Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

Ô nhiễm môi trường nước ở khu công nghiệp Hòa Khánh slide

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.67 KB, 37 trang )

LOGO
Ô nhiễm môi trường nước ở
Khu Công nghiệp Hòa Khánh
Nhóm 10
GVHD : NGUYỄN THỊ HƯỜNG
www.themegallery.com
Mục lục
I. MỞ ĐẦU
II. KHÁI NIỆM
III. THỰC TRẠNG
IV. MỐI LIÊN HỆ GIỮA MT ĐẤT- NƯỚC - KK
V. TÁC HẠI
VI. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
I. MỞ ĐẦU

Nước - nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá nhưng không phải vô tận.

Ở Đà Nẵng hàng năm khu công nghiệp Hoà
Khánh thải ra môi trường các chất chưa được
xử lý hoặc mới được xử lý sơ bộ làm cho
nguồn nước mặt và nước ngầm ở các vùng
quanh khu công nghiệp bị ô nhiễm trầm trọng.
II. KHÁI NIỆM

Ô nhiễm môi trường nước là gì ?

“Ô nhiễm môi trường nước” là sự có mặt của một chất
ngoại lai trong môi trường nước tự nhiên. Khi vượt quá
một ngưỡng nào đó thì chất ngoại lai trở nên độc hại đối
với sinh vật và con người.



Các dạng ô nhiễm nước

Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan,
gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn,
các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của
chúng.

Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các
chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải
sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi
trường nước.
II. KHÁI NIỆM
III. THỰC TRẠNG
1. Quy mô nguồn thải:

- KCN Hòa Khánh bắt đầu hoạt động tư năm 1996;

- Hiện nay, Diện tích KCN Hòa Khánh là 395,72 ha, trong đó diện tích
đất quy hoạch cho thuê là 298,25 ha;

- Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động 139 doanh nghiệp.

- Loại hình sản xuất được thu hút đầu tư vào KCN gồm: may mặc, điện
tử, sắt thép, cơ khí, sản xuất giấy,vật liệu xây dựng, hóa chất…;

- Lượng nước sử dụng khoảng 2.500 -3.000 m3/ngày đêm;

- Lượng nước thải khoảng 2.000-2.500 m3/ngày đêm. Trong


đó: lượng nước đưa về trạm xử lý trung bình khoảng 1.500 -
1.800m3/ngày đêm, còn lại khoảng 700-1.000 m3/ngày đêm nước thải
từ các doanh nghiệp tự xử lý hoặc xả trộm vào hệ thống thoát nước
mưa;

- Có 112/139 đã đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý tập trung.
III. THỰC TRẠNG
2. Thành phần
.
Chất hữu cơ
Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học (các chất tiêu thụ oxi)
Phân hủy hiếu khí : do vi sinh vật hiếu khí phân giải, oxi hòa tan trong nước
Chất hữu cơ H2O + CO2 + năng lượng→
Phân hủy kị khí: do vi sinh vật kỵ khí phân hủy :
Chất hữu cơ CH4 + axit hữu cơ→
Chất tẩy rữa
Chúng là các chất hữu cơ có cực (polar) và không có cực (non-polar). Có 3
loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng
nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylène benzen sulfonate), không bị
phân hủy sinh học. Xà bông là tên gọi chung của muối kim loại với acid
béo.
III. THỰC TRẠNG
2. Thành phần
.
Chất hữu cơ
Chất ô nhiễm hữu cơ bền vững (Persistant Organic Pollutants
– POPs)
Các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ (PAHs: polycyclic aromatic
hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các hợp chất
hữu cơ bền vững.

III. THỰC TRẠNG
2. Thành phần
.
Chất hữu cơ
Phenol và các dẫn xuất phenol:
Có trong nước thải của một số ngành công nghiệp (sản xuất bột giấy,
nhuộm…). Các hợp chất này làm cho nước có mùi, gây tác hại cho hệ sinh
thái nước, sức khoẻ con người, một số dẫn xuất phenol có khả năng gây ung
thư (carcinogens). TCVN 5942-1995 quy định nồng độ tối đa của các hợp
chất phenol trong nước bề mặt dùng cho sinh hoạt là 0,001 mg/l
Chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu do hydrocarbon, nông dược, chất tẩy rửa Hydrocarbons (CxHy): là
các hợp chất của các nguyên tố của cacbon và hydrogen. Vài CxHy có trọng lượng phân
tử nhỏ (methan, ethan và ethylen) ở dạng khí trong nhiệt độ và áp suất bình thường
III. THỰC TRẠNG
3. Các thông số đánh giá ô nhiễm và
yêu cầu để xử lý
.
Oxy hòa tan (DO – Dissolved oxygen)
Chất lượng nước DO (mg/l)
Tốt > 8.0
Hơi ô nhiểm 6.5-8.0
Ô nhiểm trung bình 4.5-6.5
Ô nhiểm nặng 4.0-4.5
Ô nhiểm rất nặng <4.0
Lưu ý : Nồng độ oxi hòa tan bão hòa trong nước theo
nhiệt độ :
0’C : 14.7 mg/l

