Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Mở rộng hoạt động tài chính vi mô do hội liên hiệp phụ nữ tỉnh yên bái quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được luận văn này tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đào Văn Hùng đã
hướng dẫn tơi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bầy tỏ các cán bộ Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nơng thơn, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Yên Bái, cán bộ cơ quan
Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái cũng như các bạn bè đồng
nghiệp đã cung cấp tài liệu, số liệu giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu đề tài “Mở
rộng hoạt động tài chính vi mơ do Hội liên hiệp phụ nữ ỉnh Yên Bái quản lý"
Qua nghiên cứu đề tài, tôi đã thấu hiểu được rất nhiều những vấn đề nghiên
cứu đó là các tổ chức tài chính tín dụng vi mơ hãy mở rộng vịng tay hơn, hướng tới
tầng lớp người nghèo hơn nữa để giúp đỡ họ thốt nghèo và tránh tái nghèo, nhằm
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo bền vững, thúc đẩy kinh tế của tỉnh Yên Bái cũng như
toàn bộ nền kinh tế Việt nam chúng ta không phải là nước nghèo, có vị thế trên
chính trường quốc tế.
Một lần nữa tôi xin chân thành ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hà



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
5. Những đóng góp của luận văn...........................................................................3
6. Kết cấu của luận văn .........................................................................................3
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MƠ .............................................4
1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................4
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI CHÍNH VI MƠ .....................................................6
1.2.1. Khái niệm tài chính vi mơ....................................................................6
1.2.2. Mục tiêu của tài chính vi mơ ...............................................................7
1.2.3. Vai trị của tài chính vi mơ : ................................................................8
1.2.4. Các tổ chức tài chính vi mơ trên thế giới ..........................................10
1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA TÀI CHÍNH VI MƠ ................................................13
1.3.1. Cách tiếp cận của Tài chính vi mơ ....................................................13
1.3.2. Các tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của Tài chính vi mơ ...........20
1.4. CƠ CHẾ CỦA TÀI CHÍNH VI MƠ ........................................................22
1.4.1. Các ngun tắc của Tài chính vi mơ..................................................22
1.4.2. Khn khổ pháp lý cho hoạt động tài chính vi mơ ở Việt Nam .......28
1.5. TÁC ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MƠ............................................................29
1.5.1. Phân biệt TC vi mơ với tài chính nơng thơn và tín dụng nơng thơn..........29
1.5.2. Các thách thức và bất lợi của tài chính vi mô...................................32
1.5.3. Các ràng buộc về tầm bao phủ của tài chính vi mơ tới hộ nghèo. ...33



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MƠ DO HỘI
LHPN TỈNH YÊN BÁI QUẢN LÝ..................................................................... 37
2.1. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MƠ Ở VIỆT NAM ................................37
2.1.1. Đặc điểm riêng của tài chính vi mơ tại Việt Nam ............................37
2.1.2. Mạng lưới hoạt động tài chính vi mơ ở Việt Nam ............................40
2.1.3. Một số mơ hình tài chính vi mơ điển hình ở Việt Nam.....................42
2.2.2. Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Yên Bái:....................................................59
2.2.3. Thực trạng các tổ chức tài chính vi mô ở tỉnh Yên Bái....................61
2.2.4. Đặc điểm chủ yếu và thực trạng của các loại hình tài chính do Hội
LHPN tỉnh Yên Bái quản lý ........................................................................73
2.2.5. Đánh giá hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ ở tỉnh Yên Bái....
......................................................................................................................78
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI
MƠ DO HỘI LHPN TỈNH N BÁI QUẢN LÝ.............................................. 84
3.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh Yên Bái....................................84
3.2. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Yên Bái ..........................................................87
3.2.1. Về nguồn vốn để thực hiện: ...............................................................89
3.2.2. Về cơ cấu tổ chức ...............................................................................90
3.2.3. Về nhân lực, cách thức thực hiện, trách nhiệm của hội viên ...........91
3.3. Kiến nghị đề xuất:.....................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHCSXH
NHNN&PTNT

Ngân hàng Chính sách xã hội

Ngân hàng Nông nghiệp và p;hát triển nông thôn

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

TYM

Quỹ tình thương

QTDND
TCVM
TCTCVM

Quỹ tín dụng nhân dân
Tài chính vi mơ
Tổ chức tài chính vi mơ

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Uỷ ban nhân dân

TK&VV
HTX

Tiết kiệm và vay vốn

Hợp tác xã

QTDTƯ

Quỹ tín dụng Trung ương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCPNT
NHCP

Ngân hàng cổ phần nông thôn
Ngân hàng cổ phần


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Đối tác với Hội LHPNVN: các thế mạnh và cách thức ............................38
Bảng 2.2: Thành công của mơ hình TYM................................................................55
Bảng 2.3: Kết quả đạt được qua các năm từ 2008 - 2012 .........................................62
Bảng 2.4: Trang bị cây ATM để phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán chéo. ...........64
Biểu 2.5: Một số chỉ tiêu về tài chính tín dụng của ..................................................69
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu của Qũy tín dụng nhân dân tại tỉnh Yên Bái ....................71
Bảng 2.7: Biểu số lượng người vay (ĐV tính: người) ............................................79
Bảng 2.8: Biểu bình qn món vay/người (ĐV tính: triệu đồng/người)...................79

Bảng 2.9: Biểu lãi suất trong 3 năm .........................................................................80
Bảng 2.10: Biểu tiền tiết kiệm của các hộ vay vốn (ĐV tính: triệu đồng).................80
Bảng 2.11: Biểu tỷ lệ hồn trả vốn theo từng năm (ĐV tính: %) ..............................81


