BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ NGA
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ NGA
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS -TS: QUYỀN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nga
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám Hiệu trường Học viện Nông nghiệp Niệt Nam, Khoa kinh tế nông
nghiệp & phát triển nông thôn; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Thầy
Quyền Đình Hà - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Chi cục thuế huyện Gia Lộc,
các đội thuế trong Chi cục; các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lộc đã
tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục
vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các
anh chị em học viên lớp Quản lý kinh tế C – K21 đã chia sẻ, động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy
Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nga
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
TNDN 4
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN 4
2.1.1 Khái niệm về thuế, Quản lý thuế, thuế TNDN 4
2.1.2. Sự cần thiết quản lý thuế TNDN. 7
2.1.3 Đặc điểm quản lý thuế TNDN 8
2.1.4. Nội dung cơ bản của quản lý thuế TNDN 10
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN 21
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN 23
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN các nước trên thế giới 23
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số địa số địa phương
trong nước. 25
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về công tác quản
lý thuế TNDN nói chung và cho địa bàn huyện Gia Lộc nói riêng. 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 38
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 39
3.1.3 Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 50
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 53
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 54
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
4.1. Thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Gia Lộc 56
4.1.1. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế 58
4.1.2. Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế 60
4.1.3. Quản lý thông tin về người nộp thuế: 63
4.1.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế 64
4.1.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế 69
4.2. Đánh giá về công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Gia Lộc 72
4.2.1 Đánh giá công tác quản lý thu thuế TNDN 72
4.2.2 Đánh giá năng lực quản lý thuế qua tuyên truyền, kê khai, kiểm tra
và quản lý nợ đối tượng nộp thuế 73
4.2.3. Hạn chế trong quản lý thuế đối với DN ngoài quốc doanh. 77
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý thuế TNDN hiện nay 82
4.4. Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN 85
4.4.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức và tăng cường sự phối hợp giữa các bộ
phận chức năng trong quản lý thuế. 85
4.4.2. Đổi mới quy trình quản lý thuế đối với DN NQD. 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.4.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN. 91
4.4.4. Đổi mới hình thức chế tài áp dụng đối với các DN vi phạm pháp
luật thuế và pháp luật quản lý thuế. 95
4.4.5. Hiện đại hoá công tác quản lý thuế. 96
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến Nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Các đội thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lộc 43
Bảng 3.2 Chức năng của các đội thuế thuộc Chi cục thuế huyện Gia lộc, tỉnh
Hải Dương 45
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2013 49
Bảng 3.4 Bảng thu thập thông tin, tài liệu đã công bố 51
Bảng 3.5 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 52
Bảng 4.1 Tình hình cấp mã số thuế của DN tại Chi cục thuế Gia Lộc 59
Bảng 4.2. Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Chi cục thuế Gia Lộc 59
Bảng.4.3 Công tác thu nộp thuế TNDN của DN tại Chi cục thuế Gia Lộc 60
Bảng 4.4 : Báo cáo công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở chi cục thuế
Gia Lộc. 62
Bảng 4.5: Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động thanh tra thuế 64
Bảng 4.5.1: Kết quả truy thu bình quân /01 đơn vị và tỷ lệ doanh nghiệp được
thanh tra. 65
Bảng 4.6: Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại CQT 65
Bảng 4.7: Báo cáo kiểm tra quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vi phạm trên địa bàn Gia Lộc 66
Bảng 4.8 Tình hình xử lý vi phạm pháp luật thuế 70
Bảng 4.9 Kết quả đánh giá về công tác thu thuế TNDN của các đối tượng nộp thuế 73
Bảng 4.10 Kết quả đánh giá năng lực quản lý thuế qua tuyên truyền, kê khai,
kiểm tra thuế, quản lý nợ 74
Bảng 4.11 Mức điểm trung bình đánh giá năng lực quản lý thuế các đối tượng
nộp thuế 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu hiện đại công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách
động viên của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần bình
đẳng công bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ động hội
nhập quốc tế, tại Kỳ họp thứ 10 (Khoá XI), Quốc hội đã thông qua Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ
01/7/2007. Bước chuyển quan trọng được đề cập trong Luật Quản lý thuế là
đề cao tính tự chủ của người nộp thuế trong quá trình khai thuế, nộp thuế vào
NSNN, đó là cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp.
