Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện sông hinh tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 85 trang )

---

Kin
ht
ếH
uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

----------

ọc

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU

Đạ
ih

TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN

Trư


ng


VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN

LÊ THỊ THANH THÚY

Khóa học: 2017-2021


---

ĐẠI HỌC HUẾ

Kin
ht
ếH
uế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

----------

ọc

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đạ
ih

QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU

TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN

ng

VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Lê Thị Thanh Thúy

ThS. Trần Phan Khánh Trang

Trư


Lớp: K51A Kiểm toán

Huế, tháng 05 năm 2021


---

Kin
ht
ếH
uế

Lời Cảm Ơn


Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sự biết ơn sâu sắc đối với q
thầy cơ trường Đại học Kinh tế Huế nói chung và q thầy cơ khoa Kế tốn – Tài chính
nói riêng, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý giá trong suốt thời gian theo học trên
ghế nhà trường và tạo điều kiện thuận lợi để em có kỳ thực tập kết thúc tốt đẹp.

Đặc biệt, em xin kính cám ơn cô giáo Trần Phan Khánh Trang là người đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành bài Khố luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Ban giám
đốc và các anh chị nhân viên trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC đã nhiệt
tình giúp đỡ và hỗ trợ tối đa trong việc tìm hiểu thực tế quy trình Kiểm tốn và thu thập
thơng tin để hồn thành tốt bài Khố luận tốt nghiệp này.

Sau cùng, em (con, mình) xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và những người

ọc

luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ cách này hay cách khác trong suốt quá trình học tập
cũng như trong suốt q trình thực hiện Khố luận này của em.

sự!

Đạ
ih

Kính chúc q vị sức khoẻ dồi dào, ln ln hạnh phúc và thành cơng trong mọi

Trong q trình học tập và nhất là trong q trình thực hiện Khố luận tốt nghiệp
này, do những hạn chế về mặt khách quan cũng như mặt chủ quan, nên khó tránh khỏi
những sai sót khơng mong muốn, kính mong q cơ thầy, quý anh chị và mọi người bỏ


ng

qua. Đồng thời, do trình độ kiến thức cịn khá hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn cịn khá
mơ hồ nên bài Khố luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của q thầy cơ và quý anh chị để em có thể học hỏi được thêm nhiều kinh

Trư


nghiệm và sẽ hoàn thiện tốt hơn bài Khố luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 03 tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thanh Thúy


---

Kin
ht
ếH
uế

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.............................................................................................iii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................................................................4
1.1. Tổng quan về kiểm tốn báo cáo tài chính....................................................................4
1.1.1. Khái niệm, vai trị, chức năng, đối tượng kiểm tốn báo cáo tài chính.........................4
1.1.2. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính ............................................................................8

ọc

1.2. Tổng quan về trọng yếu trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính.....................14
1.2.1. Khái niệm trọng yếu .......................................................................................................14

Đạ
ih

1.2.2. Đặc điểm .........................................................................................................................15
1.2.3. Sự cần thiết phải thiết lập mức trọng yếu trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài
chính.........................................................................................................................................19
1.2.4. Quy trình xác lập mức trọng yếu trong kiểm tốn báo cáo tài chính ..........................20
1.2.5. Ý nghĩa của việc xác lập mức trọng yếu trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài
chính.........................................................................................................................................28

ng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ

Trư



TOÁN AAC...............................................................................................................................29
2.1. Khái quát chung về Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ............................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC...............29
2.1.2. Các dịch vụ cung ứng tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ..........................30
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn
AAC 32


---

2.2. Thực trạng việc xác lập mức trọng yếu trong quy trình kiểm tốn Báo cáo tài
chính tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ........................................................36

Kin
ht
ếH
uế

2.2.1. Tổng quan quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính áp dụng tại cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Kế tốn AAC:.....................................................................................................36
2.2.2. Thực trạng quy trình xác lập mức trọng yếu trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC............................................................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ
KẾ TỐN AAC ........................................................................................................................63
3.1. Đánh giá ưu- nhược điểm của quy trình xác lập mức trọng yếu ..............................63
3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................................................63
3.1.2. Nhược điểm ...................................................................................................................64

ọc


3.1.3. Ngun nhân .................................................................................................................65
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác xác lập mức trọng yếu...............................................66

