGUYỄN XUÂN AN

HUẾ, 2016

SVTH: Nguyễn Xuân An


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

ếH
uế

--*--

ht

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Kin

THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA


Trư
ờn



ại h

ọc

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Đào Duy Minh

Nguyễn Xuân An
Lớp: K46A KHĐT

HUẾ, 2016

SVTH: Nguyễn Xuân An


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh


Lời Cảm Ơn

Trư
ờn



ại h

ọc

Kin

ht

ếH
uế

Trong quá trình thực hiện bài khóa luận để tốt nghiệp,
tơi đã khơng ngừng cố gắng trong khả năng của mình cũng
như học hỏi để hoàn thành bài với mong mốn đạt được sự
thành cơng nhất. Để có được một bài tương đối hồn chỉnh
như hơm nay, tơi đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía như:
nhà trường, giáo viên hướng dẫn, cơ sở thực tập và các nguồn
tin khác. Sau đây, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của
mình đối với thầy cơ, các cá nhân, các đơn vị đã giúp tơi hồn
thành tốt bài khóa luận này.
Trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường đại học,
tôi đã tích lũy được rất nhiều kiến thức từ việc giảng dạy,
hướng dẫn tận tình của các thầy cơ trong trường Đại học Kinh

tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
giáo Ths. Đào Duy Minh, người đã hướng dẫn trực tiếp, đưa ra
những lời khuyên cũng như những nhận xét, đánh giá chân
thành nhất để giúp tơi hồn thiện đề tài này đạt kết quả cao.
Tôi xin cảm ơn đến lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa
Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi có thể thực tập
tại đơn vị, giúp tơi hồn thành khóa luận. Đặc biệt, tơi xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến sự quan tâm, giúp đỡ của các anh
chị tại Phòng Tổng hợp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên
Huế.
Ngoài ra, sự thành cơng trong bài khóa luận cũng xuất
phát từ việc tìm hiểu các thơng tin từ các trang mạng Internet,
các đề tài nghiên cứu khoa học, đánh giá nhận xét của các
chuyên gia kinh tế.... Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân,
giới thông tin truyền thông đã kịp thời cung cấp các thông tin
liên quan đến đề tài để tơi có thể tìm hiểu.
Tuy tơi đã nỗ lực để hồn thành bài, nhưng sẽ khơng
tránh khỏi những sai sót do hạn chế về năng lực, điều kiện,
thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm có được. Tơi
mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành nhất từ phía
các thầy cơ cũng như q bạn đọc để đề tài được hoàn thiện
tốt hơn.
SVTH: Nguyễn Xuân An

i


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT ...................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. vi

ếH
uế

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................. vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 1

ht

2.1 Mục tiêu chung................................................................................................. 1
2.2 Mục tiêu cục thể ............................................................................................... 1

Kin

- Tìm ra những mặt tiêu cực cũng như các hạn chế, khó khăn cịn tội tại trong
q trình thu hút và sử dụng vốn ODA của tỉnh. ................................................... 1
- Đưa ra các giải pháp để khác phục những khó khăn, hạn chế cịn tội tại để thu

ọc

hút ngày càng nhiều vốn đầu tư ODA vào tỉnh...................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2


ại h

3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 2
3.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 2
3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 2



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ

Trư
ờn

DỤNG NGUỒN VỐN HỔ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014.................................................... 3
2.1 Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm về vốn ODA................................................................................. 3
2.1.2 Phân loại vốn ODA ....................................................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm của vốn ODA ................................................................................ 5
2.1.4 Tác động của vốn ODA đối với sự phát triển của các nước ......................... 6
2.1.5 Những điều kiện để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA .............................. 8
2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 9
2.2.1 Tình hình ODA trên thế giới ......................................................................... 9

SVTH: Nguyễn Xuân An

ii



---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

2.2.2 Bài học thành công trong thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA ở Malaysia và
Indonesia và những kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................ 12
2.2.3 Tình hình thu hút, sử dụng vốn ODA của Việt Nam trong thời gian qua... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.................................................................................. 30
2.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu .............................. 30

ếH
uế

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................... 35
2.1.3 Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn về thu hút và sử dụng vốn ODA... 41
2.2 Thực trạng tiếp nhận và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn

ht

2005 – 2014.......................................................................................................... 44
2.2.1 Thực trạng thu hút vốn ODA ...................................................................... 44

Kin

2.2.2 Thực trạng giải ngân (sử dụng) vốn ODA .................................................. 57
2.3 Thành tựu đạt được và hạn chế ...................................................................... 64

2.3.1 Những thành tựu đạt được........................................................................... 64

ọc

2.3.2 Hạn chế còn tồn tại...................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NẦNG CAO HIỆU QUẢ THU

ại h

HÚT VÀ SỬ DỤNG ............................................................................................ 69
3.1 Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA ở Thừa Thiên Huế ...................... 69
3.2 Giải pháp thu hút và sử dụng vốn ODA ở Thừa Thiên Huế .......................... 70



3.2.1 Giải pháp thu hút vốn ODA ........................................................................ 70
3.2.2 Giải pháp sử dụng vốn ODA hiệu quả ........................................................ 73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 76

Trư
ờn

3.1 Kết luận .......................................................................................................... 76
3.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 77
3.2.1 Đối với trung ương...................................................................................... 77
3.2.2 Đối với chính quyền Tỉnh Thừa Thiên Huế................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 78