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đói nghèo là một vấn đề lo ngại nhất của mọi quốc gia trên thế giới, ở Việt
Nam chúng ta công tác xóa đói giảm nghèo đã trở thành một chương trình kinh tế
xã hội trọng điểm. Trong nhiều năm qua, đất nước chúng ta đã cố gắng vượt qua
mọi khó khăn thách thức nhằm thốt khỏi đói nghèo và đã đạt được những kết quả
to lớn (GDP bình quân đầu người năm 2000 là 405 USD/người/năm, đến năm 2012
đạt 1.540 USD/người/năm; khống chế được mức gia tăng dân số từ 2,1 năm 1989
xuống còn 1,06 năm 2012; tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm từ gần 60% xuống 20,7%
trong 20 năm qua (1990-2010) với khoảng 30 triệu người. Theo số liệu của tổng cục
thống kê thì tổng số dân tính đến năm 2011 ước tính 87,84 triệu người, trong đó
người nghèo khoảng 19% thì 12 tỉnh miền núi phía Bắc là vùng nghèo nhất cả nước,
tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2012 chiếm 24,68%.
Tài chính vi mơ bắt đầu phát triển trong những năm 70 ở những nước đang
phát triển thông qua các chương trình xóa đói giảm nghèo. Ở Việt Nam chúng ta,
Tài chính vi mơ được biết đến vào cuối thập kỷ 80, nhưng cho đến nay ít người hiểu
được một cách đầy đủ về Tài chính vi mơ. Tại Việt Nam chúng ta có khá nhiều tổ
chức Tài chính vi mơ phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giải quyết đói nghèo
như: Quỹ Tình thương (TYM), Quỹ hỗ trợ vốn tạo việc làm, Ngân hàng chính sách
xã hội, mạng lưới tài chính vi mơ cịn gọi là nhóm M7, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo...
Ở tỉnh n Bái thì phần lớn Tài chính vi mơ chưa phát triển đủ mạnh về số
lượng, cũng như quy mô hoạt động. Quan hệ giữa các tổ chức Tài chính vi mơ cũng
như các chi nhánh ngân hàng đóng trên địa bàn tỉnh chưa thực sự gắn bó với các hộ
nghèo vì lý do khả năng đảm bảo các khoản nợ vay của hộ nghèo không đảm bảo dễ
dẫn đến rủi ro cao.

Hội LHPN tỉnh Yên Bái là tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị,
đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ; phấn
đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Hiện nay hội viên là hộ nghèo
được vay vốn của ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất thấp để đầu tư vào sản

1


xuất, chăn nuôi và kinh doanh dịch vụ, tuy nhiên mức vay cho các hộ cịn thấp
khơng đủ đầu tư với thời giá bây giờ, vay phải theo kế hoạch phân bổ vốn không
phù hợp thời gian đầu tư và mùa vụ của hộ dân. Bên cạnh đó các hộ cận nghèo, các
hộ khác thì khơng được vay nguồn vốn ưu đãi này, vay vốn của ngân hàng thương
mại thì lãi suất cao, đầu tư vào làm nơng nghiệp thì khơng có lãi, mà điều kiện để
vay được vốn là phải có thế chấp.
Hiện nay mơ hình Quỹ Tình thương (TYM) do TW Hội LHPN Việt Nam
cung cấp đã được thực hiện ở 1 số Hội LHPN các tỉnh thành rất có hiệu quả, Đề tài
"Mở rộng hoạt động Tài chính vi mơ do Hội LHPN tỉnh n Bái quản lý" sẽ là
điểm tựa cho hội viên nghèo, cận nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn để đầu
tư vào sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh vươn lên thốt nghèo bền vững. Đó cũng là
đề tài mà em chọn để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển các tổ chức tài chính vi mơ ở tỉnh n Bái và của Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh Yên Bái quản lý nhằm giúp những hộ nghèo, cận nghèo trong
tỉnh thiếu vốn được vay vốn để đầu tư vào sản xuất, chăn ni, kinh doanh vươn lên
thốt khỏi đói nghèo và bảo vệ họ, giúp họ tự biết cách tránh tái nghèo, tự tin trong
cuộc sống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến tài chính vi mô.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mở rộng hoạt động tài chính vi mơ với mơ

hình TYM do Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Yên Bái quản lý.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2003 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu như: Thống
kê, phân tích, phỏng vấn, so sánh, cụ thể hoá . . . để tiến hành phân tích, đánh giá
trong q trình hồn thành bài viết.

2


5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống khái quát những vấn đề lý luận về tài chính vi mơ.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính vi mô và đưa ra các các giải pháp
để mở rộng hoạt động tài chính vi mơ ở tỉnh n Bái và do Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Yên Bái quản lý.
- Đưa ra các kiến nghị về chính sách, qui mơ để mơ hình TYM do Hội
LHPN tỉnh n Bái quản lý thực hiện có hiệu quả.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị đề xuất, đề tài được chia làm ba chương như
sau:
Chương 1: Hoạt động tài chính vi mơ
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài chính vi mơ do Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh n Bái quản lý
Chương 3: Các giải pháp mở rộng hoạt động tài chính vi mơ do Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh Yên Bái quản lý.

3


Chương 1:

HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MƠ
1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tín dụng ra đời từ rất sớm, sau đó là tín dụng nơng thơn. Đến các năm từ
1950- 1970 thì các chương trình tín dụng nơng thơn đã chuyển thành cho vay nơng
thơn sau đó đến tài chính nơng thôn và gần đây mới xuất hiện khái niệm tài chính vi
mơ.
Do đó trước đây trong các tài liệu về tài chính nơng thơn thường nói tới tín
dụng nơng thơn và đây là dạng tín dụng truyền thống. Các chương trình tín dụng
điển hình gắn với tín dụng nơng thơn theo kiểu bao cấp, coi người nghèo chỉ có khả
năng vay mà khơng có khả năng tiết kiệm.
Từ đầu những năm 1950 cho đến những năm 1970 trong các tài liệu đã có rất
nhiều phê phán về các chương trình tín dụng nơng thơn theo kiểu bao cấp đó. Với
những thất bại của các chương trình tín dụng nơng thơn theo kiểu truyền thống nên
cuối các năm 1970 đến đầu năm 1980 đã có sự chuyển sang một hướng khác. Từ đó
dần xuất hiện lĩnh vực tài chính vi mơ. Như vậy là từ tín dụng nơng thơn đã chuyển
sang tài chính vi mơ.
Tài chính vi mơ được đánh dấu rõ vào năm 1996 theo quan điểm của thế
giới. Chỉ trong năm này đã có ít nhất 9 quyển sách xuất bản về tài chính vi mơ.
Nhiều bài báo được đăng tải trên các tạp chí học tập vá các nghiên cứu của các tổ
chức phát triển lớn như Ngân hàng Thế giới (WB) và các tổ chức phát triển của
Liên hợp quốc. Tháng 2 năm 1997, Hội nghị quốc tế thượng đỉnh về tín dụng ở
Washington DC đã có hơn 2.000 người tham gia. Mục đích của cuộc họp thượng
đỉnh này nhằm đẩy mạnh sự hứa hẹn những nhà hoạt động thực tế, các Chính phủ,
các nhà tài trợ và các nhà hoạt động phát triển khác về việc coi tài chính vi mơ như
là một chiến lược nhằm xố đói giảm nghèo bền vững. Trong các năm gần đây một