Trư


ng

Đạ
ih

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................69


---

BCKQKD
BCTC
CĐKT
CP
KTV
KSNB

Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Cân đối kế toán
Cổ phần

Kiểm toán viên


Kiểm soát nội bộ

Trách nhiệm hữu hạn

Trư


ng

Đạ
ih

ọc

TNHH

Kin
ht
ếH
uế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

i


---

Kin

ht
ếH
uế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1: Quy trình kiểm tốn BCTC theo VACPA ..........................................................................9
Bảng 1.2: Các tỷ lệ được thừa nhận theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam .....................................22
Bảng 1.3: Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính tốn mức trọng yếu ...............................24
Bảng 2.1: Tỷ lệ xác định mức trọng yếu tổng thể cho các chỉ tiêu cụ thể của AAC.........................44
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và tỷ lệ xác định mức trọng yếu tại công ty..................................................63

Trư


ng

Đạ
ih

ọc

Bảng 3.2: Các tỷ lệ được thừa nhận chung trong ngành kiểm toán trên thế giới ..............................64

ii


---


Kin
ht
ếH
uế

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung để đánh giá trọng yếu trong kiểm toán BCTC......................................20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC ..............................33
Sơ đồ 2.2:Sơ đồ tổ chức nhân sự Công ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ...............................33
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn ở cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ..........36
Sơ đồ 2.4: Quy trình hồn thành kiểm tốn tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ...........41

Trư


ng

Đạ
ih

ọc

Sơ đồ 2.5: Cơng việc thực hiện trước và sau khi lập báo cáo kiểm toán ..........................................43

iii



---

1. Lý do chọn đề tài

Kin
ht
ếH
uế

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay, báo cáo tài chính đã được kiểm tốn là đối tượng quan tâm của
nhiều cấp quản lý và những người sử dụng thơng tin khác. Trong kiểm tốn BCTC,
xác lập mức trọng yếu là một yếu tố rất quan trọng để có được một kế hoạch kiểm
tốn khoa học và hiệu quả, từ đó thiết kế các phương pháp kiểm tốn phù hợp, tiết
kiệm chi phí và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.

Thực tế hiện nay ở các cơng ty kiểm tốn hàng đầu trên thế giới đã xây dựng
cho mình một quy trình chuẩn và các hướng dẫn cụ thể để xác lập mức trọng yếu
trong báo cáo tài chính, giúp các KTV thực hiện kiểm tốn một cách hiệu quả, tránh
được những rủi ro không mong muốn mà vẫn đạt được hiệu quả về mặt chất lượng.
Trong khi đó, tại các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam hiện nay, việc đánh giá

ọc

trọng yếu chưa thực sự được các KTV quan tâm đúng mức. Mặc dù là công ty được
thành lập lâu năm và đã dày dặn kinh nghiệm, nhưng công ty TNHH Kiểm toán và

Đạ

ih

Kế toán AAC vẫn đang nỗ lực nâng cao chất lượng và số lượng các dịch vụ kiểm
tốn. Cơng tác xác lập mức trọng yếu trong một cuộc kiểm tốn là một trong những
hoạt động đang được cơng ty chú trọng. Quy trình này cũng đang trong q trình
hồn thiện nhằm đảm bảo cho cuộc kiểm toán tiến hành đạt hiệu quả cao, từ đó
nâng cao uy tín cũng như niềm tin của khách hàng đối với cơng ty.

ng

Vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại AAC, tơi đã chọn đề tài:
“Quy trình xác lập mức trọng yếu trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm

Trư


toán và Kế toán AAC thực hiện” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, đề tài cũng tìm hiểu sự biến động của thị trường ảnh hưởng đến

kết quả kinh doanh từ đại dịch Covid-19 có làm thay đổi các phương pháp xác lập
mức trọng yếu hay khơng, từ đó tìm ra được điểm mạnh và điểm yếu của quy trình
xác lập mức trọng yếu trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC.

1


---

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


Kin
ht
ếH
uế

 Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xác lập mức trọng yếu trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC.
 Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình và phương pháp xác lập mức trọng
yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.

- Tìm hiểu tình hình thực tế việc áp dụng công tác xác lập mức trọng yếu trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Kế tốn AAC thực hiện tại đơn vị khách hàng.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình xác lập mức trọng yếu trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC.

ọc

3. Đối tượng nghiên cứu

Những quy định và phương pháp xác lập mức trọng yếu và việc vận dụng vào

Đạ
ih


quy trình kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
4. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp thống kê phân tích kinh tế:
Tổng hợp những thông tin, dữ liệu thu thập được để hồn thành cơng việc

đề tài.

ng

nghiên cứu. Phương pháp này để chọn lọc và tập hợp những thông tin cần thiết cho

+ Phương pháp thu thập tài liệu:

Trư


- Thu thập các phương pháp xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế

hoạch kiểm tốn mà cơng ty áp dụng bằng phương pháp điều tra, xác nhận.
- Thu thập số liệu từ hồ sơ mẫu kiểm tốn báo cáo tài chính trong giai đoạn lập

kế hoạch kiểm toán tại khách hàng cụ thể của cơng ty.
- Quan sát q trình các KTV tiến hành vận dụng mức trọng yếu vào quá trình

kiểm tốn và phỏng vấn các KTV về xét đốn mức trọng yếu trong thực tế.

2



---

- Trực tiếp tham gia quy trình kiểm tốn với vai trị Trợ lý Kiểm tốn viên.

Kin
ht
ếH
uế

+ Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số
liệu cũng như vận dụng kinh nghiệm thực tế và kiến thức có được về trọng yếu từ
đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài

Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm các phần chính sau:
- Chương 1: Cơ sở lí thuyết về quy trình xác lập mức trọng yếu trong kiểm
tốn báo cáo tài chính

- Chương 2: Thực trạng quy trình xác lập mức trọng yếu trong kiểm tốn báo
cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC

- Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình xác lập mức trọng yếu trong

Trư


ng

Đạ

ih

ọc

kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC

3


---

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Kin
ht
ếH
uế

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG
YẾU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.Tổng quan về kiểm tốn báo cáo tài chính

1.1.1.Khái niệm, vai trị, chức năng, đối tượng kiểm tốn báo cáo tài chính
 Khái niệm

Theo Giáo trình Kiểm toán (Đại học Kinh tế TP.HCM- Tái bản lần thứ 6):
“Kiểm tốn là q trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với
các chuẩn mực đã được thiết lập. Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi các

kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”

ọc

Báo cáo tài chính là một trong hai loại báo cáo của hệ thống báo cáo kế toán
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập theo những chuẩn mực và chế độ kế tốn

Đạ
ih

hiện hành. Báo cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu kinh tế - Tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp, nó phản ánh các thơng tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu, cơng nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ cũng như tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Có
4 loại báo cáo: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo

ng

cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
(Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC)

Theo Giáo trình Kiểm tốn (Đại học Kinh tế TP.HCM- Tái bản lần thứ 6):

Trư


“Kiểm tốn tài chính, tên đầy đủ là kiểm tốn báo cáo tài chính, là cuộc kiểm tra để
đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lí của báo cáo tài chính
của một đơn vị.”


Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 200: “Kiểm tốn báo cáo tài chính

là một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể là đưa ra ý kiến xác
nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán

4


---

hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh

Kin
ht
ếH
uế

trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng”
Vì vậy có thể hiểu, kiểm tốn tài chính là việc kiểm tra, xác minh tính trung
thực của những báo cáo tài chính đó, từ đó giúp cung cấp những thơng tin chính xác
nhất về tình hình tài chính của tổ chức đó.
 Vai trị

Kết quả kiểm tốn báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và
các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như các cổ đông,
nhà đầu tư, ngân hàng,…để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.

Vai trị quan trọng của cơng việc kiểm tốn là giúp cho người sử dụng thơng
tin tài chính có cơ sở đáng tin cậy để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
 Chức năng


ọc

Kiểm toán báo cáo tài chính sẽ đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, khách quan,
trung thực và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính, đồng thời xem xét và

Đạ
ih

đánh giá các báo cáo tài chính có được xây dựng phù hợp với nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán được thừa nhận hay khơng.
Trong kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải tiến hành kiểm toán
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
 Đối tượng kiểm tốn báo cáo tài chính

ng

Kiểm tốn báo cáo tài chính thường được thực hiện bởi kiểm tốn độc lập.
Theo đó đề tài cần hiểu về khái niệm, vai trị và chức năng của kiểm tốn độc lập.

Trư


 Khái niệm

Ở Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán” xuất hiện trở lại và được sử dụng nhiều từ

những năm đầu của thập kỉ 90. Trước năm 1975, ở miền Nam Việt Nam đã có hoạt
động của các cơng ty kiểm toán Việt Nam. Cho nên đến nay ở Việt Nam cũng như

trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm toán.

5


---

Có nhiều cách phân loại kiểm tốn theo các tiêu chí và hình thức khác nhau.

Kin
ht
ếH
uế

Theo chủ thể kiểm tốn, các hoạt động kiểm toán được chia thành ba loại: Kiểm
toán Nhà nước, Kiểm toán độc lập và Kiểm toán nội bộ.

Theo Giáo trình Kiểm tốn cơ bản (TS. Đào Thanh Bình- xuất bản năm 2013):
“Kiểm tốn độc lập được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập, hành nghề trong
các Cơng ty kiểm tốn độc lập hoặc các văn phịng kiểm tốn chun nghiệp.”
Theo Giáo trình Kiểm tốn (Trường Đại học Kinh tế TP.HCM- Tái bản lần thứ 6):
“Kiểm toán độc lập được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc những tổ chức kiểm
toán độc lập”.

Trên thế giới, kiểm toán độc lập là loại hoạt động dịch vụ tư vấn dưới sự bảo
hộ, thừa nhận và điều chỉnh của pháp luật. Cơng việc kiểm tốn độc lập ngày càng
được quản lý chặt chẽ bởi các tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán.

Ở Việt Nam, hoạt động kiểm tốn độc lập đã hình thành từ những năm đầu


ọc

thập kỷ 90 của thế kỷ trước và đang phát triển mạnh mẽ.
Nghị định 07/CP, ngày 29/11/1994 của Chính phủ đã tạo ra hành lang pháp lý

Đạ
ih

cần thiết đầu tiên cho hoạt động và phát triển của kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Tiếp sau đó là các Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/2004, Nghị định
133/2005/NĐ-CP năm 2005 của Chính phủ.
Một doanh nghiệp kiểm tốn độc lập có thể hoạt động dưới hình thức doanh
nghiệp tư nhân, cơng ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ

ng

phần tùy theo luật pháp của từng quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, doanh nghiệp
kiểm toán hoạt động theo một trong những hình thức là cơng ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp theo Luật đầu tư

Trư


nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp kiểm toán độc lập thường bao gồm các

cấp bậc là chủ phần hùn, chủ nhiệm, kiểm tốn viên chính và kiểm tốn viên phụ.
 Vai trò

6



---

Những năm qua, các cơng ty kiểm tốn độc lập đã kiểm tốn nhiều báo cáo tài

Kin
ht
ếH
uế

chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, của các doanh nghiệp Việt Nam
giúp cho các cơ quan chức năng quản lý tốt doanh nghiệp, nâng cao chất lượng
thông tin kinh tế- tài chính, tạo thói quen cho một mơi trường đầu tư lành mạnh.
Đứng ở góc độ xã hội, hoạt động kiểm tốn độc lập đối với báo cáo tài chính,
khi được pháp luật quy định sẽ trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của
nền kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khốn giữ một vai
trị quan trọng trong nền kinh tế. Tại các quốc gia này, luật pháp quy định các công
ty cổ phần niêm yết giá ở thị trường chứng khốn khi cơng bố các báo cáo tài chính
hàng năm phải đính kèm báo cáo kiểm tốn của kiểm toán viên độc lập.

Đối với doanh nghiệp, kiểm toán độc lập cịn góp phần tạo nên giá trị gia tăng
cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp, ngồi ra họ cịn có thể tư vấn giúp doanh

 Chức năng

ọc

nghiệp hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế tốn, tài chính,…


Đạ
ih

Hoạt động chủ yếu của kiểm tốn độc lập là kiểm tốn báo cáo tài chính. Kiểm
tốn độc lập thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng và cịn có thể thực
hiện các dịch vụ tư vấn về tài chính- kế tốn thuế. Ở những nước có nền kinh tế
phát triển, kiểm tốn độc lập là một hoạt động rất phổ biến, là một loại hình dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp rất phát triển.

Ở Việt Nam, điều 22 Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 quy định

ng

cụ thể như sau:

“1. Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau:

Trư


a) Kiểm toán báo cáo tài chính;
b) Kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết tốn thuế;
c) Kiểm toán hoạt động;
d) Kiểm toán tuân thủ;
e) Kiểm toán nội bộ;

7


---


f) Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hồn thành (kể cả báo cáo tài

Kin
ht
ếH
uế

chính hàng năm);
g) Kiểm tốn quyết tốn dự án;

h) Kiểm tốn thơng tin tài chính;

i) Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
2.Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ khác sau:
a) Tư vấn tài chính;
b) Tư vấn thuế;
c) Tư vấn nguồn nhân lực;

d) Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin;
đ) Tư vấn quản lý;

ọc

e) Dịch vụ kế toán;
g) Dịch vụ định giá tài sản;

Đạ
ih


h) Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế tốn, kiểm tốn;
i) Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế tốn, thuế theo quy định của
pháp luật;

k) Dịch vụ soát xét các báo cáo tài chính.”
1.1.2.Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính

ng

Theo Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA ban hành. Quy trình

Trư


kiểm tốn báo cáo tài chính gồm các giai đoạn sau:

8


---

Đạ
ih

ọc

Kin
ht
ếH
uế


Bảng 1.1: Quy trình kiểm tốn BCTC theo VACPA

Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính có 3 giai đoạn như sau:
 Lập kế hoạch kiểm toán:

ng

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều

Trư


kiện cần thiết khác cho kiểm tốn. Lập kế hoạch có vai trò quan trọng, chi phối tới
chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm
toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và có giá trị để làm cơ sở
đưa ra các ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính, từ đó giúp kiểm tốn viên hạn chế
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả cơng việc và giữ
vững uy tín nghề nghiệp với khách hàng. Bên cạnh đó, kế hoạch kiểm tốn giúp
kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ

9


---

phận có liên quan như kiểm tốn nội bộ, các chuyên gia bên ngoài…Đồng thời qua

Kin

ht
ếH
uế

sự phối hợp hiệu quả đó, kiểm tốn viên có thể tiến hành cuộc kiểm tốn theo đúng
chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh
cho cơng ty và giữ vững uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài. Kế
hoạch kiểm tốn thích hợp là căn cứ để cơng ty kiểm toán tránh xảy ra những bất
đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống
nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến hành kiểm
toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng tiếc giữa
hai bên. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có thể
kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn đã và đang thực hiện, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt hơn mối
quan hệ giữa cơng ty kiểm toán và khách hàng. Việc lập kế hoạch do một kiểm toán
viên giàu kinh nghiệm thực hiện tùy theo qui mơ khách hàng, tính chất phức tạp của

ọc

cơng việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị
và hoạt động của đơn vị được kiểm tốn. Trình tự các cơng việc cần thực hiện trong

Đạ
ih

giai đoạn lập kế hoạch như sau:

Thứ nhất, xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. Cơng
việc này địi hỏi kiểm tốn viên phải xem xét trên các khía cạnh : tính độc lập, khả
năng phục vụ tốt khách hàng của cơng ty kiểm tốn cũng như tính chính trực của

Ban giám đốc của doanh nghiệp được kiểm tốn để đưa ra quyết định có chấp nhận
hay duy trì một khách hàng hay khơng. Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách

ng

hàng tùy thuộc vào từng loại khách hàng:
Đối với các khác hàng mới và chưa được cơng ty nào kiểm tốn trước đây.

Trư


Kiểm tốn viên cần nghiên cứu sách, báo, tạp chí chuyên ngành; từ luật sư của
khách hàng; ngân hàng, các doanh nghiệp có quan hệ với khách hàng, qua các
phương tiện thơng tin đại chúng và thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp… để có
được những thơng tin về khách hàng.

10


---

Đối với khách hàng mới và đã được kiểm toán bởi một cơng ty kiểm tốn

hữu ích về khách hàng.

Kin
ht
ếH
uế


khác KTV có thể liên lạc với kiểm tốn viên tiền nhiệm để có được những thơng tin

Những thơng tin KTV cần thu thập là: loại hình của doanh nghiệp; các cổ
đơng chính, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; mối quan hệ kinh doanh giữa
khách hàng và công ty kiểm tốn được thiết lập như thế nào; mơ tả ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ cung cấp; kiểm tra các thông tin liên
quan đến doanh nghiệp và những người lãnh đạo; lý do mời kiểm tốn là gì và phải
giải thích lý do thay đổi cơng ty kiểm tốn của Ban giám đốc; mâu thuẫn lợi ích của
cơng ty với khách hàng; các sự kiện năm hiện tại của khách hàng… để có thể đánh
giá đúng rủi ro của hợp đồng cũng như quyết định có chấp nhận cung cấp dịch vụ
cho khách hàng hay không.

Đối với các khác hàng cũ, do công ty kiểm toán đã kiểm toán trước đây nên

ọc

KTV chỉ cần cập nhật các thông tin mới liên quan đến khách hàng chẳng hạn như
những xung đột về lợi ích, hoặc giữa đơi bên có sự mâu thuẫn về phạm vi kiểm

Đạ
ih

tốn, hoặc đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và KTV… và từ đó đánh giá
xem có tiếp tục duy trì khách hàng hay khơng.
Thứ hai, lập hợp đồng kiểm tốn và lựa chọn nhóm kiểm tốn. Khi đã chấp
nhận, duy trì khách hàng thì cơng ty kiểm tốn cần phải tiến hành lựa chọn đội ngũ
kiểm toán.Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán được tiến hành dựa trên yêu

ng


cầu về số người, trình độ khả năng của KTV và yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật.
Thông thường nhóm kiểm tốn có một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV cao cấp
và một chủ nhiệm kiểm toán. Đối với các hợp đồng kiểm tốn lớn cơng ty ln bố

Trư


trí các nhân viên có các mức độ kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các
chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, tin học… Còn với những hợp đồng kiểm tốn
nhỏ thì cơng ty chỉ cần bố trí hai hoặc ba nhân viên kiểm tốn. Khi lựa chọn đội ngũ
kiểm tốn cơng ty ln xem xét đến tính độc lập của kiểm tốn viên, nếu có sự vi
phạm đến tính độc lập thì tìm các biện pháp nhằm khắc phục vấn đề trên.

11


---

Sau đó, một hợp đồng kiểm tốn giữa khách hàng và công ty sẽ được ký kết.

Kin
ht
ếH
uế

Việc ký kết hợp đồng kiểm tốn nhằm xác định mục đích và phạm vi kiểm tốn,
trách nhiệm của Ban giám đốc cơng ty khách hàng và KTV, hình thức thơng báo kết
quả kiểm toán, thời gian tiến hành cũng như căn cứ và hình thức thanh tốn phí
kiểm tốn.


Thứ ba, tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động. Với mục tiêu xác định
và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng
trọng yếu tới BCTC, KTV cần tìm hiểu về mơi trường hoạt động và các yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp, các hiểu biết về doanh nghiệp để từ đó xác định
sơ bộ các rủi ro và các thủ tục kiểm tốn cho các rủi ro đó.

Thứ tư, tìm hiểu chính sách kế tốn và chu trình kinh doanh quan trọng. KTV
tiến hành hoạt động này nhằm xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên
quan tới chu trình kinh doanh quan trọng, đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối

ọc

với các thủ tục kiểm soát chính của chu trình kinh doanh này, quyết định xem liệu

và có hiệu quả.

Đạ
ih

có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB, thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp

Thứ năm, phân tích sơ bộ báo cáo tài chính. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
giúp KTV xác định các biến động bất thường cần được tìm hiểu các nguyên nhân lý
giải hoặc lưu ý khi tiến hành kiểm toán.
Thứ sáu, đánh giá chung về kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận. Việc đánh giá

ng

hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro,
gian lận, lập kế hoạch kiểm tốn và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các


Trư


thủ tục kiểm toán. KTV tiến hành trao đổi, phỏng vấn Bộ phận Kiểm toán nội bộ/
Ban Kiểm soát về các thủ tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã thực
hiện trong năm nhằm phát hiện gian lận và phản ứng, biện pháp xử lý của Ban Giám
đốc đối với các phát hiện đó.
Thứ bảy, xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu. Trên cơ

sở các thông tin có được KTV tiến hành xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực

12


---

tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của cơng ty từ đó xác định phương pháp

Kin
ht
ếH
uế

chọn mẫu và cỡ mẫu cho các vùng kiểm tốn chính.
Cuối cùng, tổng hợp kế hoạch kiểm toán. KTV tiến hành tổng hợp các công
việc đã thực hiện để xác định lại các vấn đề cần lưu ý trước khi tiến hành kiểm toán.
 Thực hiện kiểm toán:

Trong giai đoạn này KTV tiến hành theo kế hoạch kiểm toán đã được lập ở

giai đoạn trước. KTV sẽ tiến hành kiểm tra lại hệ thống KSNB của khách hàng để
sốt xét lại tính hoạt động hữu hiệu của các thủ tục KSNB đối với từng chu trình,
khoản mục để từ đó điều chỉnh cho phù hợp các thử nghiệm kiểm toán đã được lập
trong giai đoạn lập kế hoạch. Căn cứ vào việc đánh giá hệ thống KSNB, KTV sẽ
tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản (khi rủi ro kiểm sốt ở mức
thấp, trung bình) hoặc chỉ tiến hành thử nghiệm cơ bản (khi rủi ro kiểm soát ở mức
cao) đối với tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và các tài khoản ngoài bảng

ọc

CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các nội dung khác như: kiểm tra
tính tuân thủ pháp luật và các quy định, soát xét các bút toán tổng hợp, các giao dịch

Đạ
ih

với các bên liên quan, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính, đánh
giá khả năng hoạt động liên các tài sản, nợ tiềm tàng và các khoản cam kết, các thay
đổi chính sách kế tốn và sai sót… Khi thực hiện kiểm tốn KTV có thể sử dụng
các kĩ thuật như: kiểm kê, gửi thư xác nhận, xác minh tài liệu, quan sát,phỏng vấn,
tính tốn, phân tích… để có thể thu thập được các bằng chứng thích hợp. Đánh giá
lại mức trọng yếu là công việc cuối cùng KTV cần thực hiện trong giai đoạn thực

ng

hiện kiểm toán nhằm đánh giá ảnh hưởng của các gian lận, sai sót được điều chỉnh
và ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) đối với BCTC.

Trư



 Kết thúc kiểm toán:
Dựa trên các bước công việc đã thực hiện, KTV tiến hành tổng hợp kết quả

kiểm toán. KTV sẽ tổng hợp kết quả kiểm tra các vấn đề phát hiện trong giai đoạn
lập kế hoạch, các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán, hướng xử lý cũng như
các vấn đề lưu ý khi thực hiện kiểm tốn trong năm sau. Sau đó, KTV sẽ tiến hành
phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối, thống nhất những bút tốn điều chỉnh

13


---

với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu ý: lập báo cáo tài chính là

Kin
ht
ếH
uế

trách nhiệm của khách hàng), thu thập thư giải trình của Ban giám đốc. KTV tiến
hành xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ cũng như xem xét giả
thiết hoạt động liên tục. Cuối cùng KTV lập báo cáo kiểm tốn, đóng hồ sơ. Để đảm
bảo cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến
khi kết thúc kiểm toán, tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các bằng
chứng kiểm tốn thích hợp đã được thu thập đầy đủ phục vụ cho việc đưa ra ý kiến
kiểm toán trưởng nhóm kiểm tốn gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm tốn
lên phịng kiểm sốt, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến. Sau khi bản thảo
được duyệt, trưởng nhóm lập báo cáo kiểm tốn chính thức, thư quản lý và trình lên

ban sốt xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hội đồng quản trị khách hàng.Tất
cả những thông tin về cuộc kiểm tốn sẽ được trình bày giữ lại và lưu trong hồ sơ
kiểm tốn của cơng ty.

ọc

(Theo chu trình kiểm toán BCTC do VACPA ban hành)
1.2.Tổng quan về trọng yếu trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính

Đạ
ih

1.2.1.Khái niệm trọng yếu

Theo từ điển Tiếng Việt, “Trọng yếu là một tính từ để chỉ sự quan trọng thiết yếu.
Một sự vật hay một địa danh đi kèm với trọng yếu đều mang ý nghĩa quan trọng”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 ban hành ngày 06/12/2012 (VSA
320)- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán: “Trọng yếu là thuật

ng

ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế tốn) trên
báo cáo tài chính”.

Trư


Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hay thiếu
tính chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thơng tin và tính

chất của thơng tin hay của sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Mức trọng
yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ khơng phải là nội dung của thơng tin cần
phải có. Tính trọng yếu của thơng tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng
và định tính”.

14


---

Theo Các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế số 25 (IAG 25)- Trọng yếu và rủi

Kin
ht
ếH
uế

ro kiểm toán: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả bỏ
sót) thơng tin tài chính đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa
vào thơng tin này để xét đốn thì sẽ khơng chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm”.
Từ rất nhiều định nghĩa ở trên ta thấy rằng dù ở Việt Nam hay trên thế giới
“Trọng yếu” đều được quan niệm như một thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan
trọng của một thông tin hay một số liệu kế tốn trong báo cáo tài chính mà nếu thiếu
nó hoặc thiếu tính chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của người
sử dụng báo cáo tài chính, từ đó dẫn đến sai lầm trong việc đánh giá thông tin và
đưa ra các quyết định quản lý. Sự tương đồng giữa kiểm toán và quản lý này đã dẫn
đến tính tất yếu phải lựa chọn nội dung kiểm toán tối ưu, vừa đánh giá đúng bản
chất của đối tượng kiểm toán, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của người quan tâm với
1.2.2.Đặc điểm
 Về quy mơ:


ọc

giá phí kiểm tốn thấp trên cơ sở thực hiện tốt chức năng kiểm toán.

Đạ
ih

Nếu một nghiệp vụ, một khoản mục bị sai phạm có quy mơ lớn đến mức quyết
định bản chất đối tượng kiểm tốn thì nghiệp vụ, khoản mục đó được coi là trọng
yếu. Ngược lại, quy mô sai phạm chưa đủ lớn để làm thay đổi nhận thức về đối
tượng kiểm tốn thì khoản mục, nghiệp vụ không được coi là trọng yếu. Quy mô
của trọng yếu không thể được coi là một số tuyệt đối, bởi vì một khoản mục, nghiệp
vụ có quy mơ nhất định, có thể là trọng yếu đối với cơng ty nhỏ nhưng lại không

ng

trọng yếu đối với công ty lớn. Vì thế, tính trọng yếu xét về mặt quy mơ cần được
đặt trong mối tương quan với tồn bộ đối tượng kiểm toán. Nghĩa là xem xét tỷ lệ

Trư


của khoản mục nghiệp vụ so với một cơ sở tính toán tùy thuộc vào đặc trưng của
từng khách hàng như: tổng tài sản, hay tổng vốn chủ sở hữu, tổng doanh thu hay lợi
nhuận trước thuế. Việc xác định trọng yếu về mặt quy mơ khơng phải dễ dàng vì
vậy để có thể xác định đúng nội dung kiểm tốn trên phương diện này chúng ta cần
quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:

15



---

- Thứ nhất, quy mô trọng yếu phải được xác định. Đó là việc xác định mức

Kin
ht
ếH
uế

trọng yếu dựa trên đối tượng nào (Báo cáo tài chính, tồn bộ tài liệu kế tốn hay
thực trạng tài chính nói chung), khách thể kiểm tốn thuộc lọai hình doanh nghiệp
nào (sản xuất, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, xây lắp hay
vận tải...). Vì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có có những đặc trưng riêng do đó quy mơ
trọng yếu là khác nhau.