SVTH: Nguyễn Xuân An


iii


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Ngân hàng Phát triển Châu Á

CG

Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FAO

Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân


ITTO

Tổ chức Gỗ nhiệt đới thế giới

KH

Kế hoạch

KOICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

ODF

Tài trợ Phát triển Chính thức

OECF

Qũy hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

TW


Trung ương

Kin

ọc

ại h

UN

Liên Hiệp Quốc

UNIFEM

Trư
ờn

WB

Ủy ban Nhân dân



UBND
UNEP

ht

ếH

uế

ADB

WID

SVTH: Nguyễn Xn An

Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc
Qũy Phát triển Phụ nữ của Liên Hiệp Quốc
Ngân hàng Thế giới
Phụ nữ trong phát triển

iv


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tổng vốn ODA cam kết, ký kết, giải ngân ở Việt Nam giai đoạn 1993 – 2012 .... 21
Biểu đồ 2:Cơ cấu vốn ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực tại Việt Nam giai đoạn
1993 – 2012.......................................................................................................... 24

ếH
uế

Biểu đồ 3: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ dành cho Việt Nam giai đoạn

1993 – 2012.......................................................................................................... 25
Biểu đồ 4: Tỷ trọng vốn ODA cam kết của các ngành, lĩnh vực tại Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2005 - 2014 ................................................................................... 48

ht

Biểu đồ 5: Cơ cấu vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ lớn nhất tại Thừa Thiên

Trư
ờn



ại h

ọc

Kin

Huế giai đoạn 2005 – 2014 .................................................................................. 57

SVTH: Nguyễn Xuân An

v


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tổng vốn ODA cam kết và giải ngân ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2006
- 2012.................................................................................................................... 22
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất được phân theo cấp huyện năm 2014 ............... 32

ếH
uế

Bảng 3 : Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu GDP trên địa bàng tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2010-2014. .................................................................................... 36
Bảng 4: Mật độ đường bộ trên địa bàng tỉnh tính đến năm 2014. ....................... 37
Bảng 5: Lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Thừa Thiên Huế ....... 40

ht

Bảng 6: Quy mô vốn ODA cam kết và vốn đối ứng tại Thừa Thiên Huế giai đoạn
2005 – 2014.......................................................................................................... 45

Kin

Bảng 7: Tổng vốn đầu tư của các dự án sử dụng vốn ODA phân theo ngành, lĩnh
vực tại Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2014 ................................................... 47
Bảng 8: Vốn ODA cam kết (ký kết) của các nhà tài trợ tại tỉnh Thừa Thiên Huế

ọc

giai đoạn 2005 – 2014 .......................................................................................... 53
Bảng 9: Cơ cấu vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ tại Thừa Thiên Huế giai


ại h

đoạn 2005 - 2014.................................................................................................. 55
Bảng 10: Tình hình giải ngân vốn đầu tư của các dự án sử dụng vốn ODA ở Thừa



Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2014 ........................................................................ 59
Bảng 11: Giải ngân vốn đầu tư cho các dự án sử dụng vốn ODA phân theo
ngành, lĩnh vực giai đoạn 2005 - 2014................................................................. 60

Trư
ờn

Bảng 12: Tình hình giải ngân vốn ODA của tỉnh theo ngành, lĩnh vực giai đoạn
2005 - 2014 .......................................................................................................... 61
Bảng 13: Tình hình giải ngân vốn ODA của tỉnh theo các nhà tài trợ giai đoạn
2005 - 2014 .......................................................................................................... 63

SVTH: Nguyễn Xuân An

vi


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU


Trong q trình phát triển của mọi quốc gia cũng như mỗi địa phương,
vốn đầu tư tồn xã hội ln đóng vai trị vơ cùng lớn. Ngồi vốn ngân sách nhà
nước, vốn đầu tư nước ngồi là một nguồn vốn bổ sung khơng thể thiếu để thực
hiện các dự án quan trọng trong nước. Tỉnh Thừa Thiên Huế nhận thức được vai

ếH
uế

trị đó, nên đã có những chính sách phù hợp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trong thời gian qua. Ngoài vốn FDI thì vốn ODA cũng là một nguồn vốn quan
trọng của địa phương, đây là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ
chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngồi.

ht

Để hiểu rõ hơn về tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA của Thừa Thiên
Huế trong thời gian qua như thế nào, tôi đã thực hiện một cuộc nghiên cứu với sự

Kin

giúp đỡ của các anh chị tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế. Tôi đã
được anh chị giới thiệu các tài liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn
ODA, các nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ về các vấn đề liên quan

ọc

đến vốn ODA.

ại h


Mục tiêu chính của đề tài là thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hộ trợ và
phát triển chính thức của Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2014.
Bằng các số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của tỉnh cùng với



một số tài liệu liên quan. Với các biện pháp phân tích và xử lý số liệu, dùng các
chỉ tiêu so sánh, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, … để tiến hành nghiên cứu đề tài.
Qua q trình nghiên cứu, tơi nhận ra rằng: Trong vòng 10 năm vốn ODA

Trư
ờn

đầu tư vào tỉnh rất cao. Nhưng tỉ lệ giải ngân còn rất kém. Tỉnh Thừa Thiên Huế
có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi nên thu hút nhiều nhà đầu tư với nhiều dự
án có vốn đầu tư lớn như dự án “Bệnh viện Đa khoa Thừa Thiên Huế”, “Cấp
nước Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 – 2015, có tính đến 2020”,…
Thừa Thiên Huế là một tỉnh có mơi trường đầu tư tốt nhưng chưa biết tận
dụng các lợi thế của mình. Cịn q nhiều thủ tục rườm rà khiến nhà đầu tư ngại
đầu tư vào, đội ngũ chưa thất sự xuất sắc,… và tư đó tơi đã đưa ra các giải pháp
kiến nghị để cải thiện môi trường đầu tư nhằm giúp Tỉnh Thừa Thiên Huế ngày
càng phát triển và thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.

