HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
NGUYN TH NHT THU
ĐảNG Bộ TỉNH HảI DƯƠNG Lã NH ĐạO
HộI LIÊN HIệP PHụ Nữ TỉNH ĐổI MớI NộI DUNG,
PHƯƠNG THứC HOạT ĐộNG Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2012
Chuyờn ngnh : Lch s ng Cng sn Vit Nam
Mó s
: 62 22 56 01
TểM TT LUN N TIN S LCH S
H NI - 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Ngư ờ i hư ớ ng dẫ n khoa họ c: 1. PGS. TS NGUYỄN THỊ THANH
2. PGS.TS HOÀNG TH KIM THANH
Phả n biệ n 1: .............................................................................
Phả n biệ n 2: .............................................................................
Phả n biệ n 3: .............................................................................
Lu n án s
c b o v t i H i ng ch m lu n án c p H c viên,
h p t i H c vi n Chính tr qu c gia H Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Nhật Thu, đồng tác giả (2000), Lịch sử truyền thống cách
mạng của phụ nữ tỉnh Hải Dương (1930-1975), Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh Hải Dương.
2. Nguyễn Thị Nhật Thu, đồng tác giả (2003), Lịch sử phong trào phụ nữ
tỉnh Hải Dương (1976-2000), Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải
Dương.
3. Nguyễn Thị Nhật Thu (2012), "Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương
đổi mới nội dung phương thức hoạt động ", Tạp chí Dân vận,
số tháng 6.
4. Nguyễn Thị Nhật Thu (2014), "Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương (1997-2012)", Tạp chí Lịch sử
Đảng, số tháng 12.
5. Nguyễn Thị Nhật Thu (2015), “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về
công tác Phụ nữ trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng,
số tháng 3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác
định mục tiêu giải phóng PN, thực hiện nam nữ bình đẳng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng. Sự nghiệp giải phóng PN là một bộ phận của
sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH. Từ năm 1930, Đảng đã
sớm thành lập tổ chức PN để tập hợp, đoàn kết, phát huy sức mạnh của
các tầng lớp PN, phát động và hướng dẫn phong trào cách mạng của PN,
quan tâm chăm lo đến sự tiến bộ của PN. Trong các giai đoạn cách mạng,
Đảng thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo để tổ chức Hội trở thành trung tâm
đoàn kết các tầng lớp PN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPN Việt
Nam đã không ngừng lớn mạnh, tập hợp rộng rãi các tầng lớp PN Việt
Nam; đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, hợp pháp, chính đáng
của PN; tham gia quản lý nhà nước, tham gia xây dựng Đảng; đoàn kết,
vận động, tổ chức, hướng dẫn PN thực hiện chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hội
LHPN thực sự trở thành cầu nối giữa Đảng với đông đảo quần chúng PN,
tích cực tham gia các hoạt động của PN quốc tế và tranh thủ sự ủng hộ to
lớn của PN và nhân dân thế giới đối với PN Việt Nam...
Tuy nhiên, bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế, hoạt động của Hội LHPN Việt Nam và công tác vận
động PN đã bộc lộ những hạn chế và đối mặt với những thách thức mới.
Xuất phát từ yêu cầu của thời kỳ mới và thực tiễn hoạt động của các cấp
Hội những năm qua, để phát huy vai trò của Hội LHPN, đẩy mạnh phong
trào PN, để PN tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp
ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và
thực hiện bình đẳng giới, việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác PN nói chung, đặc biệt là tăng cường lãnh đạo đổi mới tổ chức,
ND,PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam nói riêng càng trở nên quan
trọng.
Hải Dương là một trong những tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh (thành lập năm 1940), tổ
chức và phong trào PN tỉnh Hải Dương sớm hình thành và phát triển
khá mạnh, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của
quê hương, đất nước. Tuy nhiên, khi đất nước thực hiện công cuộc đổi
mới, CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, cùng với phong trào PN cả nước,
tổ chức Hội và phong trào PN tỉnh Hải Dương cũng gặp không ít khó
khăn, thách thức, khiến nhiều ND,PT hoạt động vốn có của Hội không
còn phù hợp: các hoạt động Hội chủ yếu mới chỉ tập trung huy động,
vận động lực lượng PN thực hiện các nghĩa vụ với xã hội, với đất nước;
việc tuyên truyền giáo dục tập trung nhiều vào nâng cao nhận thức về
truyền thống cách mạng, cuộc đấu tranh về hai con đường chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa tư bản; động viên PN vượt khó khăn thực hiện nghĩa
vụ người công dân, người vợ, người mẹ…mà chưa chú trọng tới chăm
lo lợi ích thiết thực cho PN (nâng cao đời sống vật chất, tạo việc
làm…), phát huy quyền làm chủ và nâng cao trình độ của PN; trình độ
năng lực của đội ngũ cán bộ Hội 3 cấp của tỉnh Hải Dương vẫn còn
nhiều hạn chế (nhất là ở cấp cơ sở), chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ công tác Hội, việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ chức hoạt động
của Hội còn nhiều lúng túng; trong tư tưởng chỉ đạo, có nơi, có lúc còn
thỏa mãn về thành tựu giải phóng PN trong lĩnh vực chính trị, chưa
nhận thức đầy đủ yêu cầu, nội dung giải phóng PN về kinh tế - xã hội;
một số cấp ủy Đảng vẫn coi công tác PN là việc riêng của Hội
LHPN...Để phát huy có hiệu quả vai trò của tổ chức Hội trong vận
động, tập hợp PN tích cực tham gia công cuộc đổi mới của đất nước,
chăm lo đến lợi ích thiết thân của PN, Hội LHPN tỉnh Hải Dương thực
sự cần phải đổi mới ND, PT hoạt động.
