BỘ MÔN: THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG III: SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Trang
Sinh viên thực hiện: Nhóm 4 – TCNH K6
1. Lê Văn Vũ
2.Nguyễn Thị Việt Trinh
3.Nguyễn Thành Nha
4. Nguyễn Thị Liễu
Nội dung trình bày
1
2
a.
b.
c.
d.
Khái niệm, đặc điểm, chức năng của sở GDCK
Tổ chức của sở GDCK
Thu chi của SGDCK
Các thành viên của SGDCK
Niêm Yết chứng khoán
Hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức của
SGDCK
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, CHỨC
NĂNG CỦA SGDCK:
1. Khái niệm:
2
Là thị trường chứng khoán được thực
hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn
giao dịch hoặc thông qua hệ thống máy
tính.
1
Là một bộ phận của thị trường chứng
khoán tập trung
2. Đặc Điểm:
Là tổ chức có tư cách pháp nhân, được thành lập theo
quy định của pháp luật.
Là một tổ chức có thực thể hiện hữu, có đặc điểm
sàn giao dịch cụ thể, tại đó diễn ra hoạt động mua
bán các CK được niêm yết.
Là nơi mua bán các loại CK đã được đăng ký.
Là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, có thời
biểu mua bán cụ thể, giá cả được xác định trên cở sở
đấu giá công khai, chịu sự kiểm soát của UBCKQG, các
CK được GD theo những quy chế nghiêm ngặt vầ
nguyên tắc nhất định
2. Đặc điểm:
Là nơi giao dịch có những luật lệ phù hợp nhằm giúp
cho giao dịch thuận lợi dể dàng và chi phí thấp.
Không ấn định việc can thiệp và hình thành giá
chứng khoán, nó chỉ đảm bảo sao cho việc đấu thầu
diễn ra đúng pháp luật, công khai và tránh lừa đảo.
Không kiểm soát cụ thể việc mua bán, chỉ đóng vai
trò như một quan toà để xử lý các kiện cáo trong mua
bán.
3. Vai trò:
Thúc đẩy việc thu
hút và tập trung
các nguồn vốn vào
đầu tư đảm bảo
công bằng và tính
an toàn trong việc
mua bán các chứng
khoán.
Sở giao dịch chứng
khoán cung cấp
những thông tin có ý
nghĩa vô cùng quan
trọng cho những
người mua bán
chứng khoán , lựa
chon quyết định mua
bán, giá cả, và thời
gian mua bán.
II. TỔ CHỨC SỞ GDCK
Theo hình thức này thì SGDCK là tổ chức phi
lợi nhuận, các thành viên của sở mà thông
thường là các công ty chứng khoán là người
sở hữu và quán lý trực tiếp sở giao dịch
a. Hình thức sở hữu:
1.Hình thức sở hữu và cơ cấu tổ
chức của SGDCK
Hình thức sở hữu thành viên:
Là mô hình tổ chức SGDCK hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận. Theo hình thức này cổ đông của
sở giao dịch thường chỉ giới hạn trong phạm vi
là các tổ chức tài chính lớn như các công ty
chứng khoán, các ngân hàng thương mại…
Hình thức công ty cổ phần:
a. Hình thức sở hữu:
a. Hình thức sở hữu:
Hình thức sở hữu nhà nước
Theo mô hình này chính phủ đứng ra thành lập,
quản lý và sở hữu toàn bộ hay một phần vốn của
SGDCK.
SGDCK ở Việt Nam thuộc hình thức này
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu
thành viên là phổ biến nhất.
b. Cơ cấu tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐÔC
CÁC VỤ CHỨC
NĂNG
VỤ
GIAO
DỊCH
VỤ
NIÊM
YẾT
VỤ
KẾ
TOÁN
VỤ
THÀNH
VIÊN
VỤ
CNTT
VỤ
NCPT
VĂN
PHÒNG
2. Thu chi của SGDCK:
THU CỦA SGDCK:
-
Tiền bán “chỗ ngỗi” cho các thành viên của
SGDCK
-
Lệ phí hằng tháng của các nhà môi giới, phí
thành viên
-
Tiền đóng góp của các công ty khi niêm yết
chứng khoán của mình tại SGDCK.