SVTH: Nguyễn Xuân An

vii


---


GVHD: ThS. Đào Duy Minh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia, vùng lãnh thổ luôn gắn
liền với nguồn vốn đầu tư trong và ngồi nước. Trong đó, việc thu hút vốn đầu tư

ếH
uế

nước ngồi có ý nghĩa rất lớn trong q trình xây dựng các chương trình, dự án
trong nước, giúp khắc phục kịp thời thiếu hụt vốn đầu tư trong nước và giải quyết
các khó khăn, thách thức đảm bảo an sinh xã hội. Có thể nói, nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI) ln đóng vai trị chủ đạo trong cơ cấu vốn đầu tư

ht

nước ngoài. Tuy nhiên, chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị của nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA). Kể từ khi Việt Nam nhận được nguồn vốn ODA đầu

Kin

tiên vào năm 1993, ta có thể thấy bộ mặt kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều chuyển
biến tích cực qua từng năm. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng đem lại cho Việt Nam
những thách thức, khó khăn mới trong tiến trình phát triển quốc gia.

ọc

Trong thời gian qua, cùng với quá trình phát triển quốc gia, tỉnh Thừa

Thiên Huế cũng đạt được những thành công nhất định trên nhiều lĩnh vực. Thừa

ại h

Thiên Huế là tỉnh có điều kiện tư nhiên thuận lợi, tình hình chính trị ổn định,
nguồn nhân lực dồi dào,.. Tuy nhiên nguồn nhân lực dồi dào nhưng lại còn thiếu
tay nghề, còn vướng mắc nhiều thủ tục rườm rà,... Vì lý do đó nên tơi quyết định



chọn đề tài: “Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
mình.

Trư
ờn

thức (ODA) của tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm bài khóa luận tốt nghiệp cho

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ và phát triển của
Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2014 và đề xuất giải pháp nâng cao khả
năng thu hút và sử dụng hiểu quả vốn đầu tư.
2.2 Mục tiêu cục thể
- Tìm ra những mặt tiêu cực cũng như các hạn chế, khó khăn cịn tội tại
trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA của tỉnh.

SVTH: Nguyễn Xuân An

1



---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

- Đưa ra các giải pháp để khác phục những khó khăn, hạn chế cịn tội tại
để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư ODA vào tỉnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập thơng tin
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tìm kiếm các thơng tin, dữ liệu có

ếH
uế

liên quan về ODA thơng qua các trang mạng điện tử, nguồn báo chí, các kết quả
nghiên cứu từ khóa luận, báo cáo chuyên đề. Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thừa Thiên Huế đã giới thiệu cho tôi biết được các văn bản quy định, Nghị định,
thông tư hướng dẫn về công tác quản lý và sử dụng vốn ODA của Chính phủ và

3.2. Phương pháp xử lý số liệu

ht

cung cấp các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.

Kin

Số liệu sau khi được thu thập từ các nguồn sẽ được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Office Excel 2007.


3.3. Phương pháp phân tích số liệu

ọc

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc hiểu, tổng hợp, phân tích, đánh giá
thông tin từ các nguồn tin như: sách báo, cổng thông tin điện tử của các Sở, Ban

ại h

Ngành địa phương và Chính phủ.

- Phương pháp thống kê mơ tả: thu thập các số liệu liên quan đến đề tài



nghiên cứu tại đơn vị thực tập sau đó tổng hợp lại dưới dạng các bảng biểu, hình
vẻ để thấy dược thực trạng chung.
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua báo cáo UBND, Sở Kế hoạch -

Trư
ờn

đầu tư về vốn ODA.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung chủ yếu từ năm 2005 đến năm 2014
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA của
tỉnh Thừa Thiên Huế


SVTH: Nguyễn Xuân An

2


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN HỔ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2014

ếH
uế

2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm về vốn ODA

ODA là tên viết tắt của Official Development Assistance - Hỗ trợ phát
triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức.

ht

Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) thì “Nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc các Tổ chức

Kin


liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và phúc lợi của quốc gia đó”.

ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: Bên tài trợ gồm các tổ chức

ọc

quốc tế, Chính phủ các nước phát triển và bên nhận tài trợ là Chính phủ một
nước đang phát triển. Nước nhận tài trợ phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ trong

ại h

tương lai.

Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, được tổ chức



quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế
được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hổ trợ vốn ký kết. Hiệp định ký kết
hổ trợ này được chi phối bởi cơng pháp quốc tế.

Trư
ờn

Tóm lại, ODA là khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại hoặc
tín dụng ưu đãi cho các Chính phủ, các tổ chức phi Chỉnh phủ (NGO), các tổ
chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành
cho các nước đang phát triển và chậm phát triển nhằm hổ trợ và thúc đẩy các

quốc gia đó phát triển cả kinh tế và xã hội
2.1.2 Phân loại vốn ODA


Phân theo phương thức hoàn trả:

- Viện trợ khơng hồn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài
trợ khơng phải hồn trả cho bên tài trợ. Có thể coi viện trợ khơng hồn lại như
một nguồn thu của ngân sách Nhà nước, thường được thực hiện dưới dạng:
SVTH: Nguyễn Xuân An

3


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

+ Hỗ trợ kỹ thuật
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật
- Viện trợ có hồn lại: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền
với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Tín dụng ưu đãi chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới và là nguồn thu thêm để bù đắp

ếH
uế

thâm hụt ngân sách nhà nước, vì vậy nó được sử dụng dưới hình thức tín dụng
đầu tư cho các mục đích có khả năng thu hồi vốn, hoàn trả lại cho nhà nước cả
vốn lẫn lãi để trả nợ nước ngoài.


- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA khơng


Theo mục đích sử dụng:

ht

hồn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của nhà tài trợ.

Kin

- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Là hỗ trợ ngân sách của Chính phủ, thơng
qua: Chuyển giao tiền tệ hoặc hiện vật cho nước nhận ODA; Hỗ trợ nhập khẩu.
- Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ bằng hiệp định với các nhà tài trợ

ọc

nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một khoảng thời gian mà khơng phải
xác định trước một cách chính xác nó sẽ sử dụng như thế nào.

ại h

- Hỗ trợ theo dự án: Là khoản hỗ trợ, trong đó nước nhận hỗ trợ phải
chuẩn bị chi tiết dự án. Loại hình hỗ trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn



ODA và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, kinh tế – xã hội. Trị giá
vốn của các dự án đầu tư thường lớn hơn và thời gian thực hiện dài hơn các loại

dự án khác.

Trư
ờn

- Hỗ trợ kỹ thuật: Chuyển giao kiến thức hoặc tăng cường cơ sở, lập kế
hoạch, tư vấn, nghiên cứu tình hình thực tiễn, nghiên cứu tiền khả thi…Vốn của
dự án hỗ trợ kỹ thuật dành chủ yếu cho thuê tư vấn quốc tế, tư vấn trong nước, tổ
chức đào tạo, nghiên cứu khảo sát và mua sắm thiết bị văn phòng. Nguồn ODA
cho mục đích này thường là viện trợ khơng hoàn lại.


Theo nhà tài trợ:

- ODA song phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức từ nước
này cho nước kia (nước phát triển cho nước đang hoặc kém phát triển) thông qua
Hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ. Ví dụ: Anh, Nhật Bản, Mỹ, Pháp,

SVTH: Nguyễn Xuân An

4


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

Đức… Song các nước cung cấp lại yêu cầu nội dung của các khoản viện trợ phải
rất chi tiết và cụ thể.
- ODA đa phương: Là các khoản tài trợ phát triển chính thức của một số tổ

chức tài chính quốc tế và khu vực như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), …; hoặc các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc như:

ếH
uế

Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng Liên hợp
quốc (UNICEF), Tổ chức nông lương thế giới (FAO)… cho các nước đang hoặc
chậm phát triển.
2.1.3 Đặc điểm của vốn ODA


Vốn ODA mang tính ưu đãi

ht

2.1.3.1 Vốn ODA mang tính ưu đãi

Kin

- Lãi suất thấp: Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, ví
dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 - 2,3% năm;
của Ngân hàng Thế giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là

ọc

0,75%/năm; mức lãi suất của Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1 1,5%/năm.

ại h


- Thời hạn vay dài: Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời gian
vay dài (thường 25 – 40 năm), ví dụ như các khoản vay của Nhật Bản thường có thời
hạn là 30 năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; Ngân hàng Phát triển Châu Á là 32 năm.



- Thời gian ân hạn: Là khoảng thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn
gốc đầu tiên tương đối dài (thường 8 – 10 năm), ví dụ: 10 năm đối với các khoản

Trư
ờn

vay từ Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới; và 8 năm đối với Ngân hàng Phát triển
Châu Á.

SVTH: Nguyễn Xuân An

5


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh



Nguồn vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc

Các nước viện trợ ODA đều có chính sách và những quy định rằng buộc
khác nhau đối với các nước tiếp nhận. Thông qua ODA nước viện trợ có thể đạt

được ảnh hưởng về chính trị, hoặc có được lợi nhuận thơng qua bán hàng hóa và
dịch vụ của nước họ cho nước nhận viện trợ.

ếH
uế

ODA ln chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của
nước viện trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị. Viện trợ của các nước đang phát
triển không đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà cịn là một cơng cụ lợi hại để
thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Những nước

ht

cấp viện trợ đòi hỏi các nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho
phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân

Kin

nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ. Khơng vì lợi ích trước mắt mà
đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm
bảo tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ


ọc

của nhau, bình đẳng cùng có lợi.

ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ

ại h


Khi mới bắt đầu tiếp nhận ODA, do tính chất ưu đãi của nguồn vốn ODA
nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng ODA



chưa có hiệu quả có thể chỉ tạo ra gánh nặng nhất thời, nhưng sau đó một thời
gian lại lâm vào vịng nợ nần do khơng có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là
ở chỗ vốn ODA khơng có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất

Trư
ờn

khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Vì vậy, trong khi
hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp các loại nguồn vốn khác nhau
để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
2.1.4 Tác động của vốn ODA đối với sự phát triển của các nước
2.1.4.1 Tích cực

- ODA là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Các khoản vay ODA
có thời gian trả nợ rất dài và có mức lãi suất ưu đãi. Tạo điều kiện thuận lợi đối
với các dự án hạ tầng kinh tế lớn như xây dựng đường xá, điện, nước, thuỷ lợi,
cảng, và các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục y tế, có thời gian hồn vốn lâu và
tỷ lệ hoàn vốn thấp.
SVTH: Nguyễn Xuân An

6


---


GVHD: ThS. Đào Duy Minh

Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện vay ưu đãi như vậy Chính phủ nước
nhận viện trợ mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế lớn như
xây dựng đường xá, điện, nước, thuỷ lợi, cảng, và các dự án hạ tầng xã hội như
giáo dục y tế, có thời gian hoàn vốn lâu và tỷ lệ hoàn vốn thấp.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân thanh toán.

ếH
uế

- Các dự án sử dụng vốn vay ODA thường đòi hỏi áp dụng cơng nghệ tiên
tiến, có chất lượng cao và phương thức quản lý tiên tiến. Thơng qua đó nhiều cán
bộ có điều kiện tiếp cận và hiểu biết các quy trình cơng nghệ mới trong các lĩnh
vực cầu, đường, điện... Các cán bộ quản lý dự án, các cán bộ cơng chức của

ht

Chính phủ nhận viện trợ làm quen dần và ngày càng hiểu rõ hơn các quy tắc tổ
chức đấu thầu quốc tế, giải ngân và quản lý thực hiện dự án. Là cơ sở thử nghiệm

Kin

cho các ý tưởng mới đối với nước nhận viện trợ để từ đó vận động các nhóm
những người hưởng lợi từ dự án tham gia vào công tác quản lý.
Việc thay đổi chính sách để đáp ứng yêu cầu của Nhà tài trợ như là một

ọc


trong những điều kiện để tiếp nhận vốn mới. Như vậy, dự án ODA đã góp phần
đổi mới chính sách tại nước tiếp nhận vốn và đổi mới suy nghĩ của người dân

2.1.4.2 Tiêu cực

ại h

được trực tiếp thụ hưởng theo hướng tích cực.



- Vốn ODA trong một số trường hợp đi liền với yếu tố chính trị, hơn là
các yếu tố hiệu quả kinh tế.

- Vay vốn ODA làm tăng gánh nợ quốc gia, vốn ODA dù vay với thời

Trư
ờn

gian dài 25 – 40 năm vẫn không phải là vốn cho không, đến một lúc nào đó nước
tiếp nhận phải dùng tiền của mình để trả nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA
do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do
sử dụng không hiệu quả nên có thể tạo ra sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau
một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do khơng có khả năng trả nợ. Sự phức tạp
chính là ở chỗ vốn ODA khơng có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là
xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong
việc hoạch định các chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn
vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.

SVTH: Nguyễn Xuân An


7


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

- Các khoản vay ODA gắn với chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp của
nước tài trợ nên thường có sự ràng buộc của nhà tài trợ trong việc chọn dự án,
thuê tư vấn, chọn nhà thầu, nhà cung ứng hàng hoá thiết bị cho dự án. Do đó, giá
cả trong các hợp đồng sử dụng vốn ODA thường cao hơn các hợp đồng cùng loại
theo hình thức thương mại thơng thường.

ếH
uế

- Đây là nguồn vốn sử dụng cho các hầng hóa cơng cộng nên tình trạng
thất thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA
vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá
trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất

ht

lượng các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn này cịn thấp... có thể đẩy nước tiếp
nhận ODA vào tình trạng nợ nần.

thời gian để dự án được chấp thuận.

Kin


- Thủ tục để sử dụng được vốn vay ODA thường là phức tạp và mất nhiều

- Tác động của của yếu tố tỷ giá hối đối có thể làm cho giá trị vốn ODA

ọc

phải hoàn lại tăng lên.

2.1.5 Những điều kiện để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA
Điều kiện đầu tiên để thu hút và sử dụng vốn ODA có hiệu quả là nước

ại h

-

tiếp nhận phải có một mơi trường chính sách thể chế phù hợp với thông lệ quốc



tế và với nước hỗ trợ vốn ODA. Theo các kết quả nghiên cứu chính sách của WB
về ODA, viện trợ chỉ có hiệu quả trong một mơi trường cơ chế quản lý tốt.
-

Khác với loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn hỗ trợ phát

Trư
ờn

triển chính thức ODA địi hỏi Chính phủ nước tiếp nhận phải có “vốn đối ứng”.

Đây là một điều kiện cực kì quan trọng của loại hình đầu tư này. “Vốn đối ứng”
là giá trị các nguồn lực (tiền mặt, hiện vật…) huy động trong nước để chuẩn bị
và thực hiện các chương trình, dự án ODA theo yêu cầu của chương trình, dự án
và của nhà tài trợ.
-

Nước tiếp nhận ODA phải xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội làm cơ sở cho các nhà tài trợ xây dựng chiến lược phát triển của mình.
Qua đó, các nhà tài trợ sẽ cân nhắc để xác định hình thức hỗ trợ, quy mơ vốn
ODA, hỗ trợ phát triển những ngành, lĩnh vực nào là chủ yếu và có những yêu
cầu cần thiết để xây dựng và sử dụng các dự án ODA hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Xuân An

8


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

-

Thỏa mãn các điều kiện của bên viện trợ ODA.

-

Bên cạnh những yêu cầu đó, năng lực cán bộ làm công tác dự án và

năng lực quản lý giám sát dự án cũng là một nhân tố quan trọng để nhà đầu tư

xem xét, cân nhắc khi muốn đầu tư viện trợ vào một quốc gia nào đó.
2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

ếH
uế

2.2.1 Tình hình ODA trên thế giới
2.2.1.1 Nguồn gốc của vốn ODA

Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một
cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã hội

ht

chủ nghĩa và Tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ. Hai cường
quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống

Kin

đồng minh của mình.

Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế khơng những khơng bị tàn phá mà ngày càng
giàu có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, tăng gần

ọc

gấp đôi so với 125,8 tỷ USD của năm 1942 và chiếm 40% tổng sản phẩm toàn
thế giới. Ở thái cực khác, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng

ại h


nề của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ
lo ngại trước sự mở rộng nhanh chóng của phe Xã hội chủ nghĩa. Để ngăn chặn sự



phát triển đó, giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục
kinh tế. Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái
thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến

Trư
ờn

1951, Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương
2,2% GNP của thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xơ cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng
cố và gia tăng số lượng các nước gia nhập phe Xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần
quốc tế vô sản, Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở
châu Âu, châu Á, đến các nước châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi
Liên Xô tan rã, tổng số tiền các nước thuộc phe Xã hội chủ nghĩa cịn nợ Liên Xơ
lên đến con số khổng lồ, quy đổi thành khoảng 120 tỷ USD.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước
xã hội chủ nghĩa được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu
SVTH: Nguyễn Xuân An

9


---


GVHD: ThS. Đào Duy Minh

chính của các khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng
quan trọng giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm
1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang phát triển, cộng với nhận
thức thay đổi của các nước giàu đối với sự phát triển của các nước đang phát
triển, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ

ếH
uế

phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối
viện trợ của các nước OECD cho các nước đang và kém phát triển. Trong bản
báo cáo đầu tiên của mình, DAC đã sử dụng thuật ngữ “Offical Development
Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp tài chính có ưu đãi của các nước phát triển

ht

cho các nước đang phát triển. Như vậy trong thời kỳ chiên tranh lạnh và đối đầu
Đông – Tây, trên thế giới tồn tại ba nguồn ODA chủ yếu:
Liên Xô cũ và các nước Đông Âu

-

Các nước thuộc tổ chức OECD

-

Các tổ chức quốc tế và phi chính phủ


Kin

-

ọc

2.2.1.2 Xu hướng vận động của ODA trên thế giới
ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng đối với các quốc gia đang và chậm

ại h

phát triển. ODA đã hỗ trợ cho các quốc gia này tiếp thu những thành tựu khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực; hoàn thiện cơ cấu



kinh tế; tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện
mở rộng đầu tư trong nước. Trong thời đại ngày nay, nguồn vốn này đang chuyển
biến với nhiều sắc thái mới và có các xu hướng vận động chính như:

Trư
ờn

- Bảo vệ mơi trường sinh thái là trọng tâm của nhiều nhà tài trợ.
- Vấn đề Phụ nữ trong phát triển (WID) gần đây thường xuyên được đề
cập trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.
- Mục tiêu và yêu sách của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể: thể hiện sự
ràng buộc chặt chẽ của nhà tài trợ đối với các nước nhận hỗ trợ ODA.

- Cung vốn ODA tăng chậm.

- Cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc tiếp cận vốn ODA
đang tăng lên.
2.2.1.3 Cộng đồng các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận vốn ODA
SVTH: Nguyễn Xuân An

10


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

 Cộng đồng các nhà tài trợ:
Trong thời kì chiến tranh lạnh và đối đầu Đơng – Tây, trên thế giới tồn tại

-

Liên Xô cũ và các nước Đông Âu

-

Các nước thuộc tổ chức OECD

-

Các tổ chức quốc tế và phi chính phủ

ếH
uế


ba nguồn ODA chủ yếu:

Hiện nay trên thế giới có 2 nguồn ODA chủ yếu: các nhà tài trợ đa
phương và các tổ chức viện trợ song phương.
-

Các nhà tài trợ đa phương gồm các tổ chức chính thức sau:

+ Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:

ht

 Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP)

Kin

 Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF)

 Tổ chức Nông nghiệp và lương thực (FAO)
 Chương trình Lương thực thế giới (WFP)

ọc

 Qũy Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
 Tổ chức Y tế thế giới (WHO)

ại h

 Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
 Qũy Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFDA)




+ Các tổ chức tài chính quốc tế:
 Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
 Ngân hàng Thế giới (WB)

Trư
ờn

 Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
+ Liên minh châu Âu (EU)
+ Các tổ chức phi chính phủ (NGO)
+Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ (OPEC)
+ Qũy Cô – oét
-

Các nước viện trợ song phương:

+ Các nước thành viên Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) của tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD): hiện nay, có 22 quốc gia thuộc tổ chức OECD
cam kết thường xuyên cung cấp ODA, đó là Áo, Ơxtraylia, Bỉ, Canada, Đan
Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ai-len, I-ta-lia, Nhật Bản, Lúc-xăm-bua,
SVTH: Nguyễn Xuân An

11


---


GVHD: ThS. Đào Duy Minh

Hà Lan, Niu-di-lân, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ,
Anh và Mỹ. Vốn ODA do các quốc gia này cung cấp chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng lượng vốn ODA của thế giới. Ngồi ra, các quốc gia OECD khơng thuộc
nhóm DAC như Cộng hoà Séc, Hungari, Ai-xơ-len, Hàn Quốc, Ba Lan, Cộng
hồ Slơvakia, Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiến hành viện trợ song phương.

ếH
uế

+ Các nước đang phát triển có trình độ phát triển cao như Cô-oét, Ả Rập
Xê-út, Đài Loan,… cũng tiến hành viện trợ ODA.
 Các nước tiếp nhận ODA chủ yếu:

Theo thống kê của OECD, hiện nay có 163 quốc gia và vùng lãnh thổ tiếp

ht

nhận vốn ODA, trong đó châu Phi có 56 quốc gia, châu Mỹ: 38, châu Á: 41, châu
Âu: 11 và châu Đại Dương: 17.

Kin

2.2.2 Bài học thành công trong thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA ở
Malaysia và Indonesia và những kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Như chúng ta đã biết, nguồn vốn ODA có vai trị quan trọng hỗ trợ phát

ọc


triển kinh tế ở các quốc gia đặc biệt là các nước đang và chậm phát triển. Tuy
nhiên nếu không tận dụng cơ hội, không phát huy các lợi thế của quốc gia cũng

ại h

như khơng có cơ chế quản lý tốt thì khó mà thu hút và sử dụng vốn ODA có hiệu
quả. Vì vậy, khơng phải quốc gia nào cũng có thể sử dụng vốn ODA một cách



hiệu quả. Thực tiễn cho thấy Malaysia và Indonesia là hai trong số ít các quốc gia
đã thành cơng trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA từ các nhà tài trợ.
Nghiên cứu sự thành công của Malaysia và Indonesia sẽ giúp Việt Nam rút ra

Trư
ờn

những kinh nghiệm cần thiết để có thể sử dụng vốn ODA có hiệu quả giúp phát
triển kinh tế - xã hội đất nước.
2.2.2.1 Bài học thành công ở Malaysia và Indonesia


Sự thành công tại Malaysia

Từng là một nước thuộc địa của Anh, sau khi giành được độc lập năm
1957, Malaysia đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức: nghèo đói,
thất nghiệp cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém và thiếu vốn trầm trọng
để đầu tư phát triển.
Từ những năm 1970, Malaysia nhận được viện trợ của cộng đồng quốc tế,
trong đó có các nhà tài trợ chính là Nhật Bản, Liên hiệp quốc (UN), Ngân hàng

SVTH: Nguyễn Xuân An

12


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Nguồn viện trợ này đã góp
phần quan trọng giúp Malaysia giải quyết vấn đề đói nghèo và tái phân phối lại
thu nhập.
Từ những năm 1980, viện trợ nước ngồi lại đóng vai trị lớn trong việc
gia tăng về các kỹ năng chuyên môn, về lập kế hoạch dự án, thực thi và đánh giá

ếH
uế

dự án, phân tích chính sách, phát triển thể chế, phát triển kỹ năng trong công
nghệ và lĩnh vực nghiên cứu triển khai. Viện trợ nước ngồi, với vai trị như vậy
đã trở thành đòn bẩy đưa Malaysia vượt qua điểm xuất phát thấp của nền kinh tế.
Thành công trong việc sử dụng nguồn viện trợ ODA ở Malaysia xuất phát

ht

từ việc tập trung hóa trong quản lý nhà nước. Văn phịng Kinh tế Kế hoạch cùng
với Bộ Ngân khố đóng vai trị chủ yếu trong việc lập kế hoạch và quản lý hành

Kin


chính đối với nguồn viện trợ nước ngồi. Văn phịng này đảm nhận các chức
năng chủ yếu là đưa ra mục tiêu, chính sách, kế hoạch ở cấp trung ương; chịu
trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án và quyết định phân bổ ngân sách phục

ọc

vụ mục tiêu phát triển quốc gia. Còn Bộ Ngân khố chịu trách nhiệm điều phối
những vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán. Việc thực hiện các dự án liên

ại h

quan đến ODA, cùng việc đánh giá kết quả thực hiện, cũng như có các kiến nghị
thay đổi nếu cần thiết, đều được hai cơ quan này phối hợp rất hiệu quả. “Trái



tim” của Văn phòng Kinh tế Kế hoạch là Bộ phận lập Kế hoạch kinh tế. Bộ phận
này tập hợp những nhân sự có trình độ và dày dặn kinh nghiệm trong việc giải
quyết những vấn đề liên quan đến ODA. Bộ phận này cịn đóng vai trị là Ban thư

Trư
ờn

ký Chương trình Viện trợ kỹ thuật nước ngồi của Malaysia, cố vấn cho Uỷ ban
Đầu tư nước ngoài.

Trong việc phân cấp quản lý ODA, Malaysia có sự phân định rõ ràng về
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý. Giữa các cơ quan này có sự phối
hợp chặt chẽ và có chung một quan điểm là tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các
ban quản lý dự án để thực hiện các dự án đúng tiến độ, áp dụng các thủ tục trình

duyệt nhanh gọn nhằm giảm bớt phí cam kết. Những hợp phần nào trong dự án
khó thực hiện, Chính phủ Malaysia chủ động đề nghị với nhà tài trợ hủy bỏ hợp
phần đó.

SVTH: Nguyễn Xuân An

13


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

Hiện nay, Malaysia áp dụng khá thành công công nghệ thông tin trong
công tác theo dõi, giám sát các cơ quan liên quan đến quản lý vốn ODA bằng cách
đưa toàn bộ các đề nghị thanh toán lên mạng. Nhờ cách quản lý minh bạch như vậy,
nên Malaysia trở thành một trong những “điểm sáng” về chống tham nhũng.
Bên cạnh đó, việc phân cấp tốt trong quản lý tài chính cũng là một lý do

ếH
uế

tạo nên sự thành công của Malaysia trong việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA.
Những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án tại Malaysia cũng được giải
quyết ngay tại các bang, do ban công tác phát triển bang và hội đồng phát triển
quận, huyện xử lý, chứ không phải trình lên tận Chính phủ, hay các bộ chủ quản.

ht

Sự phân cấp này trong quá trình thực hiện dự án sẽ giúp cho tiến độ dự án không bị

ngưng trệ vì chờ phê duyệt. Các đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ dự

Kin

án khi có bất cứ sai sót nào xảy ra trong q trình thanh tra. Phân chia quyền hạn và
trách nhiệm rõ ràng như vậy không những nâng cao hiệu quả của đồng vốn ODA, mà
cịn giúp nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ ở cấp địa phương.

ọc

Bên cạnh đó, cịn những ngun nhân khác dẫn tới thành cơng trong quản
lý và sử dụng ODA ở Malaysia. Đó là:

ại h

- Sự phối hợp giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ trong hoạt động kiểm
tra, giám sát các dự án ODA, mà nội dung đánh giá tập trung chủ yếu vào việc so



sánh hiệu quả của dự án với kế hoạch, chính sách và chiến lược, nâng cao cơng
tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.
- Có sự tham gia của khu vực tư nhân vào thực thi dự án đặc biệt trong các

Trư
ờn

dự án kết cấu hạ tầng, năng lượng và công nghiệp.
- Đặc biệt là văn hóa chịu trách nhiệm của các cán bộ quản lý ở Malaysia.



Sự thành công tại Indonesia

Sau ba thế kỷ rưỡi dưới ách đô hộ của thực dân Hà Lan, Indonesia đã
giành được độc lập vào ngày 17/8/1945. Cũng giống như Malaysia, Indonesia bắt
đầu công cuộc xây dựng kinh tế từ nghèo đói và lạc hậu. Ngay từ giai đoạn 19651998, Indonesia đã nhận được các khoản đầu tư lớn của các nhà đầu tư nước
ngoài và khoản vay lớn từ cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA tại Indonesia bị đánh giá là khơng hiệu quả. Điển hình là việc sử
dụng và quản lý ODA trong lĩnh vực hạ tầng. Mặc dù chiếm phần lớn tổng vốn
SVTH: Nguyễn Xuân An

14


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

ODA vào Indonesia, nhưng đến nay, kết cấu hạ tầng ở Indonesia vẫn còn yếu
kém. Một ngun nhân khơng thể khơng nói tới là nạn tham nhũng hồnh hành ở
Indonesia.
Để thay đổi tình hình, khắc phục được hạn chế, từ đầu những năm 2000,
Indonesia cũng điều chỉnh về quy trình thu hút, sử dụng và quản lý ODA như sau:

ếH
uế

- Hàng năm các bộ, ngành chủ quản phải lập danh mục các dự án cần hỗ
trợ ODA, gửi đến Bộ Kế hoạch quốc gia để tổng hợp. Bộ Kế hoạch quốc gia
thường có quan điểm độc lập với bộ chủ quản, dựa trên lợi ích tổng thể của quốc

gia để xem xét, thẩm định các dự án ODA. Đến nay, rất nhiều dự án bị Bộ Kế

ht

hoạch quốc gia từ chối, đã thể hiện rõ tính độc lập, chủ quyền của Indonesia
trong quan hệ quốc tế. Ngay cả địa điểm ký các dự án ODA cũng thay đổi. Nếu

Kin

trước đây thường ký tại Hoa Kỳ (trụ sở của WB) hoặc Philippines (trụ sở của
ADB), thì đến nay hầu hết các dự án đều được ký tại Jakarta để tránh việc đoàn
đàm phán của Indonesia bị đối tác nước ngoài gây ảnh hưởng.

ọc

- Việc thuê các luật sư giỏi để tư vấn cho Chính phủ trong quá trình đàm
phán, thu hút và sử dụng ODA đang ngày càng trở thành xu hướng phổ biến ở

ại h

Indonesia, nhất là đối với các dự án ODA có sử dụng vốn vay lớn.
- Chính phủ Indonesia tuyên bố nguyên tắc chỉ vay tiếp dự án mới khi đã



thực hiện xong dự án cũ, thể hiện rõ quyết tâm sử dụng thật sự hiệu quả và giải
ngân đúng tiến độ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Bên cạnh đó, Chính phủ
cũng nhấn mạnh nguyên tắc, vay ODA phải đảm bảo độ an tồn cao. Đối với các

Trư

ờn

dự án ODA có sử dụng vốn lớn, yêu cầu phải có chuyên gia tư vấn là điều kiện
tiên quyết nhằm đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
- Bộ Tư pháp Indonesia cũng đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút,
quản lý và sử dụng các dự án ODA, vì Bộ Tư pháp là cơ quan đưa ra ý kiến về
pháp lý đối với các dự thảo Hiệp định vay vốn nước ngồi. Mục đích của cơ chế
điều phối này là tránh sự trùng lặp trong hoạt động hợp tác.
Tháng 12/2003, để khắc phục tình trạng tham nhũng, Chính phủ Indonesia
đã huy động mọi nguồn lực, trong đó có nguồn vốn ODA. Indonesia đã thành lập
Uỷ ban quốc gia về chống tham nhũng, ngân sách hoạt động chủ yếu do Nhà
nước cấp, ngồi ra cịn thu hút được sự quan tâm tài trợ của nhiều đối tác nước
SVTH: Nguyễn Xuân An

15


---

GVHD: ThS. Đào Duy Minh

ngồi thơng qua PGRI (Quan hệ đối tác trong lĩnh vực cải cách quản trị quốc gia
Indonesia).
2.2.2.2 Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Sau khi nghiên cứu hai quốc gia Malaysia và Indonesia, chúng ta có thể
rút ra được một số kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong thu hút,

ếH
uế


quản lý và sử dụng vốn ODA. Cụ thể là:
Thứ nhất, đảm bảo tính chủ động trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng
ODA: Indonesia đã từng phải trả giá cho những hạn chế trong nhận thức về tiếp
nhận ODA, từ đó dẫn đến hai xu hướng tiêu cực: (1) Để cho các đối tác nước

ht

ngồi thơng qua các dự án ODA áp đặt các điều kiện tiên quyết nhằm gián tiếp
hoặc trực tiếp gây ảnh hưởng tới công việc nội bộ của quốc gia; (2) Chấp nhận cả

Kin

những dự án ODA khơng có tính khả thi, dẫn đến tăng nợ nước ngồi mà khơng
đem lại lợi ích gì cho đất nước. Đây thực sự là điều đáng phải chú ý vì thực tế ở
nước ta hiện nay cũng có lúc, có nơi do yếu kém về nhận thức hoặc do các

ọc

nguyên nhân khác đã chạy đua “xin” dự án ODA bằng mọi giá.
Bên cạnh đó, cần tăng cường tính chủ động trong tiếp nhận ODA. Thực

ại h

chất vốn ODA là sự ưu đãi của đối tác nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế dành
cho các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn, vì thế nước tiếp nhận viện trợ



cũng có thể mạnh dạn đề nghị sửa đổi, bổ sung các điều khoản khơng hợp lý và
đi ngược lại lợi ích của quốc gia.

Thứ hai, có cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ các dự án ODA: Từ thực

Trư
ờn

tiễn quản lý ODA ở Malaysia và Indonesia, việc thu hút ODA khơng khó bằng
việc quản lý và sử dụng hiệu quả ODA. Nếu khơng có cơ chế quản lý và giám sát
nghiêm ngặt đối với các dự án ODA, thì sẽ dẫn đến tình trạng dự án chậm tiến
độ, sử dụng nguồn vốn lãng phí, tình trạng tham nhũng xuất hiện và chất lượng
các dự án ODA không cao.
Công tác quản lý, giám sát phải được tiến hành thường xuyên, liên tục qua
hình thức kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy
định về quản lý; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về ODA.

SVTH: Nguyễn Xuân An

16


×