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất
kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển, do vậy
có được một hệ thống chính sách thuế cũng như quản lý thuế đồng bộ, phù
hợp, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động, phát triển là điều kiện hết sức
cần thiết và cấp bách.
Bên cạnh những đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp NQD,
không thể không nói đến mặt còn hạn chế của nó. Trong đó tình trạng thất thu
thuế là vấn đề nổi cộm, đặc biệt là thất thu thuế TNDN - một chính sách thuế
ra đời thay thế cho thuế lợi tức trước đây.
Thuế TNDN chính thức có hiệu lực thi hành từ năm 1999 đến nay đã thực
sự phát huy vai trò quan trọng của mình. Hàng năm đóng góp một khoản thu
không nhỏ vào Ngân sách là một công cụ hữu hiệu trong việc điều tiết hoạt động
kinh doanh và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế hiện
nay còn đang gặp nhiều khó khăn do các đối tượng nộp thuế không tự giác chấp
hành pháp luật thuế, có nhiều hành vi gian lận để trốn thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Xuất phát từ tình hình chung, với thời gian làm việc thực tế của bản
thân tại Chi cục thuế huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương và nhận thức được vai
trò quan trọng của việc quản lý thuế TNDN, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp NQD trên địa bàn. Tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN và các yếu
tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
TNDN nói riêng và của cả quá trình quản lý thuế nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Gia Lộc
thời gian qua.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện
Gia Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả quản lý thuế
TNDN trên địa bàn huyện Gia Lộc những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Áp dụng hệ thống chính sách thuế TNDN vào công tác quản lý thuế
TNDN có gì bất cập?
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN có khó khăn thuận lợi tác
động đến NSNN?
- Giải pháp trong công tác quản lý thuế TNDN những năm tới là gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của
Môi trường chính sách thuế, các yếu tố kinh tế, xã hội, các tác nhân liên quan
đến công tác quản lý thuế TNDN ở Chi cục thuế huyện Gia Lộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của công tác quản lý thuế
TNDN, các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn
huyện Gia Lộc. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Gia Lộc.
* Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại Chi cục thuế Gia Lộc, tỉnh Hải Dương và các
đối tượng nộp thuế do Chi cục thuế Gia Lộc quản lý.
* Phạm vi về thời gian:
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế
TNDN của đối tượng nộp thuế trong các năm 2011 - 2013, khảo sát thực tế
năm 2013 và đề xuất giải pháp quản lý thuế TNDN của đối tượng nộp thuế
trong những năm tiếp theo.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2013 đến tháng 9/2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN
2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN
2.1.1 Khái niệm về thuế, Quản lý thuế, thuế TNDN
- Khái niệm về Thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể
nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui
định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm
vụ của mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước.
Qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy thuế
luôn thực hiện hai chức năng cơ bản đó là: chức năng huy động nguồn lực tài
chính cho Nhà nước và chức năng điều tiết kinh tế.
- Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là "Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định".
Theo các tác giả Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị
Quốc gia : "Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn".
Theo các tác giả Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước thì "Quản lý
là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng với ý chí và
phù hợp với qui luật khách quan".
Như vậy, khi nói đến quản lý là nói đến hoạt động của con người trong
việc thực hiện các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó nhằm thực
hiện những mục tiêu đã định.
Theo các khái niệm về quản lý nêu trên, quản lý thuế có thể được hiểu
là các hoạt động của con người trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ
thể nhằm thực thi tốt nhất hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý
thuế có thể được hiểu theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân trong xã hội có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc được hiểu
theo phạm vi hẹp là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ
quan quản lý thuế).
Hiểu theo phạm vi rộng, tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội đều
phải tham gia vào quá trình quản lý thuế để thực hiện tốt nhất hệ thống chính
sách thuế, đạt được các mục tiêu trong quản lý thuế như đảm bảo nguồn thu,
thực hiện tốt chức năng điều tiết nền kinh tế, xã hội, đảm bảo được tính công
bằng và hiệu quả…
Nếu hiểu theo phạm vi hẹp, các cơ quan quản lý nhà nước là cơ quan
được giao trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý thuế nhằm ban hành và thực
thi đầy đủ, chính xác và kịp thời hệ thống chính sách pháp luật về thuế. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, quản lý thuế được giới hạn trong các hoạt
động của cơ quan quản lý thuế.
Do vậy, quản lý thuế được hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước nhằm tác động và điều hành hoạt động chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế.
Hoạt động tác động nói trên của các cơ quan quản lý nhà nước được
hiểu dưới các góc độ sau:
(1) Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định
chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;
Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế và đào tạo nguồn nhân lực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp
tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế phù hợp
với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ
trợ, thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là cách hiểu về quản lý thuế theo
nghĩa rộng. Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách
thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu.
Khái niệm quản lý thuế nêu trên cho thấy quản lý thuế bao gồm các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập
pháp với vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan
hành pháp với tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ
thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế,
cơ quan hải quan) thay mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế vào ngân sách nhà nước (người nộp thuế).
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính từ
các tổ chức, cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thuế là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan quản
lý Nhà nước với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực
hiện các chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các
quy luật khách quan.
(2) Quản lý thuế theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm xây dựng thể chế quản lý
thuế, tổ chức Bộ máy quản lý thuế và tổ chức hành thu thuế không bao gồm
hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật thuế.
Trong phạm vi nghiên cứa của Luận văn nghiên cứu quản lý thuế với
các nội dung theo nghĩa hẹp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
- Khái niệm Thuế TNDN: Thuế TNDN là sắc thuế tính trên Thu nhập chịu
thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. (Thuế thu nhập doanh nghiệp là
một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp).
Ở các nước tuy có sự khác nhau nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN
đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định như: phải bao quát được mọi
khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp; thống nhất
cách xác định TNCT; nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định TNCT; quy
định thời gian để xác định TNCT; xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý.
Năm 2013 có các văn bản mới hướng dẫn về luật thuế TNDN: Bộ Tài
chính (2013), Thông tư số 141/2013/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Nghị định
số 92/2013/N Đ-CP, ngày13/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 của Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của luật thuế giá trị gia tăng, Hà Nội
2.1.2. Sự cần thiết quản lý thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính
mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập
cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị
hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
· Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân
sách Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh
doanh có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát
triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các doanh
nghiệp càng phát triển cả về số lượng cũng như quy mô tổ chức, năng lực quản
lý, tài chính và phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang
lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà
nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng
kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Xuất phát từ bản chất và chức năng của mình nên thuế (trong đó có
thuế thu nhập doanh nghiệp) được sử dụng làm công cụ để phát triển kinh tế
và đảm bảo công bằng xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thường
được sử dụng để khuyến khích đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất. Thuế suất
hợp lý và các ưu đãi về thuế trong đầu tư có tác động rất lớn đối với các quyết
định đầu tư mới hay mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên
thực tế, nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt nam, thuế được sử dụng với
những thuế suất ưu đãi hợp lý, có thời hạn nhằm khuyến khích sự phát triển
của các ngành nghề cần khuyến khích phát triển như ngành công nghiệp cơ
khí, công nghệ cao, chế biến nông sản v.v, hay thu hút đầu tư vào những vùng
có khó khăn để đảm bảo sự phát triển đồng đều, tạo sự công bằng giữa các
vùng trong quốc gia đối với các thành quả của tăng trưởng kinh tế. Các ưu đãi
đó thường được áp dụng dưới hình thức miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp hay một số loại thuế khác trong một thời hạn nhất định sau đầu tư, hay
áp dụng thuế suất khác nhau tuỳ theo vùng hoặc ngành nghề.