Trước những yêu cầu chung và riêng nêu trên, từ khi tái lập tỉnh
(1997), Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã rất quan tâm xây dựng nhiều chủ
trương, nghị quyết cụ thể và chỉ đạo sát sao, chặt chẽ để lãnh đạo Hội
LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối
với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động trở thành một nhân tố
quan trọng đưa tới những thành công nổi bật của công tác Hội và phong
trào PN tỉnh Hải Dương (1997-2012).
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN
đổi mới ND,PT hoạt động sau 15 năm tái lập tỉnh, đánh giá ưu điểm, hạn
chế và chỉ rõ những nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế, từ đó, đúc kết
một số kinh nghiệm để vận dụng, thực hiện tốt hơn trong những năm tiếp
theo là rất cần thiết. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đả ng
bộ tỉ nh Hả i Dư ơ ng lãnh đạ o Hộ i Liên hiệ p phụ nữ tỉ nh đổ i mớ i nộ i
dung, phư ơ ng thứ c hoạ t độ ng từ năm 1997 đế n năm 2012” làm Luận
án Tiến sỹ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mụ c đích nghiên cứ u
- Nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối
với Hội LHPN trong việc đổi mới ND, PT hoạt động (1997-2012): khẳng
định những thành công, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân; đúc kết
một số kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh đạo Hội LHPN tỉnh Hải
Dương đổi mới ND, PT hoạt động trong thời kỳ mới đạt kết quả, hiệu quả
cao hơn.
2.2. Nhiệ m vụ nghiên cứ u
- Làm rõ yêu cầu khách quan đối với việc Đảng bộ tỉnh Hải Dương
lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm
2012.
- Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo Hội LHPN
đổi mới ND, PT hoạt động của Đảng bộ tỉnh Hải Dương qua 2 giai đoạn:
1997-2005 và 2005-2012 .
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân quá trình Đảng bộ tỉnh
lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động; từ đó đúc kết một số
kinh nghiệm để vận dụng thực hiện tốt hơn công tác này trong giai đoạn
mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố i tư ợ ng
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Hải Dương đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động từ khi tái
lập tỉnh (1997) đến năm 2012.
3.2. Phạ m vi nghiên cứ u
- Về nội dung: Chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải
Dương đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động (1997 2012).
- Về không gian: luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hải Dương
và có so sánh với một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo
Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 (là năm tái lập tỉnh) đến
năm 2012 (là năm đánh giá giữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV).
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luậ n
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về công tác PN nói chung và đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN nói riêng.
4.2. Nguồ n tư liệ u
Tư liệu để hình thành luận án chủ yếu dựa vào hệ thống các văn
kiện, nghị quyết của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước,
các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, đề án của Tỉnh ủy Hải Dương, các báo
cáo tổng kết năm, tổng kết giai đoạn (nhiệm kỳ) của công tác Hội và
phong trào PN tỉnh Hải Dương; các công trình khoa học liên quan đến
PN, tổ chức, hoạt động của Hội LHPN; kết quả điều tra thực tế. Các bài
báo, tạp chí có liên quan được đăng tải trên báo Trung ương, địa phương,
trên các trang web của cơ quan, tổ chức...
4.3. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
- Chủ yếu sử dụng và kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và
phương pháp logic; đồng thời, còn sử dụng các phương pháp phân tích,
chứng minh, tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học, khảo sát thực tiễn để
hoàn thành những mục tiêu đề ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương
lãnh đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động những năm 19972012.
- Rút ra những nhận xét, góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng
lãnh đạo công tác PN nói chung, lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt
động nói riêng. Đúc kết một số kinh nghiệm lịch sử vận dụng vào giai đoạn
mới.
- Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy lịch sử Đảng và những tổ chức, cá nhân quan tâm đến phong
trào PN, công tác PN.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các công trình nghiên cứu của tác giả và phụ lục, nội dung luận án
gồm 3 chương, 7 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀTÀI
1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án
Do vị trí, tầm quan trọng của phụ nữ và Hội LHPN Việt Nam trong
tiến trình lịch sử dân tộc, đây là đề tài của nhiều công trình nghiên cứu
với sự tiếp cận ở nhiều góc độ, được công bố, xuất bản dưới nhiều hình
thức... Có thể khái quát thành mấy nhóm công trình chủ yếu sau đây:
1.1. Các công trình khoa họ c nghiên cứ u về vai trò củ a phụ nữ Việ t
Nam
Đây là nhóm công trình nghiên cứu chung về PN, vấn đề PN gắn
với bình đẳng giới, gồm sách chuyên khảo, tham khảo, luận án tiến sỹ,
các bài trên tạp chí, trong kỷ yếu các cuộc hội thảo khoa học... trên
phương diện lý luận và thực tiễn đã nêu bật được vai trò to lớn của người
PN xưa và nay trong tiến trình phát triển của đất nước, của cách mạng
Việt Nam; khẳng định sự đúng đắn của Đảng trong việc tích cực đề ra
những chủ trương, đường lối lãnh đạo công tác PN và lãnh đạo tổ chức
Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội trong thu hút, tập hợp, vận động các tầng lớp PN phát huy
tiềm năng, sức sáng tạo xây dựng đất nước thời kỳ đổi mới.