4


lượng lớn tài liệu về lĩnh vực tài chính vi mô đã được viết và xuất bản nhằm tăng

cường sự hiểu biết phổ biến cho cộng đồng trên thế giới (Joe remenyi ...2000).
Trung tâm phát triển Châu Á Thái Bình Dương (APDC) là một tổ chức liên
Chính phủ được tài trợ bởi 21 Chính phủ và nhà nước chấp nhận tài chính vi mơ
cho người nghèo như là một chiến lược hàng đầu trong chương trình xố đói giảm
ngèo. Trong các năm gần đây, nhiều khởi xướng mới về tài chính vi mơ đã xuất
hiện ở Châu á và Thái Bình Dương. Tài chính vi mơ đã được truyền bá vì sự thành
cơng của Ngân hàng Grameen, Uỷ ban tiến bộ nông thôn Bangladesh (BRAC), Hội
tiến bộ xã hội (ASA), Ngân hàng SEWA và nhiều tổ chức hoạt động với người
nghèo.
Sự phát triển của tài chính vi mơ dựa trên cơ sở của sự phát triển của cơng
nghệ tín dụng với các thể chế tài chính (Wifram erhdardt, 2002) và sau này là cơng
nghệ tài chính ở thập kỷ 90. Trên thế giới tài chính vi mơ phát triển qua 4 giai đoạn:
- Thứ nhất là những năm 70 của thế kỷ XX: đây là giai đoạn bắt đầu của tài
chính vi mơ và được diễn ra ở các nước đang phát triển thơng qua các chương trình
xố đói giảm nghèo.
- Thứ hai là những năm 80: Đây là giai đoạn phát triển của tài chính vi mơ
với sự phục vụ số đơng khách hàng mà vẫn có lãi.
- Thứ ba là những năm 90: Tài chính vi mơ phát triển như một ngành
riêng.Tại một số nước có sự cạnh tranh mạnh giữa các tổ chức tài chính vi mơ cung
cấp tài chính vi mơ cho người nghèo.
- Thứ tư là những năm 2000: Mục tiêu của tài chính vi mô là đáp ứng được
nhu cầu ở quy mô lớn về dịch vụ tài chính xố đói giảm nghèo. Tài chính vi mơ
được các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu
á, quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp coi là tiếp cận cơ bản để mang dịch vụ tài
chính cho người nghèo, tạo điều kiện xố đói giảm nghèo.

5


1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI CHÍNH VI MƠ

1.2.1. Khái niệm tài chính vi mơ
Sự hiểu biết theo quy ước hoặc thơng thường về tài chính vi mơ có thể được
hiểu là ''Ngân hàng của người nghèo''. Nếu như trước đây quy định người nghèo
với tiêu chuẩn thu nhập dưới 1 đơla/ ngày thì định nghĩa trên khơng đủ hướng dẫn
và bao phủ của tài chính vi mơ. Điều đó cũng khơng thể biện minh rằng sự dai dẳng
của nghèo đói và sự thiếu khả năng thoát nghèo của quá nhiều người nghèo được
gắn với sự thiếu các dịch vụ tài chính vi mơ thích hợp với tình trạng và nhu cầu của
người nghèo. Qua các tài liệu, rõ ràng trung gian tài chính như là dầu của các banh
xe của hoạt động kinh tế trong '' nền kinh tế nghèo nàn''. Cách hiểu theo quy ước chỉ
ra rằng tài chính vi mô được công nhận như là một bộ phận quan trọng thiết yếu cần
có nếu các hộ nghèo thành công trong sự cố gắng để vượt qua nghèo và ở lại đó
(Joe Remenyi, 2000 ).
Cách hiểu theo quy ước trên là sự kết hợp các quan điểm của nhưg nhà hoạt
động thực tế, kiến thức trong các tài liệu có tính học thuật đã phát triển về tài chính
vi mơ và vai trị của nó trong giảm nghèo cùng một số lý thuyết trong việc gắn kết
giữa tăng thu nhập, tái tạo việc làm và phân phối các dịch vụ tài chính vi mơ cho
các hộ. Từ đó có thể khái niệm tài chính vi mơ như sau:
''Tài chính vi mơ là một bộ phận của tài chính nơng thơn, cung cấp tài chính
qua các món cho vay nhỏ; Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho người
nghèo. Các tổ chức tài chính vi mơ có thể được gọi là các ngân hàng cho người
nghèo'' (Usemi, 2002 ).
Một số nhà khoa học nhân định rằng tuy tài chính vi mơ liên quan đến những
món tiền nhỏ nhưng về phạm vi thì khơng nhỏ, vì nó liên quan đến một lượng hộ
nghèo lớn mà đông đảo nhất là ở các nước đang phát triển. Bởi vậy, tài chính vi mơ
cịn là tài chính định hướng chính sách xố đói giảm nghèo.
Theo một số nhà chun mơn của Việt Nam thì cũng có thể hiểu tài chính vi
mơ các dịch vụ tài chính tương đối nhỏ, đặc biệt là cung cấp là cung cấp tín dụng
nhỏ cho các daonh nghệp vi mô hoặc các cá nhân và huy động tiết kiệm nhỏ của họ.

6



Tuy nhiên phương pháp thông dụng và thực tiễn nhất là nhìn nhận tìa chính vi mơ
Việt Nam trên ba giác độ: Nhóm mục tiêu, quy mơ khoản vay và các cơ chế sữ
dụng để cung cấp dịch vụ tới khách hàng là các hộ có thu nhập thấp. Vì vậy Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN & PTNT ), Ngân hàng chính
sách xã hội (NHCSXH) , Qũy tín dụng nhân dân (QTDND) và Ngân hàng cổ phần
nơng thơn (NHCPNT) có thể phần nào được coi là các tổ chức tài chính vi mơ.
Các tổ chức tài chính vi mơ là các đơn vị cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng mà trọng tâm là khách hàng nghèo. Dịch vụ tài chính cho người nghèo
là phương thức giúp họ có được lượng tiền lớn khi họ cần tiền vay có cơ hội để đầu
tư. Người nghèo có thể bán tài sản hoặc dùng tài sản thế chấp hay cầm cố tạm thời
để có tiền mặt. Đây là các dịch vụ khá phổ biến nhưng người nghèo lại ít hoặc
khơng có tài sản. Bởi vậy cách giải quyết tin cậy và bền vững cho họ không chỉ cho
họ vay mà còn phải giúp họ tiết kiệm.
1.2.2. Mục tiêu của tài chính vi mơ
Mục tiêu cơ bản của tài chính vi mơ là khắc phục những thất bại của các
Ngân hàng hiện đại trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho người nghèo về các dịch vụ
tài chính trung gian.
Lý do thất bại của các Ngân hàng hiện đại trong việc đáp ứng nhu cầu vốn
cho người nghèo là các dịch vụ tài chính của các Ngân hàng này không đáp ứng yêu
cầu thiết thực vốn cho người nghèo, có định kiến, cứng nhắc, thiếu các động cơ thúc
đẩy và thờ ơ với người nghèo, xem đối tượng khách hàng này khơng có khả năng
đảm bảo các khoản nợ vay. Trong cách hiểu thông thường về lưu thơng của Ngân
hàng thì người nghèo được đặc trưng là thiếu thế chấp đối với cho vay và ''các sản
phẩm'' mà người nghèo yêu cầu gắn với các chi phí giao dịch rất cao, rủi ro khó
quản lý qua việc sử dụng '' công nghệ'' của Ngân hàng hiện đại.
Các tổ chức tài chính vi mơ vượt lên được tất cả các thất bại của Ngân hàng
hiện đại vì chúng có 6 bài học cơ bản :
(1) Tìm cách thay thế cho thế chấp bằng một cơ sở có hiệu lực để khách hàng

lựa chọn

7


(2) Sử dụng chính lãi suất để quản lý rủi ro và giữ tỷ lệ trả nợ đúng hạn gần
như hồn hảo
(3) Tối thiểu hố chi phí bằng tiền qua việc cho vay món nhỏ và thu nhập các
khoản tiết kiệm nhỏ
(4) Huy động lực lượng cùng ngang hàng hoặc cùng địa vị và đạo đức xã hội
để bắt tuân theo các thoả thuận
(5) Thiết kế và phân phối các sản phẩm và dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu
của người nghèo
(6) Phân đoạn thị trường để có sự tập trung vào người nghèo, vừa là mục tiêu
vừa là kích thích
Các dịch vụ Ngân hàng có thể phân thành 5 nhóm sản phẩm cơ bản sau:
- Tín dụng (Hay thế chấp bằng cộng đồng, các nhóm đồng hành hoặc tiết
kiệm bắt buộc)
- Dịch vụ tiền gửi
- Các sản phẩm bảo hiểm
- Các dịch vụ tư vấn tài chính
- Các dịch vụ biện hộ
1.2.3. Vai trị của tài chính vi mơ :
Tác động của tài chính vi mơ tới q trình giảm nghèo vẫn cịn gây tranh cãi,
nhưng về mặt lý thuyết thì tài chính vi mơ được xem là một việc cung cấp một
phạm vi rộng các dịch vụ tài chính như các khoản vay, tiết kiệm, chuyển tiền và bảo
hiểm cho người nghèo, các hộ có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ.
Tài chính là việc kinh doanh tiền vốn luỹ tiến và sau đó lại phân bố khắp nơi.
Tài chính vi mơ bao gồm việc phân bổ trong phần nhỏ của các thị trường tài chính
nơi người nghèo mở rộng các hoạt động kinh tế, tăng thu nhập và tài sản đồng thời

cùng làm tăng thêm lòng tự tin cho người nghèo trong nền kinh tế thị trường khốc
liệt này. Như vậy, nhìn nhận theo khía cạnh giảm nghèo, tài chính vi mơ có tác
động tích cực như sau:

8


- Tài chính vi mơ giúp người nghèo đấu tranh với đói nghèo bằng chính việc
cải thiện thu nhập cho họ.
Mức độ nhân lực và vốn trong hộ gia đình có thể tăng lên nhờ các nguồn vốn
bổ sung, từ đó giúp các hộ phát triển các hoạt động kinh tế sinh lợi mới hoặc mở
rộng quy mô kinh doanh hiện tại. Tài chính vi mơ được mong đợi làm giảm các chi
phí cơ hội của các tài sản vốn, khuyến khích việc sử dụng các cơng nghệ tiết kiệm
sức lao động, tăng cường khả năng cho các hộ gia đình trong việc mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh và ngồi nơng nghiệp từ đó làm tăng năng suất lao động
gia đình.
- Tài chính vi mơ sẽ làm giảm bớt sự tổn hại do các tác động bất thường.
Các tác động bất thường như rủi ro thiên nhiên, bệnh tật mà người nghèo dễ
bị tổn thương nhất. Về khía cạnh kinh tế, những tác động trên được hiểu là mức
tăng khơng khơng dự đốn của tiền trả ra vượt q tiền thu vào. Tài chính vi mơ sẽ
giúp giải quyết về luồng tiền, tránh việc vay tiền với chi phí cao từ các nguồn khơng
chính thức, giảm việc bán khẩn cấp các tài sản sản xuất với giá thấp,
- Tài chính vi mơ có thể tạo ra khả năng cho người nghèo và phụ nữ thông
qua việc tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng. Điều này cũng có nghĩa là tăng khả
năng vị thế kinh tế và xã hội của hộ gia đình và trong cộng đồng.
Tài chính vi mơ có đóng góp quan trọng cho người nghèo trong việc thốt
khỏi cái nghèo. Nhìn nhận theo khía cạnh kinh tế một cách đơn giản thì các tổ chức
tài chính vi mơ có các tác dụng sau:
(1) Đáp ứng tốt vốn lưu động cho người nghèo
(2) Đề xuất cách đầu tư thích hợp cho người nghèo

(3) Trình bày các ý kiến lựa chọn tiết kiệm để tích trữ tài sản
(4) Đề xuất bảo hiểm cho quản lý rủi ro và tiết kiệm cho chu kỳ sống
(5) Đáp ứng linh hoạt cho các thay đổi bất thường ngoài kế hoạch hoặc
không thuận lợi
(6) Cung cấp các tư vấn sử dụng tiền cho hộ nghèo.

9


Tiếp cận tài chính vi mơ có thể dẫn đến các khoản thu nhập cao hơn cho
người nghèo bằng một hoặc bằng một số cơ chế trong các hoạt động đầu tư hoặc tiết
kiệm của các hộ nghèo như sau:
(1) Tăng thu nhập hoặc giảm thiểu thất nghiệp với mức lương hiện tại
(2) Có mức lương cao hơn do tăng năng suất với việc làm hiện tại và việc
làm mới
(3) Đầu tư vào các tài sản cho sản xuất hiện tại hoặc yêu cầu các tài sản sản
xuất được bổ sung
(4) Thu nhập cao hơn với việc tạo ra nhiều hơn các sản phẩm hàng hoá dịch
vụ được bán trong thị trường do tiếp cận được các thị trường mới hoặc thị trường có
giá trị cao hơn
(5) Giảm chi phí sinh kế cho các hộ và chi phí sản xuất cho các tổ chức kinh
doanh do chuyển giao được công nghệ, do vay nợ với chi phí thấp hoặc tiếp cận các
nhu cầu cơ bản hoặc các hàng hoá dịch vụ trung gian rẻ.
1.2.4. Các tổ chức tài chính vi mơ trên thế giới
1.2.4.1. Mơ hình ngân hàng Grameen (GB)
Ngân hàng GB, Bangladesh được thành lập vào năm 1983 như là một tổ
chức tài chính chun mơn theo các quy định GB. GB không phải tuân thủ theo bất
kỳ quy định nào của hiệp hội ngân hàng hoặc bất cứ luật nào liên quan tới các cơng
ty tài chính ở Banglades, thậm chí cũng khơng tn theo mức lãi trần. Ngân hàng
này cũng độc lập một phần với các chính sách của Chính phủ. Hiện nay các thành

viên cũng nắm giữ khoảng 92% vốn tự có, phần cịn lại do Chính phủ nắm giữ.
Ngay khi mới hoạt động đã đặt được mục tiêu là hồn thiện các điều kiện tín dụng
cho người nghèo bằng cách cung cấp cho họ cách thức tiếp cận tín dụng, phương
thức tiết kiệm và một vài chương trình phi tài chính xã hội khác. Ngân hàng này đặc
biệt quan tâm đến tầng lớp thấp nhất của xã hội. Do thu nhập thấp và thiếu tài sản
thế chấp đến tầng lớp thấp nhất xã hội nên ở đây vay tiền phải gắn với tiết kiệm bắt
buộc. Với cách này GB đã thành công và tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đi
sau.

10


Mơ hình "Grameen Bank" có 6 đặc điểm chính là:
- Được cấp giấy phép (mơn bài) và như vậy có thể tự thể hiện như một phần
của hệ thống gửi các tổ chức tài chính rộng lớn và có khả năng tiếp cận luật bảo vệ
tiền gửi và khách hàng của mình.
- Hoạt động ngân hàng được xây dựng trên các khoản cho vay dựa vào sức
mạnh của thay thế thế chấp qua các thủ tục "nhóm đồng đẳng" do khách hàng lựa
chọn, bắt tuân thủ việc quản lý rủi ro và trả nợ. Các nhóm nhỏ khơng q 5 người
gặp gỡ thường xuyên và có trách nhiệm hỗ trợ tương hỗ và thu các khoản tiền nhỏ
theo lịch trình thường xuyên.
- Chủ yếu cho phụ nữ nghèo của các hộ khơng có đất nơng nghiệp hoặc các
tài sản vay khác.
- Chương trình này dành cho người yêu cầu tối thiểu (theo chủ nghĩa tối
thiểu), đặc biệt trong giai đoạn ngắn với tỷ lệ lãi cao hơn mức lạm phát và chi phí
vốn, các cơng việc như huấn luyện cho khách hàng, thu tiền gửi, tiền trả nợ và kích
thích sự tham gia đối với các nhóm và các lãnh đạo nhóm. Hình thành nhóm và các
hoạt động nhóm là cốt yếu của mơ hình ngân hàng GB cịn chi phí cho các hoạt
động này thì các thành viên nhóm phải gánh chịu.
- Cho vay các món nhỏ trong thời gian ngắn với lãi suất trên mức lạm phát

và chi phí vốn.
- Tất cả người vay phải cam kết thực hiện quy chế tiết kiệm bắt buộc, đâylà
hình thức của chương trình bảo hiểm cho việc khơng trả nợ được.
Tất cả các khách hàng tiềm năng phải chấp nhận một tập hợp 16 quyết định
chủ yếu liên quan tới việc chấp nhận các nguyên tắc của ngân hàng GB về quan hệ
công dân, mục tiêu xã hội và hạnh phúc cá nhân.
1.2.4.2. Mơ hình BRAC
Mơ hình này là phổ biến đối với nhiều tổ chức phi Chính phủ (NGOs) khi tài
trợ cho các chương trình tài chính vi mơ. Mơ hình BRAC chia sẻ nhiều đặc tính của
mơ hình GB nhưng nó cũng bao gồm các thành phần "phúc lợi xã hội" mà các

11


chương trình tín dụng vi mơ khơng coi là quan trọng trong thực hiện. Có hai thành
phần duy nhất riêng cho mơ hình BRAC là:
- Tài chính vi mơ là một phần tiếp của chiến lược phát triển nên cũng có thể
hoặc khơng cần sử dụng tiếp cận nhóm để phân phối và điều chỉnh hoạt động
- Khâu nối các hoạt động theo chủ nghĩa cơ hội nhằm đáp ứng các tình trạng
của địa phương và lĩnh vực khơng thuộc tài chính vi mơ trong chương trình nhằm
giúp người nghèo tự giúp mình.
1.2.4.3. Mơ hình ngân hàng làng
Đây là các dạng như Unit Desa của Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI)và
BPRs (Ngân hàng nông thôn) của Indonesia các ngân hàng làng của Costa Rica ở
Châu Mỹ La Tinh với tên gọi là "Bancomunales" ngân hàng làng hoạt động giống
GB hơn là BRAC. Đặc trưng của mơ hình này là (Joe Rênnyi, 2000)
(1) Với đặc trưng của một ngân hàng hữu hạn phục vụ cho một thị trường
đặc biệt
(2) Giảm được các cơ sở hạ tầng hiện vật của một ngân hàng chính thức
(3) Phân phối các dịch vụ linh hoạt thường gắn với các dịch vụ bán thời gian

Các ngân hàng làng đã có nhiều thành cơng trong các hoạt động cả về bề
rộng và hướng chuyển sang hoạt động thương mại có lãi
Hộp 1.1. Thành cơng của một số Ngân hàng làng
1. BRI của Indonesia
- Trong vòng 10 năm đã cung cấp cho 25% dân số cả ở thành thị và nông thôn
Indonexia
- Năm 1984 chuyển sang tiếp cận thương mại, năm 1986 bắt đầu có lãi, từ năm
1987 khơng phụ thuộc vào trợ cấp ưu đãi
- Năm 1999 cho 2.5 triệu lượt hộ vay với số tiền là 802 triệu đôla, nhận tiết kiệm
của 24.1 triệu lượt hộ với 2.4 tỷ
- Tỷ lệ hoàn vốn là 98%, giúp cho In vượt qua khủng hoảng
2. Bancomunales của Costa Rica
- Từ năm 1984 lập Bancomunales ở mức quốc gia

12


- Đến 2003 cả nước có khoảng 250 Bancomunales có quan hệ với khoảng 10000 gia
đình nơng thơn, trung bình mỗi Bancomunales có khoảng 15-24% thành viên
- Thường năm đầu hoạt động bằng vốn tài trợ, dần dần tự hoạt động
- Thời hạn cho vay tới 2 năm, cho vay cá nhân từ 500-1500USD, vay lần đầu 140150 USD, lãi cho vay 25- 37%/năm, tiết kiệm tự nguyện lãi 15-24%/năm.
Nguồn "Đỗ Kim Chung, 2005; Mario, 2003"
1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA TÀI CHÍNH VI MƠ
1.3.1. Cách tiếp cận của Tài chính vi mơ
1.3.1.1. Tiếp cận truyền thống đối với tài chính nơng thôn
Cơ sở của tiếp cận truyền thống về phát triển tài chính nơng thơn dựa vào tín
dụng nơng nghiệp. Nó được đặt cơ sở trên vòng luẩn quẩn của việc hình thành vốn.
Tiếp cận truyền thống giả định là tiềm năng tiết kiệm trong nơng thơn là q
trình thấp nên không đáng giá để thu nhận các khoản tiết kiệm hoặc xúc tiến khả
năng tiết kiệm. Theo quan điểm này thì vịng luẩn quẩn của việc hình thành vốn chỉ

có thể bị phá vỡ bằng hệ thống các kênh đưa vốn từ bên ngồi vào khu vực nơng
thơn nhằm giúp nâng tỷ lệ đầu tư lên. Với mục đích đó các tổ chức tín dụng đặc biệt
đã được thiết lập. Thông thường chúng thuộc sở hữu Nhà nước và được cấp vốn từ
ngân sách hoặc các nguồn bên ngoài. Sự uỷ thác của chúng là được mở rộng tín
dụng cho các hoạt động và đầu tư và sản xuất nông nghiệp. Nhằm khuyến khích
nơng dân sử dụng tín dụng và thúc đẩy đầu tư nơng thơn thì các tín dụng nơng
nghiệp được giảm sát, kiểm sốt. Nó cũng được quy thành tín dụng theo mục tiêu.
Kinh nghiệm của kiểu tín dụng nơng nghiệp là buồn thảm, chính sách tỷ lệ
lãi suất thấp và thơ ơ với huy động tiết kiệm gắn chặt với kết quả trả nợ nghèo nàn
và tăng sự bao cấp của Chính phủ đã trở thành trung tâm của sự thất bại của chúng.
Các kinh nghiệm được tổng qt như sau:
- Có ít bằng chứng về việc đóng góp của các chương trình tín dụng nơng
nghiệp cho phát triển kinh tế. Một thực tế là tỷ lệ lãi bao cấp đưa đến đầu tư với khả
năng sinh lợi thấp đã dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển nông nghiệp.

13


- Tiếp cận này hầu như có ảnh hưởng tiêu cực tới phân phối thu nhập. Chỉ
một tỷ lệ nhỏ nơng dân tiếp cận được các nguồn tín dụng bao cấp chính thống. Họ
thường là nơng dân lớn và các thành viên giàu có trong dân cư nơng thơn, nhu cầu
tài chính của người nghèo phải nương tựa vào lĩnh vực khơng chính thức.
- Kết quả trả nợ nghèo nàn, khơng có khả năng trang trải các chi phí (thường
là do kết quả của chính sách lãi suất thấp). Sự quản lý khơng có hiệu quả và tổ chức
quan liêu dẫn đến các tổ chức bị xói mịn vốn và tăng sự phụ thuộc vào bao cấp của
Chính phủ. Một số trong đó cịn phải đối mặt trong việc khơng có khả năng trả các
khoản bao cấp của Chính phủ và biến mất.
Dựa trên các kinh nghiệm này và đồng thời cùng việc quan sát thị trường tài
chính khơng chính thức thì một tiếp cận về tài chính nơng thơn đã được phát triển.
1.3.1.2. Tiếp cận mới đối với tài chính nơng thơn:

Trong q khứ các trường phái và những nhà hoạt động thực tiễn đã nhấn
mạnh cầu đối với các tổ chức tài chính nơng thơn về việc đưa ra các sản phẩm tiết
kiệm, tín dụng và bảo hiểm thích hợp. Tuy nhiên, với việc thừa nhận tăng cường
sức mạnh xây dựng tổ chức, hiệu quả va sự thoả mãn khách hàng mục tiêu là một
nhiệm vụ phổ biến (thống lĩnh). Điều đó yêu cầu tạo ra luật lệ có khả năng và thiết
lập các tổ chức thích hợp.
Các tổ chức này có thể là thương mại tư nhân, phi Chính phủ hoặc Chính
phủ, xem xét nhu cầu của khách hàng trên cơ sở bền vững và linh hoạt. Các bằng
chứng chỉ ra rằng các hộ nơng thơn có nhu cầu tiết kiệm cũng như tín dụng. Các
chương trình phát triển thị trường tài chính nơng thơn trong q khứ lại coi thường
các khoản tiết kiệm của khách hàng vì giả định rằng họ khơng có khả năng tiết
kiệm. Với các bằng chứng kinh nghiệm thì trong năm 1980 các tổ chức phát triển
chính đã xem xét lại chiến lược phát triển hệ thống tài chính của mình với việc bỏ
qua phần huy động các khoản tiết kiệm.
Trong các cơng trình lý thuyết (Williamson, Bardhan, 1989) đã xác định 3
hạn chế chính trong việc phát triển thị trường tài chính, đó là sự khơng đối xứng
giữa những người tham gia thị trường, thiếu thế chấp bền vững và kết quả là chi phí

14


giao dịch cao. Tuy nhiên, các dạng thích hợp về các thoả thuận hợp đồng và các tổ
chức có thể phá vỡ hoặc làm dễ dàng các ràng buộc của các trung gian tài chính
hiệu quả.
Các thơng tin hồn hảo ở mức đại lý tài chính liên quan đến khả năng và mong
muốn của người vay tiềm năng về danh dự từ dự định trả nợ dẫn đến 3 vấn đề:
(1) Che chắn (chống đỡ scereening): Người đi vay có thể bị vỡ nợ, sẽ tốn
kém để người cho vay đi xác định rủi ro không trả được nợ của mỗi người vay.
Cũng vậy sẽ có các thơng tin khơng cân xứng giữa người đi vay và người cho vay vì
người đi vay hiểu được khả năng khơng trả được nợ của mình trong khi người cho

vay khơng hề biết.
(2) Kích thích: Sẽ hao tiền tốn của để đảm bảo là những người đi vay đưa ra
các hành động nhằm tạo ra sự trả nợ tốt hơn.
(3) Bắt ép (áp lực enfrecement): Sẽ khó khăn để bắt ép trả nợ.
Giả thiết rằng phản ứng của thị trường với 3 vấn đề trên giải thích cho các
đặc trưng của thị trường tín dụng nơng thơn nên chúng được xem xét khi tiếp nhận
các chính sách thị trường tài chính và đề xuất các đổi mới tài chính.
Người đi vay cố gắng khắc phục các vấn đề này bằng yêu cầu thế chấp để
phịng trừ vỡ nợ. Vì nhiều người u cầu tín dụng thiếu tài sản thế chấp nên người
cho vay khơng chính thức sử dụng các cách thức thay thế chấp như:
- Các hợp đồng ràng buộc (tín dụng đặc biệt với cả lao động, với cả đất hoặc
cả các thoả thuận Marketing) trong đó người cho vay kiểm sốt từng phần đầu ra
hoặc các nguồn lực sản xuất của người vay.
- Sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Đe doạ lấy mất sự tiếp cận các cơ hội vay nợ trong tương lai.
- Trừng phạt có tính chất xã hội với các thành viên của hội gia đình lớn, các
nhóm khơng chính thống hoặc cộng đồng rộng hơn.
Trở ngại chính cho việc tăng tiếp cận của hộ với các dịch vụ tín dụng và tiết
kiệm là các chi phí giao dịch mà các tổ chức tài chính phải gánh chịu khi phân phối
tín dụng hoặc hộ phải chịu khi cầu các dịch vụ hoặc cả hai. Chi phí giao dịch bao

15


gồm mọi chi phí liên quan trong trao đổi tài sản hoặc dịch vụ chứ khơng phải chỉ có
giá tài sản hoặc dịch vụ. Giá của vay nợ lãi suất, chi phí giao dịch là các chi phí từ
việc tìm kiếm thông tin, xâm nhập và rút khỏi thị trường với người vay, người tiết
kiệm và các trung gian tài chính. Vì chi phí giao dịch có đặc điểm của chi phí cố
định nên các giao dịch nhỏ hơn thì có chi phí giao dịch nhỏ hơn khi các điều kiện
khác khơng đổi.

Các thể chế tài chính nơng thơn trong các nước đang phát triển thể hiện một
cấu trúc đối ngẫu điển hình. Chúng kết hợp các trung gian chính thống và khơng
chính thống với các mức độ khác nhau về sự tác động giữa chúng. Lĩnh vực chính
thống bị bao vây bởi một số vấn đề và hoàn toàn thất bại.
Các trung gian tài chính phụ thuộc vào các điều luật của Chính phủ và Ngân
hàng trung ương, trong khi lĩnh vực tài chính khơng chính thống có thể bị ảnh
hưởng bởi chính thống đóng góp dịch vụ cho thị trường tài chính nơng thơn, mà
theo truyền thống thì đó là ngân hàng thương mại, các ngân hàng phát triển, các tổ
chức tín dụng, đặc biệt là các Hợp tác xã tín dụng và tiết kiệm và từ những năm
1975 lại đây cịn có các tổ chức phi Chính phủ.
Các kết quả của nhiều tổ chức tài chính nơng thôn đã bị thất thiệt. Các ngân
hàng thương mại phát triển ít quan tâm đến cho vay nơng nghiệp và các tổ chức phi
Chính phủ là có khả năng phát triển tín dụng cho các khách hàng hạn chế. Họ
thường phải chịu tỷ lệ bù đắp thấp và các giới hạn hẹp trong khi đó thi chi phí hành
chính cao và hiệu quả thấp dẫn đến bị thua lỗ và phụ thuộc vào Chính phủ. Ngồi ra
họ cịn có khó khăn là trong môi trường kinh tế vĩ mô và mơi trường tài chính bị
bóp méo. Việc chịu các rủi ro trong việc cho vay nông thôn với quy mô nhỏ cùng
với việc mở rộng tín dụng mục tiêu theo mục đích sản xuất cũng như thất bại trong
cung cấp các dịch vụ tài chính, đặc biệt là các cơ hội tiết kiệm đã dẫn đến sự phớt lờ
và xa rời một bộ phận khách hàng nông thôn.

16


Phát triển thị trường tài chính bền vững với việc tiếp cận các vùng nông thôn
xa cách là một thách thức trong các chương trình tài chính nơng thơn. Lời giải cho
vấn đề này phụ thuộc vào sự thay đổi trong chính sách lĩnh vực, chính sách kinh tế
vĩ mơ và khuôn khổ thể chế.
Một tuyến rộng lớn các lĩnh vực, tính chất phức tạp của chúng và thiếu các
giải pháp dựa trên kinh nghiệm đã đóng góp cho việc đưa ra các tiếp cận mới ... Các

điểm quan trọng trong thiết kế, các đổi mới về thể chế tài chính và sự cần thiết trong
nghiên cứu cần được chỉ ra (Heidhues and Schrieder, 2000).
Xem xét các mức vĩ mô, tổ chức (lĩnh vực) và vĩ mơ của q trình trung gian
mơi giới, các đổi mới tài chính có thể được phân chia thành các loại như các đổi
mới trong hệ thống tài chính, các đổi mới thể chế (Institution), các đổi mới trong
việc xử lý và các đổi mới sản phẩm, dịch vụ. Trong khi phân loại cũng cần lưu ý là
giới hạn giữa các loại đổi mới đến một mức nào đó sẽ mờ nhạt đi và có sự gắn kết
giữa chúng.
(1) Các đổi mới hệ thống tài chính
Các đổi mới trong tài chính có thể gắn với sự thay đổi trong hệ thống tài
chính nói chung. Điển hình là chúng ảnh hưởng tới tất cả những người tham gia
trong q trình trung gian tài chính...
Đổi mới hệ thống tài chính điển hình vào các năm 1980 khi các thị trường tài
chính nơng thơn của các nước đang phát triển được thay đổi cơ bản của các trung
gian tài chính chính thống và khơng chính thống, chúng hoạt động tách rời nhau
nhưng lại tăng sự gắn kết với nhau.
Cho vay theo nhóm như một dạng tổ chức mới của trung gian tài chính chính
thống. Nó bắt nguồn từ các chiến lược mơi giới trung gian tài chính trong trong thị
trường tài chính khơng chính thống. Tiếp cận cho vay nhóm có thể thiết kế theo hai
dạng: Hoặc các nhóm hiện tồn tại mở rộng vùng hoạt động của chúng và bổ sung
các dịch vụ tài chính mới, chủ yếu là tín dụng; Hoặc các nhóm tín dụng thành lập
đặc biệt nhằm mục đích hướng vào cho vay.

17


Mặc dù các ý kiến khác nhau nhưng việc cho vay theo nhóm hiện nay đang
được sử dụng thành cơng trong các tổ chức tài chính nơng thơn. Với việc cho vay
theo nhóm của các tổ chức như Grameen Bank và các ví dụ cho vay theo nhóm
khác thì việc kết hợp các trung gian tài chính khơng chính thống không chỉ là

phương pháp thành công trong việc vươn tới người nghèo mà còn tăng cường khả
năng tồn tại về mặt tài chính của các trung gian tài chính chính thống. Cho vay theo
nhóm kết hợp với nghĩa vụ tham gia (trách nhiệm góp tín dụng) là một cách tiếp cận
mới trong việc tiếp cận người nghèo cùng chịu trách nhiệm thay thế cho thế chấp
hiện vật qua bảo lãnh của nhóm. Vì khơng cần tài sản vốn nên nó thích hợp với
người nghèo và an ninh lương thực. Với tổ chức cho vay nhóm thì có thể giảm rủi
ro của việc khơng trả được nợ và chi phí thấp hơn nhằm vươn tới khách hàng có
lượng tài chính thấp. Cho vay nhóm thường ràng buộc với huy động tiết kiệm tự
nguyện. Điều này sẽ tăng khả năng tự cấp tài chính, tăng tiếp cận tín dụng và mở
rộng khả năng vay nợ của các khách hàng.
Các hệ thống tài chính trong nhiều nước đang phát triển cũng có lợi từ việc
giảm can thiệp chung của Chính phủ và giảm bớt sự ngăn cản các tổ chức tài chính
tham gia thị trường, đặc biệt là với các hợp tác xã tín dụng và các tổ chức phi Chính
phủ (NGOs).
Một sự đổi mới hệ thống tài chính quan trọng là gắn với các thay đổi văn hoá
- xã hội. Trong nhiều nền kinh tế đang phát triển chỉ những năm gần đây các tổ
chức tài chính chính thống mới bắt đầu chấp nhận phụ nữ là các khách hàng bản
lĩnh (full-fledged).
Trong khi sự tiếp cận phụ nữ tới các dịch vụ tài chính đã thực sự được cải
thiện thì họ vẫn chưa thể hiện được trong các chương trình tài chính chính thống mà
chỉ coi họ có vai trị trong bảo trợ an ninh và lương thực.
(2) Các đổi mới trong hệ thống thể chế tài chính
Điều này nói tới việc thay đổi cấu trúc, tổ chức và hình thức luật định về một
tổ chức. Chúng được tạo bởi các thay đổi trong hệ thống tài chính. Các đổi mới thể
chế tài chính thường tìm cách khắc phục các hạn chế về luật pháp học kinh tế trong

18


việc phát triển các dịch vụ tài chính vào các thị trường mới như người nghèo nông

thôn.
Đổi mới thể chế tài chính theo quan điểm cổ điển có thể là chuyển đổi các
thể chế tài chính khơng chính thống thành các hộ tài chính được cơng nhận chính
thống.
Từ quan điểm kinh tế thì việc tăng cường các dịch vụ tài chính cho khu vực
nơng thơn có thể đắt đỏ cho các Ngân hàng trong cho vay các khách hàng phân tán
trong các vùng địa lý với khối lượng giao dịch thấp mà đầu tư vào nông nghiệp lại
rủi ro cao, thì việc kết hợp các nhóm tài chính khơng chính thống như là một tiềm
năng để các thể chế nông thơn (RFIs) giảm chi phí và mở rộng các dịch vụ tài chính
nơng thơn.
(3) Các đổi mới trong xử lý
Điểm này tập trung vào hoàn thiện lĩnh vực tổ chức và phân phối dịch vụ.
Chúng thường được đưa ra nhằm tăng hiệu quả và thị phần. Các tiến bộ công nghệ
cũng như máy tính tạo cơ sở cung cấp thơng tin, hạch toán và quản lý số liệu hiệu
quả và điều đó lại chuyển thành đổi mới q trình ở mức thể chế tài chính.
Các đổi mới xử lý trong mở rộng tín dụng nơng thơn là việc đơn giản hoá các
đơn vay hoặc thủ tục xét duyệt, tăng quyền thẩm định của các nhân viên phụ trách.
Đổi mới trong lĩnh vực marketing có thể là tiếp cận tham gia của khách hàng. Muốn
đảm bảo cho các đổi mới xử lý là có ích cho người nghèo nơng thơn thì nhóm mục
tiêu cần được đưa vào thiết kế q trình xây dựng thể chế nông thôn.
(4) Các đổi mới sản phẩm
Các đổi mới sản phẩm tài chính được định nghĩa là các dịch vụ tài chính mới
hoặc được thay đổi mà trước đây chưa có hoặc khơng bền vững trong các dịch vụ
hiện hành. Có thể phân loại các đổi mới sản phẩm trên cơ sở ảnh hưởng rủi ro, khả
năng thanh tốn và sự ưu tiên tín dụng của một thể chế. Đưa ra các đổi mới sản
phẩm có thể nhằm phản ánh tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, nhằm tăng
cường hiệu quả hoặc mở rộng thị trường hoặc tầm với một thể chế. Chúng có thể
quan trọng cho việc đảm bảo khả năng tồn tại của một trung gian tài chính.

19



×