25’C :

8.3mg/l

35’C: 7.0 mg/l
III. THỰC TRẠNG
3. Các thông số đánh giá ô nhiễm và yêu cầu
để xử lý
.
Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa – Biochemical Oxygen
Demand)
.
Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical Oxygen Demand)
- Ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường
có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học
(COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp
nhiều lần giới hạn cho phép.
- Kết quả quan trắc nước thải trên sông Cu Đê (từ ngày 15-17.6 và 27.6) của Sở Tài nguyên -
Môi trường TP Đà Nẵng cho thấy mức độ ô nhiễm chất hữu cơ (BOD5, COD) đều vượt tiêu
chuẩn cho phép. Cụ thể, BOD5 vượt từ 9 - 11 lần; COD vượt từ 7,5 - 9,2 lần; tổng lượng phot
pho vượt từ 2 - 4 lần; coliform vượt từ 1,5 - 21 lần, phenol vượt từ 4,7 - 8,3 lần Tại khu vực hạ
lưu sông Cu Đê mức độ ô nhiễm tăng cao dữ dội.
III. THỰC TRẠNG
3. Các thông số đánh giá ô nhiễm và
yêu cầu để xử lý
.
Hàm lượng chất rắn trong nước
Hàm lượng các chất lơ lửng trong nước thải công
nghiệp thường xuyên vượt ngưỡng quy chuẩn như
KCN Hòa Khánh vượt 2 lần
III. THỰC TRẠNG
4. Tiêu chuẩn nước thải hiện hành TCVN

7222:2002
Thông số Đơn vị TCVN 7222:2002 TCVN
5945:1995
củ
loại B
Nước thải đã
qua xử lý sơ
bộ ( Loại I)
Nước thải
đã xử lý
( loại II)
Nước thải đã
qua xử lý (
Loại III)
pH

Mg/l 6.0-9 6.0-9.0

6.0-9.0

5.5-9
BOD5

Mg/l 100-200 10-30 5<10 50
TSS Mg/l 100-150 10-30 5<10 100
TN Mg/l 20-40 13-30 3-5 60
TP Mg/l 7-15 5-12 1-2 6
III. THỰC TRẠNG

Kim loại nặng


Chì (Pb)
Chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện kim…
Các hợp chất chì hữu cơ độc gấp 10 – 100 lần so với chì vô cơ đối với các loại cá.

Asen (As)
Asen thường có mặt trong nước dưới dạng asenit (AsO33-), asenat (AsO43-) hoặc
asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl asen có trong môi trường do các phản ứng
chuyển hóa sinh học asen vô cơ).Asen và các hợp chất của nó là các chất độc
mạnh

Thủy ngân (Hg)
thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp (thuốc chống nấm) và trong
công nghiệp (làm điện cực)

Crom (Cr)
trong nước thải KCN có chứa một lượng lớn Cr(VI) sản sinh ra từ quá trình mạ
điện, nhuộm, sơn

Cadimi (Cd)
Chủ yếu sản sinh ra từ quá trình mạ điện
Nguyên tố này và các dung dịch các hợp chất của nó là những chất cực độc thậm
chí chỉ với nồng độ thấp
III. THỰC TRẠNG
Mẫu Địa điểm lấy mẫu Thời gian
Cd2+
(ppm)
Zn2+
(ppm)
Pb2+

(ppm)
1
Cống thải phía Nam Bàu Tràm
02/5/2006 0,082 0,257 0,125
2
Nước tại hồ Bàu Tràm bên cạnh KCN
02/5/2006 0,057 0,086 0,077
3
Cống nước thải gần công ty TNHH sản xuất thép
Tấn Quốc
02/5/2006 0,089 0,310 0,180
4
Nước cống thải phía Tây KCN
22/5/2006 0,072 0,170 0,150
5
Cống thải của Công ty lắp ráp xe máy DEAHAN
22/5/2006 0,090 2,030 0,218
6
Cống thải của nhà máy xi măng COSEVCO
22/5/2006 0,069 0,173 0,070
III. THỰC TRẠNG
III. THỰC TRẠNG

Điều kiện vật lý

Độ đục
Nước thải KCN Hòa Khánh có màu đen ngòm, Sự xuất hiện của chất keo làm cho
nước có độ nhớt.
III. THỰC TRẠNG


Điều kiện vật lý

Màu sắc
tại kênh thôn Trung Sơn nước thải từ KCN Hòa Khánh xả ra có màu đen đặc quánh, rất
hôi thối và bị ô nhiễm trầm trọng
III. THỰC TRẠNG

Điều kiện vật lý

Nhiệt độ
Theo quan trắc của đài khí tượng, Đà Nẵng ở toạ độ 16003 vĩ Bắc với thời gian quan
trắc liên tục 50 năm, nhiệt độ không khí tại khu vực thành phố Đà Nẵng nói chung và
KCN Hòa Khánh nói riêng có đặc điểm sau:

- Nhiệt độ trung bình trong năm : 25,7oC.
- Nhiệt độ cao nhất trong năm : 40,9oC.
-
Nhiệt độ thấp nhất trong năm : 10,2oC
-
Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt độ chính là nhiệt của các nguồn nước thải từ bộ phận
làm lạnh của các nhà máy trong KCN. Nhiệt độ tăng lên còn làm giảm hàm lượng
oxy hòa tan trong nước
III. THỰC TRẠNG

Điều kiện vật lý

Lưu lượng
Nước thải từ KCN Hòa Khánh chưa qua xử lý, thải trực tiếp ra đồng ruộng xã Hòa
Liên, phường Hòa Hiệp Nam với khối lượng khoảng 5.000 m3/ngày.


Mùi
Vào mùa nóng, mùi hôi, tanh nồng cứ thế bốc lên và theo gió bay vào từng nhà dân.
Các mùi khai là ammoniac (NH3), tanh là các admin ( R3N, R2NH, RNH2 …), photphin
(PH3).
Các mùi thối là khí hydro sunphua H2S.
IV. Mối liên hệ giữa môi trường nước với môi
trường không khí, môi trường đất
1.Mối liên hệ giữa môi trường nước và môi
trường không khí
Ô nhiễm môi trường nước không chỉ ảnh hưởng đến con người,
đất, nước mà còn ảnh hưởng đến môi trường không khí. Các hợp
chất hữu cơ, vô cơ độc hại đặc biệt các hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi như các hợp chất cacbonhydroxit,các dung môi hữu cơ,hóa
chất tẩy rửa dễ bay hơi trong nước thải dưới tác dụng của nhiệt
độ và thông qua vòng tuần hoàn nước, theo hơi nước vào không
khí làm cho mật độ bụi bẩn trong không khí tăng lên.cùng với ảnh
hưởng của gió độ ẩm làm cho các chất khí ô nhiễm phát tán trên
diện rộng
IV. Mối liên hệ giữa môi trường nước với môi
trường không khí, môi trường đất
2. Mối liên hệ giữa môi trường nước và môi
trường đất
Nước bị ô nhiêm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ
thấm vào đất gây ô nhiêm nghiêm trọng cho đất

Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẽ gãy, cấu trúc
đất bị phá vỡ.

Thay đổi đặc tính lý học, hóa học của đất


Vai trò đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt
của môi trường đất thay đổi mạnh.

Thành phần chất hữu cơ giảm nhanh làm khả
năng giữ nước và thoát nước của đất bị thay đổi
IV. Mối liên hệ giữa môi trường nước với môi
trường không khí, môi trường đất
2. Mối liên hệ giữa môi trường nước và môi
trường đất
Một số chất hay ion có trong nước thải ảnh hưởng
đến đất

Quá trình oxy hóa của ion Fe2+ và Mn2+

Canxi, Magie và các ion kim loại

Cu trong nguồn nước ô nhiễm từ KCN thải ra
IV. Mối liên hệ giữa môi trường nước với môi
trường không khí, môi trường đất
2. Mối liên hệ giữa môi trường nước và môi
trường đất
V. Tác hại
1.Tác hại của ô nhiễm môi trường nước ở
khu công nghiệp Hòa Khánh

Ảnh hưởng đối với môi trường tự nhiên

Nước ngầm : các chất thải nặng lắng xuống đáy,
sau khi phân huỷ, 1 phần lượng chất được các sinh
vật tiêu thụ, 1 phần thấm xuống mạch nước bên

dưới (nước ngầm) qua đất, làm biến đổi tính chất
của loại nước này theo chiều hướng xấu (do các
chất chứa nhiều chất hữu cơ, kim loại nặng…)

×