1.2. Các công trình nghiên cứ u liên quan đế n đổ i mớ i nộ i dung,
phư ơ ng thứ c hoạ t độ ng củ a Hộ i LHPN Việ t Nam
Gồm các công trình nghiên cứu về đổi mới ND,PT hoạt động của
HTCT nói chung; Các công trình nghiên c u v công tác v n
ng PN, về
tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Vấn đề này thường đã tập trung ở các đề tài khoa học đã được
nghiệm thu hoặc xuất bản thành sách và một số bài trên tạp chí, sách và
luận văn...cung cấp những tri thức tổng thể, toàn diện về đổi mới ND, PT
hoạt động của HTCT , của MTTQ, các đoàn thể nhân dân ở Việt Nam
hiện nay; đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò nòng cốt của Hội
LHPN đối với công tác phụ vận trong thời kỳ đổi mới; đề cập đến thực
trạng và khẳng định sự cần thiết, yêu cầu cấp bách phải đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
1.3. Các công trình liên quan trự c tiế p đế n hoạ t độ ng củ a Hộ i
Liên hiệ p Phụ nữ tỉ nh Hả i Dư ơ ng
Mặc dù chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt
động của Hội LHPN tỉnh Hải Dương, nhưng đây là lĩnh vực có nhiều
sách lịch sử của Đảng bộ, các ban, ngành, đoàn thể và của Hội PN tỉnh
Hải Dương được xuất bản, đề cập đến vai trò, vị trí của PN và tổ chức
Hội LHPN trong tiến trình cách mạng tỉnh Hải Dương.
2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ
Dưới những góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu nêu trên
phản ánh, nêu bật vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức Hội LHPN
Việt Nam; làm rõ hơn vị trí, vai trò, đóng góp của PN và tổ chức Hội
LHPN trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc; tình hình phong trào PN
và hoạt động của tổ chức Hội LHPN trong giai đoạn hiện nay; những
định hướng, giải pháp đổi mới ND, PT hoạt động của Hội...Tuy nhiên,
trong 3 nhóm công trình kể trên chưa có một công trình nào mang đúng
nội hàm như đề tài của Luận án.
3. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Làm rõ yêu cầu khách quan tác động đến đổi mới ND, PT hoạt
động của Hội LHPN tỉnh Hải Dương (1997-2012); phân tích và luận
giải làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong
đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động; nghiên cứu, đánh giá
thành công và hạn chế quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội
LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động; đúc kết những kinh nghiệm lịch
sử để vận dụng vào thời gian tới.
Chương 1
ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (1997 - 2005)
1.1. YÊU CẦU KHÁCH QUAN ĐÒI HỎI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TỈNH HẢI DƯƠNG ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong
tiến trình cách mạng
Được Đảng thành lập từ 20-10-1930, hơn 80 năm hình thành và
phát triển, Hội LHPN Việt Nam luôn thể hiện vai trò nòng cốt trong công
tác vận động PN tham gia và đóng góp to lớn vào sự nghiệp cách mạng
của Đảng; là tổ chức chính trị - xã hội, là một thành tố trong HTCT của
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, nhiệm vụ cơ bản cũng chính là ND,PT
hoạt động của Hội LHPN là: động viên, tạo điều kiện để PN tích cực học
tập, nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực mọi mặt, từ đó, tham gia tích
cực vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Hội
tuyên truyền, giáo dục PN giữ gìn, phát huy giá trị đạo đức, truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc và PN Việt Nam; Hướng dẫn, giúp đỡ PN tổ
chức tốt cuộc sống gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; Xây
dựng, củng cố tổ chức Hội; Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội và cán bộ nữ
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; Tham gia xây dựng và giám sát
việc thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước có liên quan đến
quyền và lợi ích chính đáng của PN; Tham mưu, đề xuất chính sách với
Đảng, Nhà nước nhằm tạo điều kiện để PN thực hiện quyền bình đẳng và
phát triển; Đoàn kết, hợp tác với PN các nước, các tổ chức, cá nhân tiến
bộ trên thế giới .
1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương tác
động đến việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ
Hải Dương là vùng đất văn hiến, có truyền thống lịch sử, văn hoá
lâu đời, có diện tích tự nhiên là 1.660,18 km,2 đất đai màu mỡ, thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tỉnh Hải Dương sau khi tái lập có 11
huyện, 1 thành phố, 263 xã, phường, thị trấn. Nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ, giữa tam giác vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc là Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là cầu nối giao lưu văn hóa và lưu thông
hàng hóa giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc ra cảng biển. Đó là lợi
thế để Hải Dương phát triển toàn diện cả kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố
an ninh, quốc phòng.
Người dân và phụ nữ tỉnh Hải Dương cần cù, sáng tạo, năng động
trong lao động, sản xuất; thông minh trong học tập; kiên cường, bất khuất
trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, có tinh thần cách mạng, tích cực
tham gia các phong trào thi đua. Toàn tỉnh có dân số là: 1.701.275 người,
trong đó PN chiếm 51%. Số người trong độ tuổi lao động là 978.541
người, trong đó lao động nữ chiếm 54%. Vì vậy, trong những lĩnh vực
kinh tế chính của tỉnh như nông, công nghiệp, dịch vụ, PN luôn chiếm lực
lượng lao động đông đảo và có đóng góp quan trọng... Tuy nhiên, sau tái
lập tỉnh, Hải Dương còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, xã hội,
bộ máy hành chính cồng kềnh, các tổ chức đoàn thể nhân dân còn biểu
hiện hành chính hóa, hoạt động kém hiệu quả...
Đặc điểm lịch sử, tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương nêu trên có
nhiều tác động đến ND, PT hoạt động của Hội LHPN tỉnh. Đồng thời, là
một trong những cơ sở để Đảng bộ tỉnh đề ra những chủ trương, giải pháp
cụ thể, phù hợp, khoa học lãnh đạo của Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT
hoạt động.
1.1.3. Thực trạng phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương trước năm 1997
Ngay từ khi có Đảng, phong trào PN và tổ chức Hội PN tỉnh Hải
Dương đã được hình thành. Dưới sự lãnh đạo của tổ chức Hội, phong trào
PN phát triển lớn mạnh, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng
của quê hương qua các giai đoạn lịch sử. Đến trước năm 1997, phong trào
PN và công tác Hội tuy đã đạt được một số thành tích đáng ghi nhận,
nhưng kết quả đạt được còn chưa rõ nét, chậm đổi mới, chưa theo kịp với
yêu cầu của thời kỳ mới, ... Đó là những vấn đề đặt ra đối với Đảng bộ
tỉnh Hải Dương và Hội LHPN trong quá trình lãnh đạo và thực hiện đổi
mới ND, PT hoạt động của Hội từ 1997.
1.1.4. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Trong thời kỳ đổi mới (giai đoạn 1986-2005), cùng với những quan
điểm được nêu rõ trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng (
lần thứ VI, VII, VIII, IX) về công tác PN, lần đầu tiên, Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 12-7-1993 về "Đổi mới và tăng
cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới", xác định các nội
dung công tác lớn, trong đó có công tác đổi mới nội dung, tổ chức và
phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam. Ban Bí thư ban hành
Chỉ thị số 28/CT-TW (1993) giao nhiệm vụ cho Đảng đoàn Hội LHPN
Việt Nam giúp Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo phong trào PN, đổi mới nội
dung, tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN...
1.1.5. Quá trình phát triển nhận thức về đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam (1997-2005)
Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng; sự biến đổi
tình hình chung trong nước, quốc tế; nhu cầu, nguyện vọng của các
tầng lớp PN và thực trạng phong trào PN, hoạt động của Hội LHPN các
cấp, trong Nghị quyết các kỳ Đại hội đại biểu PN toàn quốc (lần thứ
VI, VII, VII, IX), vấn đề đổi mới ND, PT hoạt động của Hội đều được
đề cập, liên tục được phát triển phù hợp theo từng giai đoạn phát triển
của đất nước, trở thành kim chỉ nam cho các cấp Hội trong cả nước đổi
mới ND, PT hoạt động và là nội dung quan trọng giúp các cấp ủy Đảng
trong toàn quốc nói chung, Đảng bộ tỉnh Hải Dương nói riêng lãnh đạo
Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động (1997-2005)
1.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG
LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (1997-2005)
Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XII (1997), lần thứ XIII
(2000) đều nhấn mạnh: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cần
tiếp tục đẩy mạnh đổi mới ND,PT hoạt động và tổ chức bộ máy, cán bộ
để ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước. Báo cáo của Tỉnh ủy sau 7 năm thực
hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW của Bộ Chính trị đề ra 7 nhiệm vụ về
công tác PN, trong đó chỉ rõ:“Các cấp Hội đề ra các mục tiêu hoạt động
cho phù hợp, hiệu quả; chủ động đổi mới ND, PT hoạt động...”. Ngày 194-2002, Tỉnh ủy Hải Dương ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TU về “Đổi
mới ND,PT hoạt động, nâng cao chất lượng các mặt công tác của MTTQ
và đoàn thể nhân dân giai đoạn 2001-2005”. Đánh giá đầy đủ, toàn diện
thực tiễn, đề ra chủ trương và giải pháp sát hợp, Nghị quyết là bước đột
phá trong lãnh đạo MTTQ, Hội PN và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh
thực hiện mục tiêu đổi mới ND, PT hoạt động trong giai đoạn 2001-2005
.
1.3. QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỔI
MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ
1.3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với quá trình đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Chỉ đạo: thông qua biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục,
triển khai Nghị quyết của Đảng và Đảng bộ về đổi mới ND, PT hoạt động
của Hội tới đội ngũ cán bộ lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể và đông đảo
cán bộ, đảng viên trong tỉnh; thông qua công tác kiểm tra, giám sát nhằm
phát hiện những mô hình tốt, những kinh nghiệm hay; đồng thời, cũng kịp
thời uốn nắn, chỉ đạo khắc phục những vấn đề còn hạn chế, thiếu sót
trong tổ chức thực hiện việc lãnh đạo, tạo điều kiện, phối hợp với Hội PN
trong đổi mới ND, PT hoạt động; chỉ đạo tổng kết quá trình thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, về công tác phụ nữ, tiếp tục xây dựng
chương trình hành động, đề ra ND, PT lãnh đạo mới.
1.3.2. Chỉ đạo xây dựng bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ Hội
Liên hiệp Phụ nữ đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động
Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của Hội gắn với“Xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ là lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2003-2010", (NQ 29-NQ/TU/2003), tháng 8-2000,
Tỉnh ủy ra Chỉ thị số 06, chỉ đạo các cấp ủy Đảng trong tỉnh về việc Lãnh
đạo Đại hội Phụ nữ các cấp nhiệm kỳ 2001-2006, yêu cầu cấp ủy giới
thiệu cán bộ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử chức danh lãnh đạo chủ chốt của
Hội. Nhờ vậy, 100% Hội PN các cấp đã bầu được BCH đạt các tiêu
chuẩn theo quy định của Trung ương Hội LHPN Việt Nam, bầu đồng chí
Chủ tịch Hội là Ủy viên BCH Đảng bộ cùng cấp.Tại Đại hội Đảng bộ 3
cấp nhiệm kỳ 2005-2010, 98% Chủ tịch Hội LHPN cơ sở, 100% Chủ tịch
Hội LHPN cấp tỉnh và huyện trúng cử vào BCH Đảng bộ.
Quan tâm bố trí, đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội PN 3 cấp. Đảng bộ tỉnh giao
trách nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu thực hiện công tác cán bộ
nữ, cán bộ Hội PN cùng với công tác cán bộ của Đảng; hướng dẫn Hội PN
sắp xếp, kiện toàn bộ máy, tinh giản biên chế, đảm bảo đúng chức năng,
nhiệm vụ.
1.3.3. Chỉ đạo phát huy sự chủ động, sáng tạo của Hội Liên hiệp
Phụ nữ trong đổi mới phương thức hoạt động
Từ năm 1997 đến năm 2005, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và quan
tâm tạo điều kiện, mở cơ chế của chính quyền, các cấp Hội PN được phát
huy quyền chủ động, sáng tạo,: tham mưu với Đảng bộ tỉnh ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TU/2003; thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm 83, mở lớp trung cấp lý luận chính trị cho cán bộ Hội PN cấp cơ sở; tham
gia quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền theo tinh thần Nghị định 19NĐ/CP/2003; tích cực, chủ động phối hợp hoạt động với các sở, ngành,
đoàn thể trong tỉnh, các tổ chức Quốc tế... Trong hệ thống, Hội quan tâm
chỉ đạo trực tiếp, hướng về cơ sở; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động và đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ...
1.3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các
phong trào thi đua yêu nước do Hội phát động, chăm lo, bảo vệ lợi
ích hợp pháp, chính đáng của hội viên phụ nữ
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng bộ, các cấp Hội trong tỉnh rà soát,
đánh giá các cuộc vận động, phong trào của Hội, tăng cường chỉ đạo thực
hiện thông qua những tiêu chí, những mô hình cụ thể; chủ động xây dựng
và triển khai các hoạt động của Hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của
hội viên, PN, tiêu biểu là chương trình: “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế,
tạo việc làm, tăng thu nhập”và chương trình “Hỗ trợ phụ nữ xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Trong giai đoạn 19972005, 2 chương trình của Hội thực sự tạo được uy tín đối với cộng đồng,
giúp được hàng ngàn gia đình hội viên vươn lên thoát nghèo, đạt gia đình
văn hóa, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội, được các cấp
ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể địa phương ghi nhận,
đánh giá cao, tạo được niềm tin, sức hút tới đông đảo hội viên PN .
Tiểu kết: Trong 8 năm kể từ ngày tái lập tỉnh (1997-2005), bám sát
những quan điểm, chủ trương của Đảng về tăng cường công tác vận động PN,
đổi mới ND,PT hoạt động của Hội LHPN, Đảng bộ tỉnh Hải Dương nghiên
cứu, vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tiễn của địa phương; ban hành nhiều
chủ trương lãnh đạo công tác Hội và quá trình đổi mới ND,PT hoạt động của
Hội LHPN tỉnh. Trong chỉ đạo tổ chức thực hiện, Đảng bộ tỉnh kịp thời đề ra
nhiều biện pháp tích cực để phát huy trách nhiệm, huy động sự tham gia của
cả HTCT và nòng cốt là tổ chức Hội PN trong đổi mới ND,PT hoạt động của
Hội.
Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (2005 -2012)
2.1. YÊU CẦU ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG TÌNH HÌNH
MỚI
2.1.1. Tình hình và nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải
Dương (2005-2012)
Trước những đổi thay của đất nước và của tỉnh Hải Dương sau 20
năm đổi mới, trước những yêu cầu mới với rất nhiều thách thức, khó
khăn của công tác vận động PN trong tình hình mới, các cấp Hội LHPN
tỉnh Hải Dương phải giải quyết hàng loạt những vấn đề về thu hút,
quản lý hội viên; đại diện, chăm lo, đáp ứng tâm tư, nguyện vọng của
nhiều nhóm đối tượng PN mới, tránh xa nguy cơ giảm sút hội viên
đang hiện hữu; đồng thời, tuyên truyền, vận động, góp phần huy động
sức mạnh của họ trong xây dựng quê hương...
2.1.2. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ (2005 - 2012)
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đã yêu cầu: “Đối với phụ
nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện
bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò người công
dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Bồi
dưỡng, đào tạo để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã
hội, các cơ quan lãnh đạo, quản lý ở các cấp”. Cụ thể hóa chủ trương của
Đại hội, tại các hội nghị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã thông qua Nghị
quyết số 11-NQ/TW về “Công tác Phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”, và Kết luận số 62-KL/TW về “Tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị- xã hội”.
2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG (2005 - 2012)
2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Đại hội lần thứ XIV (2005), Đảng bộ tỉnh Hải Dương xác
định“Tiếp tục đổi mới ND,PT hoạt động, nâng cao chất lượng các mặt
công tác của MTTQ và các đoàn thể nhân dân giai đoạn 2006 - 2010” là
nội dung quan trọng để thực hiện chương trình trọng tâm"Xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh” của nhiệm kỳ. Nội dung này được thể hiện
trong Đề án 01-ĐA/TU. Ngày 24/4/2008, BTV Tỉnh ủy thông qua
Chương trình hành động số 26-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 11-NQTW thể hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh về công tác PN từ năm
2008 đến năm 2020. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Hải Dương lần thứ XV (2010), tháng 8-2011, Đảng bộ tỉnh ban hành
Đề án 01-ĐA/TU về "Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của
MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội giai đoạn 2011 - 2015”.Đó là
những chủ trương đặc biệt quan trọng của Tỉnh ủy Hải Dương trong lãnh
đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND,PT hoạt động (2005- 2012).
2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh
2.2.2.1. Chỉ đạ o công tác tuyên truyề n, kiể m tra, giám sát và sơ
kế t, tổ ng kế t việ c thự c hiệ n nghị quyế t củ a Đả ng và Đả ng bộ tỉ nh về đổ i
mớ i nộ i dung, phư ơ ng thứ c hoạ t độ ng củ a Hộ i Liên hiệ p Phụ nữ
Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, công tác tuyên truyền chủ
trương, về đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN được thực hiện tích
cực, đồng bộ; việc đôn đốc, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Đảng bộ tỉnh về công tác PN được tiến
hành thường xuyên. Cùng với thực hiện sơ kết, tổng kết các hoạt động
thực hiện Đề án, Nghị quyết về Công tác PN và đổi mới ND,PT hoạt
động của tổ chức Hội PN, các cấp bộ Đảng trong tỉnh còn duy trì quy chế
làm việc với Đảng đoàn, BTV Hội PN dịp 6 tháng, 1 năm và luôn quan
tâm chỉ đạo UBND tỉnh và các ban, ngành liên quan cụ thể hóa chủ
trương của Đảng bộ thành cơ chế phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ Hội PN
tỉnh thực hiện tốt hơn việc đổi mới ND, PT hoạt động.
2.2.2.2. Chỉ đạ o tăng cư ờ ng xây dự ng bộ máy, xây dự ng độ i ngũ
cán bộ Hộ i Liên hiệ p Phụ
nữ
đáp ứ ng yêu cầ u đổ i mớ i nộ i dung,
phư ơ ng thứ c hoạ t độ ng
Từ năm 2005 đến năm 2012, Tỉnh ủy đã luôn tạo điều kiện để các
cấp Hội trong tỉnh xây dựng tổ chức bộ máy của Hội LHPN 3 cấp theo
hướng tinh gọn, chuyên sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
khắc phục tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ, giảm thiểu hiện tượng
hành chính hóa. Đối với công tác cán bộ của Hội, Đảng bộ thể hiện sự
quan tâm lãnh đạo trên nhiều khía cạnh, từ quy hoạch, đào tạo, bố trí, sắp
xếp, giới thiệu cán bộ có đủ năng lực đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo
chủ chốt của Hội đến việc tạo cơ chế, chính sách riêng cho cán bộ nữ, cán
bộ Hội trong đào tạo, luân chuyển.... Qua hai kỳ Đại hội XIV (2006); XV
(2011), đội ngũ BCH, BTV, lãnh đạo chủ chốt và toàn thể cán bộ Hội PN
chuyên trách 3 cấp đều đạt và vượt chuẩn về trình độ theo quy định của
Hội LHPN Việt Nam. Đó là những điều kiện quan trọng để Hội LHPN
tỉnh Hải Dương đổi mới ND,PT hoạt động đạt hiệu quả (2005-2012)
2.2.2.3. Chỉ đạ o Hộ i Liên hiệ p Phụ nữ
hư ớ ng mạ nh các hoạ t
độ ng về cơ sở , đa dạ ng hóa các hình thứ c tậ p hợ p phụ nữ
Đảng bộ tỉnh chỉ đạo để các cấp Hội Hướng mạnh các hoạt động về
cơ sở, đa dạng hóa các hình thức tập hợp phụ nữ, từ đó khắc phục những
hạn chế trong công tác vận động phụ nữ như hoạt động mang tính hình
thức, dàn trải; hành chính hóa.... Hội chủ động xây dựng nhiều mô hình tập
hợp hội viên mới nhằm thu hút riêng các nhóm đối tượng PN...Tỉnh ủy Hải
Dương cũng thường xuyên quan tâm chỉ đạo UBND tỉnh và các ngành chức
năng chú ý tạo điều kiện, cơ chế thuận lợi để Hội LHPN được phát huy
quyền chủ động, sáng tạo, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động có
hiệu quả.
2.2.2.4. Chỉ đạ o đổ i mớ i nộ i dung, phư ơ ng thứ c, nâng cao chấ t
lư ợ ng các cuộ c vậ n độ ng, các phong trào thi đua yêu nư ớ c do Hộ i Liên
hiệ p Phụ nữ phát độ ng
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, để tránh hiện tượng chồng
chéo, hình thức, kém hiệu quả...giữa các cuộc vận động, các phong
trào thi đua, các hoạt động do Hội PN phát động, bên cạnh chỉ đạo
đều 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội, Hội LHPN tỉnh đã lựa chọn một
trọng tâm chỉ đạo “Hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”(gồm hỗ trợ PN phát triển kinh tế và cung
cấp kiến thức, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình, nuôi dạy con) và
gắn liền hoạt động của Hội với thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa
phương, đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Đây là những nội dung hoạt động lớn hướng tới
những vấn đề thiết thực đang được PN và cộng đồng quan tâm nên
được các tầng lớp PN hưởng ứng đông đảo, nhiệt tình, tạo nên hiệu
quả hoạt động và bước phát triển mới cho phong trào PN tỉnh Hải
Dương (2005-2012)
Tiểu kết: Vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về công tác PN
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, từ năm 2005 đến năm 2012, Đảng bộ tỉnh
xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều đề án, chương trình hành
động có nội dung liên quan mật thiết tới lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND,
PT hoạt động, huy động được sự vào cuộc của cả HTCT, đặc biệt là sự
chủ động tích cực của Hội LHPN các cấp. Hội PN đã lựa chọn và tập
trung chỉ đạo những ND, PT hoạt động sát thực, phù hợp với tâm tư,
nguyện vọng của đông đảo cán bộ, hội viên PN, đưa phong trào PN tỉnh
Hải Dương ngày càng phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu của công tác
vận động phụ nữ trong giai đoạn cách mạng mới.
Chương 3
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.1. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG
LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2012
3.1.1. Ưu điểm
- Về hoạ ch đị nh chủ trư ơ ng:
Đảng bộ tỉnh Hải Dương quán triệt sâu sắc, kịp thời các nghị quyết
của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp
Phụ nữ.
Việc quán triệt đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nội dung các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng về công tác phụ nữ (1997-2012) đã trở thành
việc làm nền nếp, thường xuyên của các cấp ủy Đảng trong tỉnh. Không
đơn thuần dừng ở những buổi học tập, thảo luận về nghị quyết, chỉ thị
mà còn được thể hiện trong những chỉ đạo thực tế có hiệu quả. Nhờ vậy,
việc thông hiểu, nghiên cứu vận dụng Nghị quyết của các cấp ủy đảng,
chính quyền, một số ban, ngành đoàn thể liên quan, đặc biệt là các cấp
Hội PN càng trở nên sâu sắc, hiệu quả.
V n d ng linh ho t, sáng t o ch tr
o
i m i ND,PT ho t
tình hình
a ph
ng c a
ng trong lãnh
ng c a H i LHPN, phù h p v i
c i m,
ng.
Trong 15 năm (1997-2012), Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã nhiều lần
ban hành nghị quyết và xây dựng Đề án chuyên đề về đổi mới ND, PT
hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh.Và căn cứ vào
tình hình ở địa phương (mối liên hệ, gắn kết chặt chẽ giữa MTTQ và các
đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh), một ưu điểm nổi bật trong hoạch
định chủ trương của Đảng bộ tỉnh lãnh đạo đổi mới ND,PT hoạt động của
tổ chức Hội LHPN đó là luôn gắn liền với lãnh đạo MTTQ và các tổ chức
chính trị xã hội trong tỉnh cùng đổi mới ND,PT hoạt động, tạo nên khí thế
thi đua và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức, góp phần nâng cao hiệu
quả đổi mới ND, PT hoạt động và công tác vận động quần chúng nói
chung, vận động PN nói riêng.
- Về quá trình chỉ đạ o thự c hiệ n: Quá trình chỉ đạo thường xuyên,
liên tục đối với Hội LHPN trong đổi mới ND,PT hoạt động
Đảng bộ tỉnh Hải Dương thường xuyên, liên tiếp xây dựng đề án,
nghị quyết chỉ đạo Hội PN thực hiện đổi mới ND, PT hoạt động và huy
động sự tham gia của cả HTCT cùng triển khai thực hiện.
Bên cạnh đó, trong quá trình chỉ đạo thực tiễn Hội LHPN tỉnh đổi
mới ND, PT hoạt động, Đảng bộ tỉnh luôn thể hiện sự chủ động, sáng tạo
và quyết tâm cao: những chủ trương của Đảng bộ không chỉ dừng trên
Nghị quyết Đại hội mà còn được Tỉnh ủy xây dựng thành các kế hoạch,
chương trình hành động, các đề án mang tính hiện thực và khả thi cao;
từng bước trở thành hiện thực sinh động trong kết quả công tác Hội và
phong trào PN tỉnh Hải Dương .
- Về kế t quả đổ i mớ i nộ i dung, phư ơ ng thứ c hoạ t độ ng củ a Hộ i
Liên hiệ p Phụ nữ tỉ nh Hả i Dư ơ ng
Nội dung hoạt động của Hội ngày càng thiết thực, đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của đông đảo hội viên phụ nữ
Việc Hội PN tỉnh lựa chọn vấn đề Gia đình là tâm điểm tác động và lựa
chọn tập trung mọi nội dung hoạt động hỗ trợ PN phát triển kinh tế, xây
dựng gia đình No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và cụ thể hơn là xây
dựng gia đình với 8 tiêu chí 5 không, 3 sạch gắn với thực hiện Chương
trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đã là những minh chứng
rõ nét về ưu điểm này
Phương pháp hoạt động của Hội ngày càng tích cực, chủ động, linh
hoạt, sáng tạo đồng thời có tính kế hoạch hóa cao
Các cấp Hội trong tỉnh đã tích cực, chủ động nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn và tham mưu, đề xuất những vấn đề có liên quan mật thiết tới
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, hội viên PN, liên quan
đến việc đổi mới ND,PT hoạt động của Hội; chú ý xây dựng kế hoạch
hoạt động thực hiện nghị quyết các kỳ Đại hội PN theo toàn khóa, hàng
năm, từng chuyên đề; sơ, tổng kết rút kinh nghiệm; từng bước đổi mới
phương pháp chỉ đạo của Hội cấp trên với Hội cấp dưới, coi trọng chỉ đạo
điểm trước khi nhân rộng...
Hình th c ho t ng ngày càng a d ng, phong phú, chuy n t i hi u
qu n i dung ho t ng c a H i, thu hút ông o h i viên tham gia sinh
ho t.
Bám sát sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, Hội LHPN tỉnh đã đặc biệt
đầu tư chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức tập hợp, thu hút hội viên PN
vào tổ chức Hội. đồng thời mở rộng mối liên kết, phối hợp hoạt động với
MTTQ và các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, với các doanh nghiệp, các
tổ chức quốc tế, tăng cường xã hội hóa hoạt động của Hội.., mạnh dạn áp
dụng những hình thức mới mang lại hiệu quả cho từng nội dung hoạt
động cụ thể.
*Nguyên nhân củ a ư u điể m
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn nhận thức rõ vai trò, vị trí quan
trọng của PN Việt Nam và Hội LHPN Việt Nam trong tiến trình lịch sử
dân tộc. Và trong thời kỳ đổi mới, đã ban hành hai Nghị quyết về công
tác PN (NQ04-NQ/TW/1993; NQ11-NQ/TW/2007)...
- Sự phát triển trong nhận thức lý luận và chỉ đạo thực tiễn về đổi
mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012 của TW Hội LHPN
Việt Nam.
- Đảng bộ tỉnh Hải Dương quán triệt sâu sắc, thường xuyên chủ
động nghiên cứu, vận dụng ban hành chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình chung và công
tác Hội, phong trào PN địa phương (Đây là nguyên nhân cơ bản, có ý
nghĩa quan trọng nhất)
- Sự đồng thuận và phối hợp đồng bộ với Hội LHPN trong đổi mới
ND, PT hoạt động của cả HTCT từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở.
- Các cấp Hội LHPN trong tỉnh đã nhận thức rõ yêu cầu đổi mới
ND, PT hoạt động chủ động, tích cực đổi mới ND, PT hoạt động đạt hiệu
quả.
3.1.2. Hạn chế
- Về hoạ ch đị nh chủ trư ơ ng:Trong nhận thức, tư duy, một số cấp
ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành trong tỉnh chưa quan tâm đầy
đủ trong lãnh đạo, tạo điều kiện, phối hợp, hỗ trợ Hội PN đổi mới ND,
PT hoạt động.
- Về quá trình chỉ đạ o thự c hiệ n: Trong triển khai tổ chức thực
hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ về lãnh đạo Hội LHPN đổi mới
ND, PT hoạt động, một số cấp ủy, chính quyền trong tỉnh làm thiếu
nghiêm túc, kém hiệu quả; vi c ch
o th c hi n công tác t ch c và
cán b c a H i PN, công tác cán bộ nữ của tỉnh v n còn v n
b t
c p; cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho Hội LHPN đổi mới ND, PT
hoạt động của các cấp chính quyền trong tỉnh còn thiếu cụ thể, chưa sát
hợp, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu mới.
* Nguyên nhân củ a hạ n chế
Nguyên nhân khách quan: -Thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước, hội nhập quốc tế, kinh tế tri thức... đã và đang đặt ra nhiều thách
thức đối với công tác vận động phụ nữ của Đảng bộ tỉnh, hoạt động
của Hội LHPN tỉnh.
- Công tác tham mưu, đề xuất chính sách của TW Hội LHPN Việt
Nam về công tác PN và đổi mới ND, PT hoạt động của Hội mới được chú
ý và có một số thành quả cụ thể trong những năm gần đây.
Nguyên nhân chủ quan: - Nhận thức và sự quan tâm lãnh đạo công
tác PN của một số cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh còn hạn chế.
- Công tác phối hợp của một số sở, ngành, tổ chức có liên quan
trong tỉnh với tổ chức Hội chưa thường xuyên, thiếu chủ động, tích cực,
kém hiệu quả.
- Một số tổ chức Hội trong tỉnh thiếu quyết tâm, thiếu tích cực, chủ
động, sáng tạo trong thực hiện đổi mới ND, PT hoạt động.
- Một bộ phận cán bộ Hội thiếu kiến thức, kỹ năng, thiếu tư duy
đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác Hội trong tình hình mới;
3.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết
phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp
Phụ nữ trong cả chủ trương và chỉ đạo thực hiện
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi tái lập tỉnh, trong chủ
trương và quá trình chỉ đạo thực hiện công tác PN, lãnh đạo hoạt động
của Hội LHPN, Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã luôn quán triệt sâu sắc về
tầm quan trọng, sự cần thiết đổi mới ND,PT hoạt động của Hội LHPN
nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Đây trở thành kinh nghiệm quý cho Đảng bộ
tỉnh trong lãnh đạo công tác PN, hoạt động của Hội LHPN tỉnh những
năm tiếp theo.
3.2.2. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ
các cấp đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động
Từ năm 1997 đến năm 2012, đội ngũ cán bộ chủ chốt và chuyên
trách trong các cấp Hội PN Hải Dương đã được xây dựng, kiện toàn cơ
bản đủ về số lượng, vững vàng về phẩm chất và chuyên môn, nghiệp vụ,
nhất là kỹ năng trong công tác vận động PN, trở thành vốn quý, từng
bước đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới ND, PT hoạt động của Hội.
3.2.3. Khuyến khích tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ chủ động,
tích cực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, từ đó quan tâm, tạo điều
kiện để Hội đổi mới nội dung, phương thức hoạt động