- Thứ hai, quy mô các khoản mục, nghiệp vụ không chỉ xét bằng một con số
tuyệt đối mà cần phải đặt trong mối tương quan với các đối tượng kiểm tốn khác.
Về định lượng, đó là những tỷ lệ của các khoản mục, nghiệp vụ so với một cơ sở
tính tốn như: tổng tài sản, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận trước thuế...

- Thứ ba, quy mơ trọng yếu cịn phụ thuộc vào đối tượng và mục tiêu của cuộc
kiểm tốn là kiểm tốn tài chính, kiểm toán nghiệp vụ với các chức năng xác minh
 Về bản chất:

ọc

hay xác minh và tư vấn...


Khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của các nghiệp vụ, khoản mục.

Đạ
ih

Thơng thường, các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian
lận thì thơng thường được coi là trọng yếu. Ngồi ra, các sai sót hệ trọng cũng được
xem là trọng yếu cho dù quy mơ nhỏ. Một số ví dụ về các sai lệch sau đây được
đánh giá là sai lệch trọng yếu:

 Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc có chứa khả năng gian lận:

ng

- Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu và giao dịch khơng hợp pháp vì có thể có
sự móc nối giữa các bên nhằm thu lợi cho cá nhân.

Trư


- Các nghiệp vụ thanh lý tài sản: có khả năng liên kết giữa người tiến hành

thanh lý và người mua tài sản trong khi tài sản đó vẫn đang trong quá trình sử dụng.
- Các nghiệp vụ về tiền mặt: các nghiệp vụ này xảy ra thường xuyên, tiền mặt

lại có đặc điểm gọn nhẹ, dễ biển thủ nên dễ xảy ra gian lận.
- Các nghiệp vụ về mua bán và thanh toán: doanh nghiệp và khách hàng hoặc nhà

cung cấp có thể móc nối với nhau để báo cáo sai về thực trạng tài chính của mình.


16


---

- Các nghiệp vụ bất thường: các nghiệp vụ này ít xảy ra nhưng chúng lại có

Kin
ht
ếH
uế

ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi: các nghiệp vụ liên quan đến quyền lợi
bao giờ cũng chứa đựng khả năng gian lận cao vì hầu như bất cứ ai cũng muốn thu
lợi cho bản thân mình.

- Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách: các nghiệp vụ phát sinh đều phải được
ghi sổ, nếu đơn vị cố ý bỏ ngoài sổ sách đây là một biểu hiện của gian lận.

- Các nghiệp xảy ra vào cuối kỳ kế toán hoặc thuộc loại nghiệp vụ mới phát
sinh. Thông thường, vào cuối kỳ kế toán để kết quả kinh doanh được như ý muốn
hoặc để điều chỉnh một số chênh lệch thừa, thiếu kế toán thường thay đổi các bút
toán hạch toán. Do đó các nghiệp vụ xảy ra cuối kỳ có khả năng gian lận cao.
- Các khoản mục, chứng từ có sửa chữa. Vì các sửa chữa này có thể làm sai

ọc

lệch các thơng tin tài chính ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính.


- Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế tốn và pháp lý nói chung: vì nó ảnh

có liên quan.

Đạ
ih

hưởng đến sự trung thực và độ tin cậy của nhà quản lý doanh nghiệp và các cá nhân

 Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng thường do trình độ, năng lực
yếu kém và tính cẩn trọng của nhân viên kế toán thường bao gồm:
- Các khoản mục, nghiệp vụ có chênh lệch so với kỳ trước.

ng

- Các khoản mục có sai sót lặp lại nhiều lần: các sai sót lặp lại nhiều lần cho
dù quy mô nhỏ cũng gây ra một sự nghi ngờ lớn về năng lực kế toán cũng như vấn

Trư


đề xem xét quản lý sổ sách không chặt chẽ. Hơn nữa, tổng cộng các sai sót nhỏ có
thể là một sai sót lớn có ảnh hưởng lớn đến Báo cáo tài chính.
- Các sai sót có ảnh hưởng tới lợi nhuận.
- Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc liên quan đến nhiều khoản mục,

nghiệp vụ khác.

17



×