-
Các khoảng lệ phí đăng ký giao dịch.
Chi của SGDCK:
Chi của SGDCK:
-
Chi lương, bảo hiểm xã hội, phụ cấp, trợ cấp
cho các nhân viên của SGDCK.
-
Các chi phí quản lý hành chính.
3. Các thành viên của SGDCK
Là các tổ chức, cá nhân được sự chấp
nhận là thành viên trực tiếp thực hiện
các giao dịch trên SGDCK
-
Các chuyên gia
-
Nhà môi giới hưởng hoa hồng.
-
Nhà môi giới độc lập
-
Nhà tạo lập thị trường.
-
Nhà giao dịch cạnh tranh.
-
Nhà môi giới trái phiếu.
3. Niêm yết chứng khoán:
Là việc đưa các loại chứng khoán có đủ
tiêu chuẩn vào giao dịch tại SGDCK
nhằm lựa chọn các chứng khoán có
chất lượng cao đưa vào giao dịch để
đảm bao cho hoạt động giao dịch của sở
GD ổn định và bảo vệ lợi ích, tạo lòng
tin cho công chúng đối với SGDCK.
a. Khái niệm
-
Niêm yết lần đầu.
-
Niêm yết bổ sung.
-
Niêm yết toàn phần.
-
Niêm yết từng phần.
-
Niêm yết cửa sau.
-
Niêm yết lại.
-
Niêm yết chéo.
-
Thay đổi niêm yết.
b. Phân loại
-
Thời gian hoạt động của công ty:
phải có thời gian hoạt động liên tục
trong một số năm nhất định tính
tới thời điểm xin niêm yết.
-
Quy mô vốn: yêu cầu đối với công
ty niêm yết phải có vốn góp của cổ
đông ở mức độ nhất định đủ lớn để
tạo cơ sở tìm lực tài chính mạnh
của công ty.
c. Điều kiện niêm yết:
-
Phân phối quyền sở hữu cổ phần: Phải có
một số cổ đông ở mức tối thiểu nhất định
hoặc tỷ lệ tối thiểu về cổ phần do công
chúng nắm giữ.
-
Hiệu quả hoạt động của công ty: phải đạt
số lợi nhuận trước thuế ở mức nhất định ở
những năm gần nhất hoặc một số năm
gần nhất tính tới thời điểm xin niêm yết.
c. Điều kiện niêm yết:
-
Bước 1: Sở giao dịch thẩm định sơ bộ.
-
Bước 2: Đệ trình bản đăng ký lên
UBCK.
-
Bước 3: Chào bán ra công chúng.
-
Bước 4: Xin phép niêm yết.
-
Bước 5: Thẩm tra niêm yết chính thức.
-
Bước 6: Niêm yết.
c. Thủ tục niêm yết:
e. Những điểm lợi và bất lợi của doanh
nghiệp có chứng khoán được niêm yết:
-
Thuận lợi:
+ Làm tăng uy tín của DN, tạo điều kiện
thuận lợi cho DN kinh doanh.
+ Làm tăng tính thanh khoản.
+ Dễ dàng huy động vốn với chi phí thấp.
-
Thuận lợi:
+ Làm tăng sự tin tưởng của nhà đầu
tư với doanh nghiệp.
+ Thúc đẩy việc tổ chức quản lý có
hiệu quả hơn.
+ Giá trị của công ty được đánh giá và
bộc lộ rõ ràng hơn.
+ Có thể hưởng những khoản ưu đãi
nhất định.
e. Những điểm lợi và bất lợi của doanh
nghiệp có chứng khoán được niêm yết:
-
Bất lợi:
+ Lộ thông tin.
+ Có thể phải đối mặt với nhiều rủi
ro từ những hành vi phi pháp.
+ Việc kiểm soát doanh nghiệp sẽ
phức tạp hơn.
+ Phải tăng thêm chi phí.
e. Những điểm lợi và bất lợi của doanh
nghiệp có chứng khoán được niêm yết: