Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

tìm hiểu và đánh giá cải tiến quản lý tài nguyên đầm phá trong vùng ao vây lưới tại xã phú xuân, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.89 MB, 87 trang )


LỜI CẢM ƠN
Thực tập khóa luận là giai đoạn cuối cùng đánh giá chặng đường bốn
năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học của mỗi sinh viên.
Để thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của nhiều tổ
chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Khuyến
Nông và Phát Triển Nông Thôn cùng các thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
Huế, những người đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu,
dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn chính quyền địa phương, người dân thôn Thủy
Diện, xã Phú Xuân vì sự giúp đỡ nhiệt tình, sự tham gia chia sẽ những thông
tin quý báu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian tôi lưu trú tại
địa phương thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.
Trương Văn Tuyển, người đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn và
hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá
luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi, tới tập thể lớp Khuyến
Nông 41B và tất cả bạn bè tôi, những người đã luôn bên tôi, dành cho tôi
nguồn động viên, giúp đỡ tôi trong những năm học ở giảng đường, cũng như
trong quá trình thực hiện khoá luận.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm
nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý
thầy cô và bạn bè đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm 2011
1
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Kim Nguyệt


2
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ thay thế
CHNC: Chi hội nghề cá
ĐQL: Đồng quản lý
DT: Diện tích
ĐVT: Đơn vị tính
FAO: Tổ chức nông lương thế giới
KT: Khai thác
KTTS: Khai thác thủy sản
LĐ: Lao động
NN&PTTN: Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
NXB: Nhà xuất bản
QLDVCĐ: Quản lý dựa vào cộng đồng
SXTS: Sản xuất thủy sản
TB: Trung bình
TNMT: Tài nguyên môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu và phân loại hộ cộng đồng thủy sản trong
vùng nghiên cứu 19
Bảng 4.2: Đặc điểm cơ bản của các hộ khảo sát 22
Bảng 4.3: Đặc điểm tài nguyên và phân vùng quản lý, sử dụng tài nguyên
28
Bảng 4.4: Hoạt động khai thác thủy sản qua các năm ở vùng nghiên cứu 29
Bảng 4.5: Hoạt động NTTS trong ao vây qua các năm 31
Bảng 4.6: Các hoạt động cải tiến quản lý tài nguyên và xây dựng ĐQL tại xã
Phú Xuân 33

Bảng 4.7: Tình hình phát triển chi hội Nghề cá ở Thủy Diện, Phú Xuân… 34
Bảng 4.8: Sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý tài nguyên 39
Bảng 4.9: Kết quả hoạt động KTTS tại thôn Thủy Diện 41
Bảng 4.10: Kết quả hoạt động NTTS qua các năm tại thôn Thủy Diện……43
Bảng 4.11: Nguồn thu và mức thu nhập của hộ 48
Bảng 4.12: Nguồn thu và thu nhập của các nhóm hộ năm 2010 49
4
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1: Nhận xét về các loại hình nuôi 32
Hộp 2: Sản lượng các sản phẩm khai thác 42
Hộp 3: Giá bán các sản phẩm thủy sản 42
Hộp 4: Cấm sử dụng ngư cụ hủy diệt trong thôn Thủy Diện 45
Hộp 5: Đánh giá chất lượng tài nguyên, môi trường của hộ NTTS 46
Hộp 6: Đánh giá về chất lượng tài nguyên, môi trường của hộ KTTS 47
5
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Bản đồ huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế 18
Ảnh 1: Hình ảnh ao vây lưới tại thôn Thủy Diện 30
Ảnh 2: Cận cảnh ao vây lưới tại thôn Thủy Diện 31
Biểu đồ 4.1: Thay đổi số hộ và số ngư cụ trong hoạt động khai thác 40
6
MỤC LỤC
PHẦN 1 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
PHẦN 2 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 ĐỒNG QUẢN LÝ THỦY SẢN 3
2.1.1 Khái niệm về quản lý 3

2.1.2 Khái niệm đồng quản lý 3
2.1.3 Các loại hình đồng quản lý [2] 5
2.1.4 Tiến trình xây dựng đồng quản lý [6] 6
2.2 QUẢN LÝ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 6
2.2.1 Khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng 6
2.2.2 Tiến trình quản lý dựa vào cộng [4, 19-20] 8
2.3 TỔNG QUAN MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ Ở VIỆT NAM 9
2.4 QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẦM PHÁ TRƯỚC KHI CÓ CHI HỘI NGHỀ CÁ 11
2.5 QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẦM PHÁ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 11
PHẦN 3 15
NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 15
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 15
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 15
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 15
3.2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu 15
3.2.2 Hiện trạng quản lý và sử dụng tài nguyên đầm phá vùng nghiên cứu 15
3.2.3 Cải tiến quản lý tài nguyên và xây dựng ĐQL tại Phú Xuân 15
3.2.4 Đánh giá kết quả cải tiến quản lý đối với SXTS và TNMT 16
3.2.5 Thay đổi về sinh kế và thu nhập của hộ 16
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.3.1 Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 16
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin 16
3.3.3 Phương pháp xử lý thông tin 17
PHẦN 4 18
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
4.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU 18
4.1.1 Đặc điểm cộng đồng thủy sản vùng nghiên cứu 18
4.1.2 Đặc điểm hộ khảo sát 22
4.2 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẦM PHÁ VÙNG NGHIÊN CỨU 27

4.2.1 Đặc điểm tài nguyên và phân vùng quản lý, sử dụng tài nguyên vùng nghiên cứu 27
4.2.2 Hoạt động khai thác thủy sản 29
4.2.3 Hoạt động NTTS và KT trong ao vây 30
4.3 CẢI TIẾN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ XÂY DỰNG ĐQL TẠI PHÚ XUÂN 32
4.3.1 Phát triển chi hội, xây dựng và kiện toàn tổ chức chi hội 34
4.3.2 Phân vùng quy hoạch và mở rộng thủy đạo 35
4.3.3 Xây dựng quy chế bảo vệ thủy sản dựa vào cộng đồng 36
7
4.3.4 Hoạt động tuần tra bảo vệ tài nguyên 37
4.3.5 Hỗ trợ sản xuất thủy sản 37
4.3.6 Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý 38
4.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI TIẾN QUẢN LÝ ĐỐI VỚI SXTS VÀ TNMT 39
4.4.1 Kết quả hoạt động KTTS qua các năm 39
4.4.2 Kết quả nuôi trồng thủy sản qua các năm 42
4.4.3 Bảo vệ sản xuất và giải quyết mâu thuẫn 44
4.4.4 Đánh giá của hộ về tài nguyên, môi trường đầm phá 46
4.5 THAY ĐỔI VỀ SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ 47
PHẦN 5 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1 KẾT LUẬN 52
5.2 KIẾN NGHỊ 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC 1 3
ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 3
PHỤ LỤC 3 15
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ 15
VAI TRÒ CHI HỘI TRONG CẢI TIẾN 19
ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN 19
PHỤ LỤC 4 22
DANH MỤC TIỂU CHỦ ĐỀ PHỎNG VẤN NGƯỜI AM HIỂU 22

8
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Thừa Thiên Huế có hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất Đông
Nam Á, với diện tích mặt nước khoảng 22.600ha, chạy qua 5 huyện với 31
xã, thị trấn. Phá Tam Giang nổi tiếng về nguồn lợi thủy sản dồi dào và đa
dạng sinh học cao. Đây là nguồn sống chủ yếu của hơn 300.000 cư dân ven
phá và đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một hệ sinh thái rất đa dạng và
phong phú, tuy nhiên trong những năm gần đây nguồn tài nguyên đầm phá
đang đứng trước nhiều nguy cơ. Sự suy giảm nguồn lợi thủy sản , môi trường
bị ô nhiễm, dịch bệnh gia tăng… làm cho đời sống người dân thêm nhiều khó
khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế lâu dài của ngư dân ven phá.
Khi dân số và kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng phát triển, thì hệ
sinh thái Tam Giang - Cầu Hai ngày càng có nguy cơ chịu áp lực gia tăng.
Khai thác quá mức tài nguyên thủy sản bằng đánh bắt hoặc sử dụng thiếu
phương pháp, thiếu quy hoạch là những nhân tố chính làm suy thoái nguồn lợi
thuỷ sản. Các hoạt động nuôi trồng thủy sản diễn ra ồ ạt, sự phát triển của
phong trào nuôi trồng theo hình thức ao vây làm cho ngư dân khai thác di
động bị mất ngư trường khai thác, sự phát triển quá mức các ngư cụ khai thác:
nò sáo, đáy… làm cản trở dòng chảy, thu hẹp ngư trường khai thác, việc sử
dụn các ngư cụ có tính hủy diệt như xiếc điện, rà điện… đang hủy diệt nguồn
lợi thủy sản và môi trường sinh thái.
Trước thực trạng đó, khi các biện pháp kiểm soát và giám sát được thực
hiện thông qua kênh kiểm soát từ trên xuống tốn khá nhiều ngân sách nhưng
xem ra không mấy hiệu quả, chính quyền tỉnh ngày càng xem sự tham gia của
những người sử dụng tài nguyên là một nhân tố cần thiết trong hệ thống quản
lý thuỷ sản. Chuyển hướng quan niệm tài nguyên đầm phá là sở hữu chung

sang sở hữu của người sử dụng, ai sử dụng thì phải có vai trò, trách nhiệm
bảo vệ, quản lý trước. Giải pháp này được thực hiện bằng việc phát triển các
chi hội nghề cá, chi hội nghề cá sẽ là tổ chức đại diện cho người dân trực tiếp
quản lý tài nguyên đầm phá.
1
Phú Xuân là xã nằm ven Phá Tam Giang. Mang lợi thế của vùng nước
lợ rất phù hợp với việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Đây là một trong
những xã có diện tích nuôi tôm lớn của tỉnh Thừa Thiên Huế và đặc biệt có
loại hình khai thác tài nguyên thủy sản trên đầm phá trong ao vây lưới. Ao
vây lưới là hình thức người dân dùng lưới vây chắn một vùng nào đó trên
đầm phá để sản xuất, trong vùng ao vây này người dân có thể khai thác nguồn
lợi thủy sản tự nhiên, họ cũng có thể thả giống nuôi. Vì vây lưới trên đầm phá
để sản xuất nên ao vây không cần hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, các
ao liền kề nhau, chỉ ngăn cách bằng lưới, không có đường ngăn cách có thể
tận dụng được diện tích và người dân đều có ý thức bảo vệ chung. Tuy nhiên,
vì các ao không có sự ngăn cách nên khi có dịch bệnh thì lây lan rất nhanh và
khó kiểm soát; Ao nằm trên đầm phá, cách biệt với nơi ở của dân lại không có
đội tuần tra nên vẫn bị các hộ ngoài địa phương vào đánh bắt trộm, đặc biệt là
vào mùa mưa lũ.
Vùng ao vây của xã nằm trong khu vực đầm Sam Chuồn đang trong
quá trình quy hoạch nên vùng ao vây của thôn cũng đang có kế hoạch quy
hoạch, sắp xếp lại nò sáo, và trước mắt là đã quy hoạch được vùng thủy đạo,
tuy nhiên việc mở rộng thủy đạo làm cho nhiều hộ bị mất diện tích nhưng vẫn
chưa có đền bù thỏa đáng. Hiện tại trên địa bàn có diện tích nuôi trồng trong
ao vây lớn nhất của xã đã có một chi hội nghề cá nhưng chi hội chưa có nhiều
hoạt động và vai trò của chi hội cũng chưa nổi bật.
Từ thực tế đó, tôi thực hiện đề tài: “Tìm hiểu và đánh giá cải tiến
quản lý tài nguyên đầm phá trong vùng ao vây lưới tại xã Phú Xuân, huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng và thay đổi nuôi trồng và khai thác thủy sản trong
vùng ao vây lưới tại xã Phú Xuân
- Tìm hiểu và đánh giá các cải tiến quản lý trong vùng ao vây lưới cũng
như vai trò của chi hội nghề cá trong thực hiện các cải tiến đó
- Đánh giá kết quả của các cải tiến quản lý đối với chất lượng tài
nguyên môi trường Đầm Phá, sản xuất thủy sản và cải thiện sinh kế người dân
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Đồng quản lý thủy sản
2.1.1 Khái niệm về quản lý
- “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt được mục đích và đúng với ý chí của người quản lý” (Quản lý nhà nước,
2000)
- Còn theo Fayel thì: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức
(gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. [12]
2.1.2 Khái niệm đồng quản lý
Hình thành phương thức tiếp cận đồng quản lý [10]
Theo ước tính thì hiện nay trên thế giới có khoảng 51 triệu ngư dân,
trong số này khoảng 50 triệu hoạt động trên quy mô nhỏ, hành nghề vì sinh kế
và thủ công, những người này chủ yếu sống và hành nghề tại các nước đang
phát triển. Tuy nhiên, nguồn lợi quan trọng đối với sinh kế của người dân thì
lại không ổn định. Một câu hỏi đặt ra là tại sao chúng ta lại tự đẩy mình vào
tình thế khó khăn này và chúng ta làm gì để khắc phục điều đó? Các nhà
nghiên cứu và quản lý đang tích cực tìm kiếm các phương pháp mới đối với
công tác quản lý, và một trong những phương pháp triển vọng nhất là tập
trung vào các cách tiếp cận liên quan đến người sử dụng – chính là các ngư

dân – hoạt động dưới dạng quản lý phối hợp hoặc chia sẻ với các cấp
chính quyền.
Trong thập kỷ qua, đã có sự thay đổi trong công tác quản lý nghề cá
trên một phương diện bao quát hơn qua đó cũng nhận thấy có sự tham gia của
chính ngư dân, chính quyền địa phương, và đưa ra các quyết định chia sẻ về
quản lý nghề cá. Qua quy trình này, các ngư dân sẽ có khả năng trở thành các
thành viên tích cực của nhóm quản lý nghề cá, cân bằng quyền và nghĩa vụ,
và làm việc trên cơ sở cộng tác hơn là đối lập với chính quyền. Cách tiếp cận
này gọi là Đồng quản lý. [10]
3
Đồng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên là một thỏa thuận đối tác
trong đó nhóm người sử dụng tài nguyên có quyền sử dụng tài nguyên thiên
nhiên trên đất chủ sở hữu của nhà nước (khu vực đã xác định) đồng thời có
trách nhiệm quản lý bền vững tài nguyên (gồm bảo vệ). Người sử dụng tài
nguyên và các chính quyền địa phương cùng nhau đàm phán thỏa thuận đối
tượng nào có thể làm gì, ở đâu, khi nào, bằng cách nào và bao nhiêu trên một
diện tích tài nguyên cụ thể được thực hiện và giám sát bởi chính những người
sử dụng tài nguyên. [9]
Theo Sen và Nielsen (1996) định nghĩa đồng quản lý là một sự sắp xếp
có sự chia sẻ về mặt sức mạnh cũng như quyền lực nhằm quản lý nguồn lợi
thuỷ sản giữa các nhóm người sử dụng nguồn lợi và chính quyền.
Đồng quản lý là một phương thức quản lý, trong đó Nhà nước chia sẻ
quyền hạn, trách nhiệm và chức năng quản lý với những người sử dụng
nguồn lợi. [11]
Phương pháp đồng quản lý là một quy trình trong đó chính con người
được tạo cơ hội và chịu trách nhiệm để quản lý những nguồn lợi của chính
mình, xác định nhu cầu, nguyện vọng và mục tiêu của mình và đưa ra quyết
định có ảnh hưởng đến bản thân. [4,20]
Định nghĩa phương pháp đồng quản lý là một phương pháp tiếp cận
nhấn mạnh vào trách nhiệm, nghĩa vụ và năng lực của cộng đồng liên quan

đến việc quản lý nguồn lợi. Nó vốn dĩ mang tính tiến hóa, tham gia, riêng
biệt, môi trường, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và xem xét kỹ thuật mà có
ảnh hưởng đén cộng đồng. [4,20]
Đồng quản lý hay quản lý dựa vào cộng đồng là sự thể hiện chia sẻ
trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước và người hưởng lợi thông qua
các cơ chế và hình thức hợp tác thích hợp. [8]
Theo Pomeroy và Viswanathan (2003) thì các bên liên quan trong đồng
quản lý bao gồm các tổ chức phi chính phủ, nhóm người sử dụng nguồn lợi và
chính quyền. Đồng quản lý bao gồm quyền tham gia trong việc đưa ra các
quyết định quan trọng quy định cách thức, khi nào, ở đâu, bao nhiêu và đối
tượng nào được phép khai thác.
4
Theo Jentoft và cộng sự (1998) đã cụ thể hoá thêm khi giải thích:
“Đồng quản lý là quá trình phối hợp và hợp tác trong việc đưa ra các quyết
định quản lý giữa đại diện cả nhóm sử dụng nguồn lợi, Chính Phủ, tổ chức
nghiên cứu. Theo nghĩa ai là người ra quyết định có hai thái cực: quyền lực
Nhà nước và quyền của ngư dân. Hình thức quản lý trên – xuống, Nhà nuớc
đưa ra những quyết định đơn độc còn người dân thụ động thực hiện. Ngược
lại, đồng quản lý tạo cho người sử dụng nguồn lợi có quyền hành, tổ chức và
thực hiện hệ thống quản lý của riêng họ”.
Đồng quản lý nghề cá
Trong Hội thảo của Uỷ Hội Nghề cá châu Á - Thái Bình Dương thống
nhất: “Đồng quản lý nghề cá có thể được hiểu là phương pháp tham gia, nơi
mà Chính Phủ và người sử dụng nguồn lợi thuỷ sản chia sẽ trách nhiệm và
quyền hạn để quản lý Nghề cá quốc gia hoặc nghề cá trong một vùng, dựa
trên sự hợp tác giữa hai bên và với các bên liên quan khác”.
2.1.3 Các loại hình đồng quản lý [2]
Theo Sen và Nielsen, 1996 có các loại hình đồng quản lý sau
Chỉ thị (Instructive): Ít chia sẻ thông tin giữa chính quyền và ngư dân.
Kiểu đồng quản lý theo tính chỉ thị (instructive) này có rất ít sự trao đổi thông

tin giữa Chính quyền và ngư dân. Hình thức đồng quản lý này khác so với
hình thức quản lý tập trung ở điểm rằng ở đây nó có cơ chế đối thoại với ngư
dân, nhưng cuối cùng Chính quyền vẫn quyết định những kế hoạch quản lý và
chỉ thông báo cho ngư dân về những kế hoạch quản lý này.
Tư vấn (Consultative): Tham khảo ý kiến giữa các bên đối tác, tuy
nhiên Nhà Nước lại đưa ra quyết định cuối cùng. Hình thức đồng quản lý tư
vấn (consultative) đòi hỏi Chính quyền phải tư vấn một cách tích cực cho
cộng đồng, tuy nhiên Chính quyền vẫn giữ trách nhiệm chính trong việc đưa
ra những quyết định cuối cùng.
Hợp tác (Cooperative): Chính quyền và ngư dân hợp tác với nhau với
tư cách là những đối tác ngang nhau trong quá trình đưa ra quyết định. Hình
thức đồng quản lý hợp tác (cooperative): cả Chính quyền và người dân đều có
sức mạnh ngang nhau trong quá trình đưa ra quyết định.
5
Tham vấn (a dvisory ): Người dân tư vấn cho Chính quyền, và tìm
kiếm sự ủng hộ từ phía Chính quyền khi họ tự đưa ra quyết định của mình.
Đối với hình thức tham vấn (advisory), ngư dân tham vấn cho Chính quyền
trong việc đưa ra các quyết định. Chính quyền lúc đó sẽ được yêu cầu đưa ra
quyết định.
Trao đổi thông tin (Informative): Chính quyền uỷ nhiệm thẩm quyền
cho các cộng đồng ngư dân đưa ra những quyết định, và cộng đồng ngư dân
chịu trách nhiệm thông báo cho Chính quyền những quyết định này. Hình
thức trao đổi thông tin (informative) bao hàm Chính quyền uỷ nhiệm thẩm
quyền cho ngư dân. Trên thực tế, nó có thể không phải là một sự sắp xếp
đồng quản lý chính thức nhưng nó là hình thức truyền thống của quản lý thuỷ
sản được Nhà nước công nhận. Hình thức đồng quản lý trao đổi thông tin có
thể là sự uỷ nhiệm thẩm quyền chính thức hoặc là thừa nhận tập quán truyền
thống cũng như quyền lực truyền thống.
2.1.4 Tiến trình xây dựng đồng quản lý [6]
Tiến trình xây dựng đồng quản lý cơ bản có 10 bước:

1. Xây dựng kế hoạch thiết lập đồng quản lý cấp huyện
2. Quy hoạch phân vùng các đơn vị quản lý tài nguyên
3. Vận động thành lập chi hội/các chi hội nghề cá trong xã
4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức và xây dựng năng lực chi hội
5. Quy hoạch chi tiết quản lý tài nguyên trong vừng quản lý của chi hội
6. Xây dựng quy chế quản lý trong vùng quản lý của chi hội
7. Xây dựng kế hoạch quản lý, phát triển sinh kế, hoạt động hội
8. Thành lập ban đồng quản lý và phân công trách nhiệm
9. Trao quyền khai thác và chức năng cho chi hội
10. Thực hiện đồng quản lý, giám sát và đánh giá.
2.2 Quản lý dựa vào cộng đồng
2.2.1 Khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng
Theo Arnstein (1969), các hình thức quản lý khác nhau nằm trong hai
hình thức cơ bản là quản lý hành chính nhà nước và quản lý cộng đồng. Ngoài
ra đồng quản lý hay quản lý nguồn lợi dựa vào cộng đồng là hình thức quản lý
6
trung gian giữa hai hình thức nói trên. Quản lý nguồn lợi dựa vào cộng đồng
là một hình thức hợp tác giữa cộng đồng với nhà chức trách trong việc chia sẻ
quyền và trách nhiệm trong quản lý và lợi ích (pomerroy, 1995). Với hình
thức quản lý dựa vào cộng đồng, hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao khi có sự
tham gia của người sử dụng nguồn lợi và các bên liên quan trong việc quản lý
(pomerroy, 2000 và VEEM, 2002)
Quản lý dựa vào cộng đồng là phương thức quản lý nguồn lợi của các
nông hộ, cộng đồng trong đó cho phép họ có thể khai thác và sản xuất nguồn
lợi một cách bền vững (David Boyer, 2000): cụ thể hoá trong việc quản lý
vùng nuôi và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chính là phương thức quản lý cộng
đồng dựa vào thôn, hợp tác xã hay Hội nghề cá, các tổ chức xã hội khác tham
gia vào quản lý, trong đó cá nhân ngư dân được phép khai thác và sản xuất
theo các quy tắc mà cộng đồng đề ra theo hướng sử dụng nguồn lợi và phát
triển NTTS bền vững. [4,17]

Trong quản lý dựa vào cộng đồng con người là thành phần trung tâm,
họ quyết định và kiểm soát mọi hoạt động của chính cộng đồng nơi họ sinh
sống. Bản thân cộng đồng đóng vai trò định hướng quản lý. Trong đó, tài
nguyên là cơ sở, nền tảng cho việc quản lý và sử dụng trong cộng đồng. Cộng
đồng ngư dân tham gia các hoạt động như lập kế hoạch, triển khai kế hoạch,
chương trình quản lý, đánh giá việc quản lý nguồn lợi thuỷ sinh và các cơ hội
khác trên nguyên tắc đồng thuận của các bên liên quan đến tài nguyên. Đối
với nước ta, đất và mặt nước là tài sản quốc gia và giao quyền sử dụng cho tổ
chức, cá nhân một cách hợp pháp và chính các tổ chức và cá nhân phải có
nhiệm vụ và trách nhiệm sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên tự nhiên
đó. [4,18]
Quản lý vùng nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng là một quá trình
có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của hệ thống quản lý
nước có hiệu quả. Sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng và phụ thuộc vào
bối cảnh địa phương, quy mô cộng đồng, luật pháp nhà nước, thể chế và năng
lực địa phương, và công nghệ được sử dụng. Mô hình có thể xác lập dưới
dạng các hội người tiêu dùng và các nhóm hành động cộng đồng ở khu vực
thành thị cho đến các nhóm sử dụng nước và hợp tác xã thủy lợi ở vùng
7
nông thôn. [4,19]
Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng:
Khái niệm quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng có từ thế kỷ 19 trên thế
giới, đó được qui định trong Luật nghề cá Lofoten năm 1897 của Nauy. Sau
đó là Nhật bản từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đó hình thành việc quản lý
nghề cá dựa vào cộng đồng; năm 1992 FAO đó tổ chức hội thảo về phát triển
hệ thống quản lý nghề cá ven bờ dựa vào cộng đồng ở các nước Châu á tại
Kobe, Nhật bản. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới từ những nước
nghèo, đang phát triển như châu Phi, châu Á đến các nước mới nổi ở như
Hàn Quốc, Ấn độ, Trung Quốc đến các nước phát triển như châu Âu như
Anh, Đan Mạch, Na uy, Úc, Mỹ cũng đã và đang áp dụng phương thức quản

lý này vào nghề cá của họ. [3]
Thuật ngữ "quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng" (CBFM: community
Based Fisheries Management) sử dụng đầu tiên tại hội đàm của Nhật
Bản/FAO và phát triển hệ thống quản lý nghề cá ven bờ ở Châu Á - Thái Bình
Dương, tổ chức tại Kobe từ ngày 8 - 12/6/1992. Trong hội thảo này đã không
thảo luận về định nghĩa của quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng. Định nghĩa
kiểu Nhật Bản hiện nay là: "Hệ thống quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng là
một hệ thống quản lý nghề cá được phát triển bởi một nhóm ngư dân dựa trên
quyền đánh cá (Fishing Rights) và được thực hiện dưới sự sáng tạo của ngư
dân" (T.Yamamoto, 1998: chủ tịch hội nghiên cứu nghề cá quốc tế
-Nhật Bản). [1]
2.2.2 Tiến trình quản lý dựa vào cộng [4, 19-20]
Xây dựng tổ chức cộng đồng và thiết lập quyền quản lý đó là việc trao
quyền quản lý về nguồn lợi sinh học cũng như văn hóa cộng đồng và chính
cộng đồng xây dựng nên cơ chế quản lý có hiệu quả và dễ thực hiện cho
mình. Ví dụ: trong cộng đồng hợp tác xã, việc thiết lập ra một cơ chế hoạt
động của cộng đồng do chính hợp tác xã xây dựng cơ chế hoạt động với
người dân nuôi trồng, trong quá trình hoạt động hợp tác xã như thành viên
chủ chốt có tính định hướng về mặt kỹ thuật, cung cấp con giống và vật tư với
vai trò của hợp tác xã chiếm hơn 30%, so với hội nông dân, phụ nữ, thanh
niên và cả UBND xã, bên cạnh đó vai trò tổ đội nghề nghiệp cũng chiếm tỉ lệ
8
quan trọng hơn 20% trong các hoạt động sản xuất, tái sản xuất và cộng đồng.
Việc nghiên cứu quá trình trao quyền quản lý có sự tham gia cho cộng
đồng địa phương: Tổng hợp các kiến thức mới cho việc hình thành các giải
pháp quản lý nguồn lợi và xây dựng niềm tin để tiến đến trao quyền quản lý
cho cộng đồng.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng: Đưa thông tin và kiến thức
tổng hợp từ nghiên cứu đến cộng đồng.
- Quản lý nguồn lợi: Đánh giá việc sử dụng nguồn lợi và đưa ra các giải

pháp quản lý đã được xác định từ quá trình nghiên cứu.
- Cải thiện sinh kế: Đa dạng sinh kế để giảm áp lực khai thác nguồn lợi.
- Phát huy sự đa dạng văn hóa.
- Xây dựng mối liên kết và sự ủng hộ với chính quyền: Xây dựng mối
lien kết với các cộng đồng khác, chính quyền các cấp. [4, 19-20]
2.3 Tổng quan mô hình đồng quản lý nghề cá ở Việt Nam
Trước những thành công của phương thức QLDVCĐ/ĐQL nguồn lợi
ven biển nói chung, quản lý nghề cá nói riêng, của thế giới, Bộ NN&PTNT
(Bộ Thuỷ sản cũ) đã rất quan tâm đến phương thức quản lý này và ngay từ
những năm đầu của thập kỷ 90 (1991), Bộ thuỷ sản đã cho phép Viện Kinh tế
và Quy hoạch thuỷ sản hợp tác với các tổ chức quốc tế tiến hành nghiên cứu
vấn đề này. Từ đó đến nay, đã có một số hợp tác nghiên cứu, Hội thảo, tham
quan nước ngoài nhằm phát triển phương thức QLDVCĐ/ĐQL trong quản lý
nghề cá ở Việt Nam.
Bằng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế và trong nước, của các địa
phương, đến nay đã có 34 mô hình ĐQL/QLNCDVCĐ đã được triển khai và
áp dụng tại Việt Nam bao gồm cả nuôi trồng và khai thác thuỷ sản tại 18 tỉnh,
thành phố ở 7 Vùng sinh.
Năm 2005, Bộ NN&PTNT (Bộ Thuỷ sản cũ) đã chỉ đạo hình thành
nhóm công tác nghiên cứu áp dụng phương thức ĐQL trong quản lý nghề cá
và giao cho Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản chịu trách nhiệm điều phối
hoạt động của Nhóm. Từ năm 2007 đến nay, với sự hỗ trợ của Dự án SCAFI
có rất nhiều hoạt động về đồng quản lý đã và đang được triển khai ở Trung
ương và tiến hành xây dựng 9 mô hình ĐQL tại 9 tỉnh điểm gồm: Sơn La,
9
Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đắc Lắc, Bến Tre, An
Giang và Cà Mau.
Sơn La: Mô hình đồng quản lý hồ mở, xã Quý Hướng, huyện Mộc
Châu. Với diện tích 350 ha, dân số 3722 người, tỉ lệ hộ nghèo 70%, 100 hộ có
hộ liên quan đến khai thác thủy sản.

- Quảng Ninh: Mô hình đồng quản lý khai thác xá sung vùng triều xã
Đại Bình, huyện Đầm Hà. Với diện tích 6894 ha, nằm trong 6 xã, dân số 2165
người, 15,5% hộ nghèo.
Nghệ An: Mô hình đồng quản lý khai thác vùng biển ven bờ tại xã
Quỳnh Lập, huyện Quỳnh Lưu, diện tích 2080 ha. Hoạt động khai thác
ven biển.
Thừa Thiên Huế: Mô hình đồng quản lý nghề cá hồ chứa xã Quảng
Lợi, huyện Quảng Điền; với diện tích 1200 ha mặt nước, dân số 7298 người,
trong đó 31,3% hộ nghèo. Hoạt động chính khai thác và nuôi trồng.
Bình Định: Mô hình đồng quản lý bảo tồn rạn san hô xã Nhơn Hải,
huyện thành phố Quy Nhơn; với diện tích 1200 ha, dân số 1221 người. Nuôi
trồng, khai thác kiêm nghề.
Đắc Lắc: Mô hình đồng quản lý nghề cá hồ Buôn Triết, huyện Lắc,
diện tích 150 ha, dân số 5.742 người, dân tộc Êđê, Tày. Hoạt động chính
khai thác.
Bến Tre: (1) Mô hình đồng quản lý nghề cá xã Thạnh Phong, huyện
thạnh Phú, diện tích 5746 ha, dân số 9571 người, hoạt động chính: khai thác,
nuôi nghèo.
An Giang: Mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản khu vực Búng
Bình Thiên nằm trong 3 xã Quốc Thái, Nhơn Hội, Khánh Bình thuộc huyện
An Phú; diện tích 200 – 300 ha, dân số 6800 người. Hoạt động chính khai
thác, nuôi trồng.
Cà Mau: Mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản Đầm Thị Trường
nằm trong 5 xã Phong Lạc, Phong Điền, Phú Thuận, Phú Mỹ, Hoà Mỹ, 3
huyện Trần Văn Thời, Phú Tân, Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Có 680 hộ khai thác,
nuôi trồng. [3]
10
2.4 Quản lý tài nguyên đầm phá trước khi có chi hội nghề cá
Trước khi có chi hội Nghề cá, hoạt động quản lý tài nguyên đầm phá có
sự thay đổi qua từng thời kỳ lịch sử khác nhau.

Theo Nguyễn Quang Vinh Bình, 1999, trong thời kỳ phong kiến triều
đình giao cho các Vạn chài quản lý những thủy vực, dựa trên các đơn vị nghề
nghiệp và xác nhận quyền sử dụng tài nguyên thu thuế. Vạn chài quản lý trên
các lĩnh vực: quản lý ngư dân (hành vi, ứng xử), quản lý sản xuất, quản lý
cộng đồng và quản lý nguồn lợi thủy sản.
Theo Nguyễn Quang Vinh Bình, 2005, chính quyền thuộc địa Pháp
cũng như chế độ miền nam (Mỹ - Ngụy) trước năm 1975 hầu như bảo lưu
phương cách quản lý mặt nước đầm phá Thừa Thiên Huế từ thời phong kiến
dựa vào các vạn chài. [5]
Thời kỳ tập thể hóa (1975 – 1989) phong trào tập thể hóa toàn quốc lúc
này được thực thi trên đầm phá. Ngư dân được tổ chức thành đội hoặc tập
đoàn ngư nghiệp (tương đương với hợp tác xã nông nghiệp). Các khu vực
đầm phá được giao cho các hợp tác xã quản lý.
Thời kỳ từ năm 1989 đến nay tài nguyên đầm phá do Nhà Nước quản
lý thông qua các đơn vị hành chính như thôn, đội
2.5 Quản lý tài nguyên đầm phá dựa vào cộng đồng
Hoạt động quản lý tài nguyên dựa vào dân ở đầm phá Tam Giang –
Cầu Hai bao gồm các hoạt động sau: [7]
- Phân vùng quy hoạch quản lý nguồn lợi đầm phá (Quyết định của
UBND tỉnh số 3677/QD-UB ngày 25/10/2004)
* Phân vùng quy hoạch tổng thể toàn hệ đầm phá
Quy hoạch tổng thể chia vùng đầm phá cho khai thác thủy sản thành 3
khu vực: Vùng nhạy cảm đặc biệt, vùng nhạy cảm, và vùng bình thường.
Vùng nhạy cảm là vùng có bãi giống bãi đẻ của các loài thủy sản, vùng cỏ
biển, vùng chim nước, và vùng có cây ngập mặn. Việc phân vùng quy hoạch
này cụ thể hóa thời hạn cấp phép khai thác thủy sản ở các vùng, đồng thời
ngăn chặn việc giao quyền sử dụng đất “lấn phá” đối với các khu đất ven phá
có thể làm cạn và cản trở dòng chảy ở đầm phá
11
* Phân vùng quy hoạch ở các địa phương (Huyện và Xã)

Phân vùng quy hoạch sử dụng đầm phá cũng đã được thực hiện ở tất cả
các địa phương (5 Huyện và 33 Xã, Thị trấn). Quy hoạch cấp huyện chủ yếu
là ban hành các chỉ tiêu và hướng dẫn phân vùng cho các xã dựa vào diện tích
mặt nước đầm phá theo lãnh thổ, hiện trạng sử dụng mặt nước và chính sách
của tỉnh. Các xã dựa vào chí tiêu và hướng dẫn của huyện đã tiến hành thực
hiện phân vùng mặt nước đầm phá của xã cho các mục tiêu sử dụng và
quản lý.
* Phân vùng quy hoạch chi tiết trong các tiểu vùng đầm phá.
Quy hoạch chi tiết trong các tiểu vùng mặt nước đầm phá do UBND xã
chỉ đạo và hỗ trợ pháp lý. Thôn và các nhóm hộ sử dụng nguồn lợi (nhóm
nuôi trồng, nhóm nò sáo…) trực tiếp thực hiện quy hoạch dựa vào hiện trạng
và đồng thuận giữa các thành viên nhóm.
- Quản lý chủng loại, số lượng và mắt lưới ngư cụ.
Quy định về chủng loại và số lượng ngư cụ không chỉ được thực hiện
trong quy hoạch tổng thể mà còn được UBND tỉnh và huyện ban hành qua
các thời điểm khác nhau. Quy định về chủng loại và số lượng ngư cụ cố định
đang hướng tới mục tiêu giảm quy mô và cường độ khai thác thủy sản, giải
quyết vấn đề khai thác quá mức. Tại các thời điểm ban hành, UBND tỉnh ban
hành các chỉ tiêu điều chỉnh (giảm) chủng loại và số lượng ngư cụ cố định
cho các huyện. Huyện dựa vào chỉ tiêu này để ban hành chỉ tiêu điều chỉnh số
lượng và quy mô ngư cụ tại các xã. Xã tổ chức thực hiện điều chỉnh số lượng
và quy mô ngư cụ thông qua việc sắp xếp lại khai thác do các nhóm đề xuất
theo hướng chia sẻ trong cộng đồng.
Tuy nhiên quy hoạch tổng thể cũng quy định các hoạt động thủy sản
quy mô nhỏ (bao gồm câu cá, chài, lưới bạc với chiều dài của lưới dưới 50m,
chơm cá, bắt sò, cua, ốc bằng tay) và thủy sản giải trí (du lịch) không bị hạn
chế trong quy định về quyền đánh bắt. Có thể nói, việc kiểm soát (giảm)
chủng loại và quy mô khai thác thủy sản bằng ngư cụ cố định chưa được quan
tâm đúng mức. Vì vậy, khai thác di động vẫn là hoạt động tiếp cận mở.
12

- Kiểm soát khai thác hủy diệt.
Hoạt động này có cơ quan chuyên trách là Chi cục Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản. Chi cục đề xuất UBND Tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ nguồn lợi
thủy sản gồm: các hoạt động bị cấm, quy định mắt lưới, các quy định liên
quan khác và quy định về các hoạt động tuần tra bảo vệ, bắt và xử lý các hộ vi
phạm. Quy chế này đồng thời xem xét các vùng không được đánh bắt, hoặc bị
cấm trong một thời gian. Chi Cục Bảo vệ nguồn lợi tổ chức mạng lưới thanh
tra chuyên ngành, tuần tra và xử lý vi phạm. UBND huyện và xã tổ chức hoạt
động tuần tra bảo vệ nguồn lợi định kỳ trong vùng lãnh thổ. Các cộng đồng và
tổ chức ngư dân có vai trò giám sát và tổ chức tuần tra bảo vệ nguồn lợi
thường xuyên tại các tiểu vùng.
- Xung đột và giải quyết xung đột.
Xung đột là vấn đề phổ biến và có thể xảy giữa ngư dân với nhau; giữa
ngư dân và các nghề khác như NTTS và nông nghiệp. Xung đột ngư dân
thường phát sinh do (i) tranh chấp diện tích hoặc vùng đánh bắt, và (ii) nhiều
người dùng nhiều loại ngư cụ khác nhau (như nò sáo và lưới bén), nhưng chủ
yếu vẫn là giữa ngư dân dùng ngư cụ hợp pháp và ngư dân dùng ngư cụ bất
hợp pháp và mang tính huỷ diệt. Xung đột càng dễ xảy ra hơn giữa người
trong xã và người ngoài xã.
Giải quyết xung đột được đề cập trong các quy định khác nhau. Hầu hết
chức năng trực tiếp giải quyết xung đột do thôn, nhóm tự quản và chi hội
nghề cá đảm nhận thông qua hòa giải và vận động. UBND xã là cơ quan nhà
nước trực tiếp xử lý tranh chấp. Xã ban hành các quy định pháp lý do cộng
đồng xây dựng để giải quyết tranh chấp tại địa phương. Các tranh chấp không
xử lý được theo phương thức hòa giải được chuyển đến các cấp có thẩm
quyền giải quyết theo các luật dân sự hiện hành.
- Vấn đề quản lý cần giải quyết
- Chưa có qui hoạch cụ thể cho các tiểu vùng, chưa xác định các tiểu
vùng chức năng cho các mục đích khác nhau (khai thác, sử dụng khác,
bảo tồn).

- Chưa có đơn vị quản lý nào được cấp quản lý mặt nước một cách cụ
thể, những hộ khai thác ai cũng muốn khai thác được nhiều nhất, dẫn đến số
13
lượng ngư cụ phát triển tăng nhanh về số lượng.
- Chưa có qui chế khai thác cụ thể và chủ thể thực hiện quản lý qui chế.
- Mâu thuẫn xung đột xảy ra thường xuyên vì cạnh tranh mặt nước và
xâm lấn chiếm mặt nước khai thác của nhau.
- Sự phát triển quá nhanh của nghề lừ cả về số lượng hộ và qui mô
lừ/hộ, kích thước mắt lừ quá nhỏ thúc đẩy cạn kiệt tài nguyên thủy sản.
- Việc khai thác không đi đôi với duy trì bảo vệ tài nguyên đầm phá đe
dọa đời sống của ngư dân trong tương lai.
14
PHẦN 3
NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các đối tác tham gia quan lý, hộ sử dụng tài nguyên, cơ chế
quản lý tài nguyên đầm phá trong vùng ao vây lưới tại cơ sở.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Trọng tâm nghiên cứu là tìm hiểu các cải tiến quản lý tài
nguyên trong vùng ao vây lưới và tác động của các cải tiến quản lý đến sinh
kế ngư dân, môi trường, tài nguyên đầm phá.
- Không gian: Nghiên cứu vùng ao vây lưới trên đầm phá Tam Giang -
Cầu Hai – Thừa Thiên Huế tại cơ sở.
- Thời gian: Tìm hiểu thông tin từ năm 2007 – 2010.
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.
- Đặc điểm cộng đồng thủy sản vùng nghiên cứu.
- Đặc điểm hộ khảo sát.
3.2.2 Hiện trạng quản lý và sử dụng tài nguyên đầm phá vùng nghiên cứu

- Đặc điểm tài nguyên và phân vùng quản lý, sử dụng tài nguyên vùng
nghiên cứu.
- Hoạt động khai thác thủy sản tại vùng nghiên cứu.
- Hoạt động NTTS và KT trong ao vây.
3.2.3 Cải tiến quản lý tài nguyên và xây dựng ĐQL tại Phú Xuân
- Các hoạt động trong cải tiến quản lý tài nguyên và xây dựng ĐQL tại
xã Phú Xuân.
+ Xây dựng và kiện toàn tổ chức chi hội.
+ Phân vùng quy hoạch và mở rộng thủy đạo.
+ Xây dựng quy chế bảo vệ thủy sản dựa vào cộng đồng.
+ Hoạt động tuần tra bảo vệ tài nguyên.
+ Dịch vụ hỗ trợ sản xuất thủy sản.
15
- Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý
(Số hộ tham gia vào chi hội nghề cá).
3.2.4 Đánh giá kết quả cải tiến quản lý đối với SXTS và TNMT
- Kết quả hoạt động KTTS qua các năm.
- Kết quả nuôi trồng thủy sản qua các năm.
- Bảo vệ sản xuất và giải quyết mâu thuẫn.
- Đánh giá của hộ về tài nguyên, môi trường đầm phá.
3.2.5 Thay đổi về sinh kế và thu nhập của hộ
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại thôn Thủy Diện, xã Phú Xuân, huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Điểm nghiên cứu được chọn là thôn có
những cải tiến trong quản lý tài nguyên đầm phá trong thời gian qua, có chi
hội nghề cá và có vùng sản xuất thủy sản theo dạng ao vây khá phổ biến.
Chọn mẫu nghiên cứu
+ Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên. Có 2 loại là các hộ nuôi

trồng thủy sản theo dạng ao vây lưới và các hộ khai thác di động. Thu thập
danh sách hộ tại cán bộ thôn. Đối với các hộ chỉ mình khai thác di động toàn
thôn có 23 hộ, các hộ nuôi trồng được chọn ngẫu nhiên. Trong quá trình khảo
sát, qua các hộ khảo sát biết được trong thôn có những hộ vừa nuôi trồng vừa
khai thác di động, xin tên các hộ và đi tìm hiểu.
+ Dung lượng mẫu: Đề tài chọn khảo sát 60 hộ ngư dân tại địa điểm
nghiên cứu (thôn Thủy Diện, xã Phú Xuân).
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Báo cáo kinh tế xã hội của xã qua các năm từ 2007 - 2010.
+ Báo cáo tổng kết công tác nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của xã.
+ Tài liệu về chi hội: các báo cáo tổng kết hoạt động của hội nghề cá
tỉnh, tổng kết của chi hội, sổ theo dõi của chi hội
16
- Phỏng vấn người am hiểu:
+ Đối tượng gồm: Cán bộ phòng tài nguyên môi trường, nông nghiệp
huyện, cán bộ phụ trách thủy sản ở xã, chủ tịch xã, cán bộ địa chính xã,
trưởng thôn, chi hội trưởng chi hội nghề cá, thành viên trong ban chấp hành
chi hội,… Đã phỏng vấn 10 người nhằm mục đích hiểu rõ tình hình địa
phương, xin các số liệu thứ cấp và kiểm tra thông tin.
+ Loại thông tin:
- Thông tin chung về thôn (xã).
- Đặc điểm tài nguyên đầm phá, các hoạt động nuôi trồng và khai thác
thủy sản tại địa phương.
- Các cải tiến quản lý, cơ chế quản lý tài nguyên đầm phá, chủ thể quản
lý tài nguyên đầm phá.
- Hoạt động quản lý của chi hội.
- Kết quả của cải tiến quản lý và hoạt động của chi hội nghề cá đến sinh
kế người dân và môi trường đầm phá.
- Phỏng vấn hộ:

+ Phương pháp phỏng vấn: sử dụng bảng hỏi bán cấu trúc, kết hợp
quan sát… nhằm hiểu rõ hơn quá trình khai thác và quản lý tài nguyên của
cộng đồng ngư dân vùng ao vây lưới tại cơ sở.
+ Thông tin thu thập:
- Thông tin chung về hộ
- Các hoạt động tạo nhu nhập của hộ
- Sự thay đổi trong các hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản.
- Nhận thức và đánh giá của hộ về các cải tiến quản lý và hoạt động của
chi hội nghề cá
- Đánh giá của hộ về tài nguyên và môi trường đầm phá.
- Sự tham gia của hộ vào quản lý tài nguyên đầm phá
3.3.3 Phương pháp xử lý thông tin
- Số liệu thu thập được mã hoá và xử lý bằng các phép tính trên phần
mềm Excel.
- Phân tích, so sánh giữa các hộ có ao nuôi trồng thủy sản và các hộ
không có ao, khai thác di động trong vùng ao vây lưới tại cơ sở.
17

×