2.1.3 Đặc điểm quản lý thuế TNDN
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các qui định của các luật
thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất,
minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước. Qua đó,
đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm
đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều tiết
qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan
thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau
và với các cơ quan Nhà nước, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan
Nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành
chính, đối tượng bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của
các cơ quan Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời
phương pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong qui trình, thủ
tục thu, nộp thuế - đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy
tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đảm bảo qui trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế
đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc
điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do
các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trong ký tính thuế; xác định các khoản chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN phải nộp trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp
thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.1.4. Nội dung cơ bản của quản lý thuế TNDN
Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, hoạt
động quản lý thuế đối với ở Việt Nam đã chuyển đổi từ cơ chế quản lý thuế
theo đối tượng (chuyên quản), sang cơ chế tự tính, tự khai, nộp theo thông
báo và đến nay là cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Để thực hiện tốt cơ chế quản lý này, cơ quan thuế tổ chức
thực hiện quản lý thuế theo chức năng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Luật Quản lý thuế đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc
hội Khoá XI và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007, quy định đầy đủ
các nội dung trong công tác quản lý thuế, qui định chung cho mọi thành phần
kinh tế.
2.1.4.1. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
- Đăng ký thuế: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin
của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế
Luật quy định cụ thể về đối tượng phải đăng ký thuế, thời hạn đăng ký
thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ
đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký
thuế, sử dụng mã số của người nộp thuế và chấm dứt hiệu lực mã số của
người nộp thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Quản lý kê khai thuế: Kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày
các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho cơ quan
quản lý thuế.
Luật quy định nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế, tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế.
Để phù hợp với thực tiễn, trong một số trường hợp do nguyên nhân bất
khả kháng, Luật đã quy định người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
mà không bị xử lý vi phạm hành chính.
- Nộp thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế đã kê khai
vào NSNN, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế.
Luật quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa điểm và hình
thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp thuế; xử lý số tiền
thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi kiện; gia hạn nộp thuế.
Luật quản lý thuế đã quy định người nộp thuế được gia hạn nộp tiền
thuế mà không bị xử phạt về hành vi chậm nộp. Việc quy định này đã tháo gỡ
vướng mắc trong thực tiễn quản lý thuế ở nước ta hiện nay. Đối với người
nộp thuế thực hiện sản xuất, cung ứng dịch vụ theo đơn đặt hàng của nhà
nước, trong khi Ngân sách chưa thanh toán, nếu theo quy định hiện hành thì
vẫn phải kê khai nộp thuế, nếu không nộp thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp
thuế. Trong thực tiễn, một số trường hợp đã có số tiền phạt chậm nộp lớn hơn
cả số thuế phải nộp. Trong khi đó, cơ quan thuế không có thẩm quyền xoá nợ
tiền phạt, dẫn đến số nợ thuế lớn, trong khi không có khả năng thu.
- Ấn định thuế: Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế thì bị cơ
quan thuế ấn định thuế.
Luật quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối với người nộp
thuế vi phạm pháp luật về thuế, ấn định thuế đối với hộ kinh doanh theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
phương pháp khoán thuế, ấn định thuế đối với trường hợp xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của người nộp thuế
trong việc ấn định thuế.
Luật quản lý thuế đã quy định cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế
phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải
nộp. Việc quy định này đã giải quyết được vướng mắc trong việc ấn định thuế
hiện nay: đã ấn định là ấn định toàn bộ số thuế phải nộp, trong khi người nộp
thuế vô tình hoặc có hành vi cố ý sử dụng một hoặc môt số chứng từ không
hợp pháp.
Theo quy định của Luật, người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các
nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu
được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo
cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ hoặc thông tin
kê khai chưa đầy đủ.
Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (Ban hành
kèm theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
Mục đích của Quy trình:
Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo
dõi, quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế,
nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm
bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Luật Quản lý thuế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Nội dung chủ yếu của quy trình:
Nhận và xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế nhanh chóng,
chính xác với sự trợ giúp hiệu quả của công nghệ thông tin, đảm bảo chi phí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
nguồn lực thấp nhất, không gây phiền hà cho người nộp thuế. Phát hiện các
lỗi kê khai và hướng dẫn người nộp thuế sửa lỗi kịp thời.
Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của đối tượng nộp thuế tiến hành các
bước theo quy trình xử lý thông tin về số thuế phát sinh nhằm mục đích quản
trị dữ liệu thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ (Nhưng không tác động
vào việc kê khai của đối tượng nộp thuế).
Theo dõi tình hình thực hiện kê khai của người nộp thuế và cung cấp
thông tin này cho các khâu quản lý tiếp theo (qua theo dõi được tờ khai thuế
của người nộp thuế từ tờ khai đầu tiên, qua các tờ khai điều chỉnh (nếu có)
đến tờ khai cuối cùng, các lỗi người nộp thuế đã mắc, đánh giá việc tuân thủ
của người nộp thuế ở khâu kê khai, để các khâu quản lý tiếp theo như hỗ trợ,
thu nợ, thanh tra, kiểm tra có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn
người nộp thuế để tránh các lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do
chưa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chưa phù hợp;
hoặc đó là một dấu hiệu để xem xét, lựa chọn các trường hợp thanh tra nếu
việc mắc lỗi mang tính lặp đi, lặp lại một cách cố ý).
Hạch toán đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế, theo dõi thanh toán thuế, đảm bảo tính đúng nợ thuế của
người nộp thuế theo từng khoản thuế phải nộp nhằm đôn đốc người nộp thuế
nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Quản trị, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế của từng đối tượng nộp
thuế trong phạm vi phân cấp theo qua trình hoạt động của đối tượng nộp thuế.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với các cấp theo
quy định.
2.1.4.2 Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế
Cơ quan quản lý thuế được giao quyền áp dụng một số biện pháp cưỡng
chế đối với NNT để đảm bảo thu đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nước:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
+ Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, bao
gồm: (1) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác; yêu cầu phong toả tài khoản; (2) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu
nhập; (3) Kê biên tài sản và bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp
luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt; (4) Thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
(5) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hành hoá nhập khẩu; (6) Thu hồi mã số
thuế; Đình chỉ việc sử dụng hoá đơn; (7) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Trong đó, biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá
nhân khác đang nắm giữ là biện pháp mạnh để xử lý đối với trường hợp đối
tượng cưỡng chế nợ thuế tẩu tán tài sản.
+ Về trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hành quyết định
cưỡng chế nợ thuế và có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức
năng cùng với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ quan quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ban hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Quy trình quản lý thu nợ thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số
477/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)và
Quyết định của Tổng cục Thuế số 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10
năm 2011 về việc Ban hành Quy trình Quản lý nợ thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
Mục đích của Quy trình:
- Xác định cụ thể nội dung, trình tự xử lý công việc quản lý thu nợ thuế
được quy định tại Luật quản lý thuế, các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn
bản hướng dẫn về thuế.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của cơ quan thuế trong công tác
Quản lý, đôn đốc thu nợ tiền thuế vào Ngân sách nhà nước. Quy định cụ thể
nghiệp vụ, công việc, thời gian thực hiện và mối quan hệ giữa các bộ phận
trong cơ quan thuế trong công tác quản lý thu nợ thuế.
- Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế, các khoản thu khác vào Ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Nội dung chủ yếu của quy trình:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ và cưỡng chế thu nợ thuế
Theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tượng nợ thuế và thực hiện
phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người
nộp thuế trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Thu thập thông tin về người nộp
thuế còn nợ tiền thuế phân tích nghiên cứu và đề xuất biện pháp đôn đốc thu
nợ và cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế
trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh
đạo Cục Thuế. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện
nhằm mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về thuế đối với các đối tượng nộp
thuế không tuân thủ pháp luật thuế một cách có hiệu quả.
Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
2.1.4.3- Quản lý thông tin về người nộp thuế:
Trong quản lí thuế hiện nay, thông tin về người nộp thuế được xác định
là cơ sở, là xuất phát điểm cho mọi hoạt động quản lí thuế của cơ quan quản lí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
thuế. Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế được khai thác sử
dụng trong hầu hết các nghiệp vụ quản lí thuế như: công tác đăng kí thuế;
công tác xử lí tờ khai thuế, kế toán thuế, hoàn thuế; công tác quản lí thu nợ và
cưỡng chế thuế; công tác kiểm tra, thanh tra thuế; công tác phân tích dự báo
thu ngân sách nhà nước; thông tin báo cáo phục vụ chỉ đạo điều hành và xây
dựng chiến lược kế hoạch hoạt động của ngành thuế; cung cấp thông tin báo
cáo cho Bộ tài chính và các cơ quan nhà nước có liên quan. Chẳng hạn, để
kiểm tra, đánh giá hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế cần có
được những thông tin: Hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trong kì; số thuế đã
nộp của các kì khai thuế trước; thông tin về các giao dịch kinh tế giữa người
nộp thuế với tổ chức, cá nhân có liên quan; thông tin của các cơ quan quản lí
nhà nước liên quan cung cấp; thông tin khác do cơ quan quản lí thuế thu thập
được; các thông tin về người nộp thuế kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy
mô tại địa phương; số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh
cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương; các tài liệu kiểm tra thuế,
thanh tra thuế của cơ quan quản lí thuế… Từ thông tin về người nộp thuế này,
cơ quan thuế xử lí bằng các nghiệp vụ của mình như: phân tích, đối chiếu, so
sánh… tìm ra các lỗi vi phạm, các hành vi gian lận, trốn lậu thuế của người nộp
thuế, qua đó sẽ đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân
loại đối tượng nộp thuế theo các mức độ khác nhau để có biện pháp quản lí
thuế thích hợp tiếp theo cho từng loại đối tượng. Đối tượng chấp hành tốt pháp
luật thuế, không thấy có dấu hiệu vi phạm, cơ quan thuế khuyến khích tuyên
dương. Đối tượng nộp thuế có vi phạm nhỏ, cơ quan quản lí thuế nhắc nhở, yêu
cầu sửa chữa, bổ sung, nếu thấy có nghi ngờ hoặc có sự bất hợp lí trong các
thông tin, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc yêu cầu người nộp thuế và
người có liên quan cung cấp thêm thông tin để làm rõ. Nếu người nộp thuế
không giải trình, không cung cấp thông tin hoặc không chứng minh được tính
đúng đắn, chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế sẽ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
thực hiện việc ấn định thuế hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế để làm rõ vấn đề cơ quan thuế nghi ngờ từ đó định ra hướng xử
lí. Đối với đối tượng nộp thuế, qua xem xét và xử lí các nguồn thông tin, cơ
quan thuế thấy có dấu hiệu vi phạm lớn hoặc có bằng chứng xác định người
nộp thuế cố tình gian lận, trốn lậu thuế thì cơ quan thuế sẽ quyết định thanh tra
thuế đối với đối tượng này để có đủ cơ sở kết luận và tiến hành xử lí.
Tầm quan trọng của thông tin về người nộp thuế trong quản lí thuế
được khẳng định trên cả phương diện lí luận và thực tiễn và được ghi nhận
thành nội dung cơ bản trong pháp luật quản lí thuế ở các quốc gia đặc biệt là
các nước thực hiện quản lí thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh
giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi
phạm pháp luật về thuế.
Thông tin về người nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác quản
lý thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở đó,
cơ quan quản lý thuế tập trung vào quản lý các đối tượng có nhiều khả năng
vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm phiền hà cho
đối tượng chấp hành tốt pháp pháp luật thuế.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế được xây dựng từ các nguồn:
Thông tin từ hồ sơ thuế do người nộp thuế kê khai, gửi cơ quan quản lý thuế;
Thông tin từ các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người
nộp thuế.
2.1.4.4 Thanh tra, kiểm tra giám sát thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế
Trường hợp NNT không chứng minh được tính chính xác, trung thực,
hợp lý của việc kê khai thuế thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở
NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế.