Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CÁC PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CHO NỮ THANH NIÊN CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ THANH HƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CÁC PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CHO NỮ THANH NIÊN CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa

Hà Nội - 2018



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa, Phòng quản lý sau Đại học Trường Đại
Học Giáo dục, đại học Quốc gia Hà nội, các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, các thầy
giáo, cô giáo, thông qua các chuyên đề cùng với sự động viên, khích lệ học tập cũng
như tư vấn về phương pháp nghiên cứu đã đem lại cho tôi sự tự tin để hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Thị Kim
Thoa người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cũng như giúp tôi định hướng đề tài
nghiên cứu.
Mặc dù, tôi đã hết sức cố gắng, song với trình độ, kinh nghiệm trong công
tác nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn chế nên trong quá trình làm luận văn chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Thanh Hƣơng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................10
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CÁC
PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CHO NỮ THANH NIÊN ............................................6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................6
1.1.1. Ở nước ngoài .....................................................................................................6

1.1.2. Ở trong nước .....................................................................................................8
1.2. Một số vấn đề chung về lý luận quản lý ............................................................10
1.2.1. Khái niệm cơ bản ............................................................................................10
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục các phẩm chất đạo đức ................................16
1.3.1. Khái niệm đạo đức, giáo dục các phẩm chất đạo đức .....................................16
1.3.2. Nội dung giáo dục các phẩm chất đạo đức .....................................................18
1.3.3. Phương pháp giáo dục các phẩm chất đạo đức ...............................................21
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên ............25
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức ......................25
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức........................26
1.5. Giới thiệu Đề án "Tuyên truyền giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước" giai đoạn 2010 - 2015" ( gọi tắt Đề án
343)............................................................................................................................31
1.5.1. Mục tiêu, đối tượng của đề án .........................................................................32
1.5.2. Thời gian thực hiện đề án ................................................................................33
1.6. Đặc điểm tâm lý của nữ thanh niên ....................................................................35
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức
cho nữ thanh niên ......................................................................................................40
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................42


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CÁC PHẨM CHẤT
ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CÁC PHẨM CHẤT
ĐẠO ĐỨC CHO NỮ THANH NIÊN CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI
DƢƠNG ....................................................................................................................43
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và quá trình khảo sát ..........................................43
2.1.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...............................................43
2.1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................44
2.1.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................44
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................45

2.2. Thực trạng biểu hiện các phẩm chất đạo đức của nữ thanh niên .......................47
2.3.2. Thực trạng thái độ của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội, giáo viên và nữ
thanh niên đối với hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên .......53
2.3.3. Thực trạng giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên .....................54
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh
niên ............................................................................................................................64
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh
niên ............................................................................................................................64
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức và phương pháp tổ chức giáo dục các phẩm chất
đạo đức cho nữ thanh niên ........................................................................................67
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ
thanh niên ..................................................................................................................70
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện giáo dục các phẩm chất đạo đức
cho nữ thanh niên ......................................................................................................72
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát huy các
phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên .......................................................................78
2.6. Đánh giá hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên ..........83
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................84
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CÁC PHẨM
CHẤT ĐẠO ĐỨC CHO NỮ THANH NIÊN CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................................................85


3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo
đức cho nữ thanh niên của Hội LHPN tỉnh Hải Dương ............................................85
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................85
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................................................................85
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................86
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả .................................................86
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục phát huy

các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương
trong bối cảnh hiện nay .............................................................................................87
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên ..................................................87
3.2.2. Nâng cao năng lực xây dựng các loại kế hoạch giáo dục đạo đức cho nữ thanh
niên ............................................................................................................................90
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục cho cán bộ Đoàn, cán bộ Hội
và giáo viên trong giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên ....................92
3.2.4. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục các phẩm chất đạo
đức cho nữ thanh niên ...............................................................................................94
3.2.5. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo
đức cho nữ thanh niên ...............................................................................................96
3.2.6. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục các
phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên .......................................................................99
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục các phẩm
chất đạo đức cho nữ thanh niên ...............................................................................102
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ..........................................................103
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên tỉnh Hải Dương ............................105
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ...................................................................................105
3.4.2. Đối tượngkhảo nghiệm..................................................................................105
3.4.3. Cách thức khảo nghiệm .................................................................................105
3.4.4. Thời gian khảo nghiệm .................................................................................106


3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................106
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
PHỤ LỤC ...............................................................................................................121



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách cơ quan, tổ chức được khảo sát...............................................44
Bảng 2.2: Thực trạng biểu hiện các phẩm chất đạo đức của nữ thanh niên qua đánh
giá của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn và cán bộ Hội ................................................48
Bảng 2.3: Thực trạng biểu hiện các phẩm chất đạo đức của nữ thanh niên qua đánh
giá của nữ thanh niên ................................................................................................49
Bảng 2.4: Thực trạng giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên qua đánh
giá của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội và giáo viên ................................56
Bảng 2.5: Thực trạng giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên qua đánh
giá của nữ thanh niên ................................................................................................58
Bảng 2.6: Thực trạng phương pháp giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh
niên qua đánh giá của cán bộ quản lý, cán bộ đoàn, cán bộ Hội và giáo viên ..........63
Bảng 2.7: Thực trạng phương pháp giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh
niên qua đánh giá của nữ thanh niên .........................................................................63
Bảng 2.8: Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ
thanh niên ..................................................................................................................64
Bảng 2.9: Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ
thanh niên ..................................................................................................................66
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức và phương pháp tổ chức giáo dục các
phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên .......................................................................68
Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục các phẩm chất đạo đức
cho nữ thanh niên ......................................................................................................71
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện giáo dục các phẩm chất đạo
đức cho nữ thanh niên ...............................................................................................74
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát huy các
phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên ...........................................................................80
Bảng 2.15: Bảng tổng kết mô hình tương quan ........................................................82
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ

thanh niên ..................................................................................................................83


Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ..........................107
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .............................108
Bảng 3.3: Mô hình tương quan về mức độ cần thiết của các biện pháp .................110
Bảng 3.4: Mô hình tương quan về mức độ khả thi của các biện pháp ....................111


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội, giáo viên và nữ
thanh niên về hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên .................52
Biểu đồ 2.2: Thái độ của cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn, cán bộ Hội, giáo viên và nữ thanh
niên đối với hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên ...................53
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các phẩm
chất đạo đức cho nữ thanh niên ...............................................................................104


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức, vận động hội viên, phụ
nữ tiếp tục kế thừa, phát huy và rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người
phụ nữ Việt Nam luôn được Đảng ta luôn quan tâm, coi trọng công tác Phụ nữ đặc
biệt Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày
27- 4 -2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa
– Hiện đại hóa đất nước; năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển khai, thực
hiện Đề án "Tuyên truyền giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước" giai đoạn 2010 - 2015 (gọi tắt Đề
án 343). Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chắc chắn sẽ giúp chị em nắm bắt được
cơ hội, tận dụng những yếu tố tích cực, tránh những tác động tiêu cực, vượt qua

những khó khăn thử thách trở thành người phụ nữ thành công trong sự nghiệp, vị trí
của phụ nữ được nâng lên và đóng góp nhiều hơn cho đất nước.
Bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, cùng với nhiều điều kiện
thuận lợi, nữ thanh niên Việt Nam nói chung, nữ thanh niên tỉnh Hải Dương nói riêng
đang đứng trước những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và những ảnh
hưởng tiêu cực của thời kỳ mở cửa, hội nhập nền kinh tế, một số phẩm chất truyền
thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam có phần bị mai một, ảnh hưởng tới thuần phong
mỹ tục của dân tộc. Do vậy việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo
dục các phẩm chất đạo đức, tìm ra những nguyên nhân hạn chế và đề xuất giải pháp
của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương trong công tác quản lý hoạt động giáo dục
các phẩm chất đạo đức tới cán bộ, hội viên nữ trong toàn tỉnh là hết sức cần thiết.
Với nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Ban về công tác định hướng
hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên và các tầng lớp nữ
thanh niên về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước góp phần đưa Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, tỉnh vào thực tiễn; tham
mưu về công tác vận động tại các cấp Hội cơ sở, đặc biệt là việc quản lý hoạt động
giáo dục các phẩm chất đạo đức của nữ thanh niên Hải Dương trong giai đoạn hiện
1


nay luôn được Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chú trọng và có nhiều nỗ lực để nâng cao
nhận thức cho cán bộ, hội viên trong tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động
giáo dục các phẩm chất đạo đức còn nhiều hạn chế như: thực trạng hoạt động giáo
dục các phẩm chất đạo đức còn nhiều bất cập, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
các phẩm chất đạo đức còn chưa đạt hiệu quả cao... Chính vì vậy, từ việc đánh giá
thực trạng nhận thức của nữ thanh niên trong tỉnh về phẩm chất người phụ nữ hiện
nay, thực trạng quản lý nội dung công hoạt động, quản lý phương pháp giáo dục
tuyên truyền... để tìm ra nguyên nhân hạn chế và đề xuất những biện pháp của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương nhằm phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của
các cấp Hội phụ nữ trong tỉnh trong công tác quản lý hoạt động giáo dục các phẩm

chất đạo đức là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động
giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Hải Dương” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động
giáo dục các các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Hải Dương, đề tài đề xuất một số biện pháp pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên tỉnh Hải Dương
trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh
niên tỉnh Hải Dương.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên
của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào?
2


- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ
thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay được
thực hiện như thế nào?
- Cần xây dựng những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục các phẩm đạo đức của nữ thanh niên tỉnh Hải Dương?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên

hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương hiện nay còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý hoạt
động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay còn nhiều bất cập về: phát triển chương
trình giáo dục các phẩm chất đạo đức, quản lý mục tiêu, quản lý nhân sự, bồi dưỡng
cán bộ cốt cán và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ
thanh niên. Nếu đề xuất và thực hiện được những biện pháp thiết thực như: đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục các phẩm chất đạo đức, cải tiến công tác
kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên… sẽ
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục các
phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo
đức cho nữ thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Nghiên cứu thực trạng
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức và
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên
tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
6.3. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lí
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Thời gian nghiên cứu
3


Đề tài nghiên cứu từ tháng 10/2017 đến tháng 6/2018.
7.2. Địa bàn nghiên cứu: tại 02 phường và 02 trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn Thành phố Hải Dương với số lượng khách thể điều tra gồm: 117 CBQL,
GV, CB Đoàn, CB Hội và 243 nữ thanh niên.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo
và quản lý, các công trình và các tài liệu khoa học; các tài liệu, nghị quyết của đảng;
cùng phương pháp phân tích, quan sát, tổng hợp...
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng bảng hỏi để điều tra ở 02
phường tại thành phố Hải Dương và ở 02 trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh Hải
Dương với các mẫu điều tra thứ nhất dành cho các đối tượng sau: nữ thanh niên
đang học tại các trường đại học, cao đẳng và nữ thanh niên đang sống trên địa bàn
dân cư. Mẫu điều tra thứ hai dành cho đối tượng là cán bộ quản lý thuộc Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, huyện và cán bộ Hội ở cơ sở.
Mục đích phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thấy được thực trạng hoạt
động giáo dục các phấm chất đạo đức, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các
phẩm chất để từ đó có những giải pháp quản lý nhằm nâng cao nhận thức của cán
bộ, hội viên và các nhóm đối tượng phụ nữ để thấy được tầm quan trọng của việc
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức các phẩm chất đạo đức cho cán bộ, hội viên
phụ nữ trong tỉnh phù hợp với giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn, trò chuyện với hội viên phụ nữ, nữ thanh niên, nữ sinh viên, trên địa
bàn 02 phường và ở trường đại học, cao đẳng tiến hành khảo sát.
Mục đích phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin người được phỏng
vấn về quản lý hoạt động giáo dục để thấy được thực trạng hoạt động giáo dục các
phẩm chất đạo đức, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất để từ đó
đề xuất những giải pháp quản lý nhằm nâng cao nhận của cán bộ, hội viên và các
nhóm đối tượng nữ thanh niên; thấy được tầm quan trọng của việc quản lý hoạt
4


động giáo dục đạo đức các phẩm chất đạo đức cho cán bộ, hội viên phụ nữ trong

tỉnh phù hợp với giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động cụ thể của từng nhóm đối tượng nêu trên tại trường
học, khu phố...
Mục đích phương pháp quan sát đem lại cho tác giả được những tài liệu
nghiên cứu cụ thể, cảm tính trực quan cụ thể để thấy được thực trạng hoạt động
giáo dục các phấm chất đạo đức, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục các phẩm
chất đối với từng nhóm đối tượng.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 xử lý phiếu xin ý kiến và
các số liệu khác.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo
đức cho nữ thanh niên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức và quản lý
hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức
cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CÁC PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CHO NỮ THANH NIÊN
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài

Với tư cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức đã
xuất hiện tương đối sớm trong lịch sử loài người cách đây hơn 2.600 năm trong triết
học Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại.
Các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại xuất hiện sớm,
trong đó những quan niệm về đạo và đức của họ được biểu hiện khá rõ nét [9;
tr.13]. Khổng Tử (551 – 479 TCN) trong các tác phẩm “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc,
Xuân Thu” đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức. Ông quan niệm giáo dục đạo
đức có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng như về tâm lý giáo dục. Sự hiểu
biết không phải là sinh ra đã có sẵn mà phải trải qua một quá trình học tập, rèn
luyện khá công phu. Ông chủ trương coi việc rèn luyện đạo đức là ưu tiên số 1.
Khổng Tử đặt lên hàng đầu nhân cách và đạo đức người dạy. Trong học thuyết
Nhân, Trí, Dũng do mình xây dựng, ông lấy “nhân” (lòng thương người) làm yếu tố
hạt nhân, là đặc điểm cơ bản nhất của con người. “Lễ trị” (lấy “lễ” để ứng xử ở đời)
là một trong những chủ trương nổi tiếng của Khổng Tử về giáo dục đạo đức vẫn còn
nguyên giá trị cho đến ngày nay.
Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật đã đề cập đến nhiều vấn
đề đạo đức [9; tr.13]. Yếu tố cốt lõi trong hệ thống đạo đức Phật giáo là khuyên con
người sống lương thiện, biết yêu thương nhau, giúp đỡ nhau, tránh điều ác.
Ở Phương Tây, vấn đề đạo đức đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tư tưởng
như Xô – crát (469 – 399 TCN), Aristot (384 – 322 TCN), Đê – mô – crit (460 – 370
TCNN) [9; tr.14]… Đặc biệt, khi bàn về đạo đức, Đê – mô – crit đã cho rằng, nói đến
đạo đức là thể hiện hành vi của con người, thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng của
mỗi người. Khi người nào đó làm điều tốt sẽ dẫn đến cảm giác dễ chịu cho bản thân họ
và những người xung quanh, ngược lại, những hành vi xấu sẽ dẫn đến cảm giác khó
6


chịu cho bản thân họ và nỗi đau khổ cho người khác. Vì vậy, mỗi người luôn luôn
vươn tới những việc thiện và tránh những điều ác. Xô – crat cho rằng: đạo đức là sự
hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết. Do vậy, chỉ sau khi

có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Tính thiện là cái gốc của đạo đức. Muốn xác
định được chuẩn mực đạo đức phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học.
Thế kỷ XVII, ông tổ của nền sư phạm cận đại J.A.Cô-men-xki (1592 – 1760)
đã có nhiều đóng góp cho công tác giáo dục đạo đức đương thời. Ông đã đề ra nhiều
biện pháp giáo dục cụ thể trong việc giáo dục, làm cơ sở cho nền giáo dục hiện đại
sau này [7]. Ông nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ sự tôn trọng trẻ
em. Những trẻ em ý thức kém về học tập và hạnh kiểm giống như những trái cây chín
muộn. Chính vì vậy, nhà giáo cần có thái độ trân trọng, kiên nhẫn thì mới có thể xóa
bỏ những thói xấu ở học sinh và khơi dậy tiềm năng của các em. Trong thế kỷ XX,
nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học nổi tiếng trên thế giới đã đề cập đến vấn đề giáo
dục đạo đức cho thanh niên học sinh, trong đó phải kể đến nhà giáo dục vĩ đại A.X.
Ma-ka-ren-cô, V.A.Xu-khôm-lin-xki… Giáo dục đạo đức cho học sinh được tiếp tục
phát triển trên cơ sở biến đổi các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao.
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lê nin cho rằng, đạo đức không phải
là sự biểu hiện của một sức mạnh siêu nhiên nào đó, cũng không phải là sự biểu
hiện của những năng lực thiên nhiên. Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo
đức có nguồn gốc từ điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, từ cơ sở kinh tế - xã
hội. Nói cách khác, đạo đức có nguồn gốc từ lao động. Ph. Engghen khẳng định:
“Xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản
phẩm của tình hình kinh tế, xã hội lúc bấy giờ. Và vì cho tới nay, xã hội đã vận
động trong sự đối lập giai cấp, cho nên đạo đức cũng luôn luôn là đạo đức của giai
cấp” [3; tr.137]. Còn Lê nin viết: “Đạo đức giúp cho xã hội loài người tiến lên cao
hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động” [dẫn theo 9; tr.16].
Phát triển tư tưởng của V.I. Lê nin, các nhà đạo đức học mác xít đã nghiên cứu
và đưa ra nhiều định nghĩa về đạo đức. Trong đó, G. Bandzeladze cho rằng: “Đạo đức
là hệ thống những chuẩn mực thể hiện sự quan tâm tự nguyện, tự giác của con người
trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội nói chung” [10; tr.104].
7



1.1.2. Ở trong nước
Việt Nam là đất nước có truyền thống dân tộc với nhiều giá trị đạo đức tốt
đẹp. Mỗi con người trong ứng xử đều lấy cái “tình” làm gốc, thể hiện tinh thần nhân
ái, bao dung.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề đạo đức. Người không đưa ra
định nghĩa về đạo đức, nhưng trong sử dụng, thuật ngữ đạo đức được dùng với 3
nghĩa: rộng, hẹp và rất hẹp. Nghĩa rộng, đạo đức là hình thái ý thức xã hội, nhờ đó
con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu
tính người trong các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan hệ chính trị, tư tưởng.
Nghĩa hẹp, đó là hành vi đạo đức, là hành động cá nhân thể hiện quan niệm của cá
nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và đối với người khác, thể hiện lương tâm hoặc bổn
phận cá nhân trong những hoàn cảnh nhất định. Hồ Chí Minh tập trung bàn nhiều về
đạo đức theo nghĩa hẹp với 3 mối quan hệ cơ bản của mỗi con người (quan hệ với
mình, với người và với việc). Khi nói về đạo đức, chủ yếu Người đề cập đến đạo đức
cách mạng – đạo đức mới, khác hẳn so với đạo đức cũ vì “… đạo đức đó không phải
là đạo đức thủ cựu. Nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng
cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người” [30; tr.292].
Năm 1996, khi nghiên cứu và tiếp cận về đạo đức ở các góc độ khác nhau,
một số nhà khoa học Việt Nam cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
đặc biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, chuẩn
mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người
tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa con người với xã hội” [18; tr.12].
Các tác giả Đặng Quốc Bảo, Phạm Khắc Chương, Đặng Vũ Hoạt… cũng rất
quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Các tác giả cũng đưa ra một
số định hướng cho giáo viên trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông…
Năm 2008, các tác giả Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ khi nghiên cứu về
đạo đức, cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những

8


nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử
của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [36; tr.6].
Năm 2016, tác giả Trần Sỹ Phán nghiên cứu “Giáo dục đạo đức với sự phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” khẳng định: Để công tác giáo dục đạo
đức cho sinh viên ngày càng đạt kết quả tốt hơn, trước mắt cần đổi mới nhận thức
về việc giáo dục đạo đức cho sinh viên trong toàn xã hội; đổi mới nội dung, thiết kế
lại chương trình, cải tiến phương pháp giảng dạy; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ cho giáo viên; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giáo dục, tự rèn
luyện từ chính sinh viên; lượng hóa về mặt đạo đức đối với sinh viên từ khi vào
trường đến khi ra trường thông qua việc chấm điểm đạo đức hàng tháng, học kỳ,
cuối năm, đưa ra các chỉ tiêu để sinh viên phấn đấu [26; tr.221].
Năm 2017, tác giả Lê Xuân Giang và Phan Thị Hồng Duyên nghiên cứu về
“Giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên Việt Nam hiện nay” cho rằng, để nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên hiện nay, cần phải quan tâm
tới các giải pháp như: nâng cao nhận thức cho sinh viên và các chủ thể giáo dục về
vị trí, tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức lối sống; đổi mới nội dung,
hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh
viên; tăng cường vai trò pháp luật – cơ sở pháp lý của giáo dục đạo đức, lối sống
cho sinh viên; xây dựng môi trường học tập lành mạnh – tiền đề quan trọng đối với
việc giáo dục đạo đức lối sống; kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống và phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo, tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh viên [9; tr.130].
Như vậy, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức được các nhà khoa học ở trên
thế giới và Việt Nam rất quan tâm. Các công trình nghiên cứu của họ tuy tiếp cận
vấn đề giáo dục đạo đức ở những góc độ khác nhau, song đã góp phần xây dựng,
hoàn thiện hệ thống lý luận về giáo dục đạo đức. Trong thời gian gần đây, nhiều tác

giả quan tâm đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở
các trường phổ thông và đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên
9


trong thời kỳ hội nhập. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu quản lý hoạt động
giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Hải Dương nhằm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động
giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên và thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục các phẩm chất đạo đức cho nữ thanh niên tỉnh Hải Dương. Qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục các phẩm chất
đạo đức cho nữ thanh niên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương.
1.2. Một số vấn đề chung về lý luận quản lý
1.2.1. Khái niệm cơ bản
- Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội
phát triển. Quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã
hội. Xã hội loài người đã trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế
độ có một phương thức sản xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau thường phát
triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ sau tiến bộ và văn minh hơn
thế hệ trước, kéo theo trình độ quản lý ngày càng cao làm cho năng suất lao động
ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển, tiến bộ. Quản lý là một dạng lao động
xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Quản lý là
một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động, có tính khoa học và
nghệ thuật cao, đồng thời cũng là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển

của đối tượng.
+ Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý là sự kết hợp giữa trí thức với lao
động, quản lý còn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối
tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, chủ thể quản lý
điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
10


+ Thuật ngữ quản lý (từ Hán – Việt) nêu rõ bản chất của hoạt động này trong
thực tiễn, gồm hai mặt thích hợp vào khâu từ “Quản” và “Lý”. “Quản” là sự trông
coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trong trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa sang, sắp
xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là có sự trông coi, chăm sóc, sửa sang,
sắp xếp làm cho sự vật hiện tượng ổn định và phát triển.
+ Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz
viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá
nhân ít nhất” [11; tr.33].
+ Theo tác giả James Stiner và Stephen Robbins: “Quản lý là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề
ra” [dẫn theo 39; tr.9].
Những quan niệm trên có khác nhau tùy theo quan điểm khoa học, song có
thể khái quát: Quản lý là quá trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách
quan của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm khai thác phát huy tiềm năng
và cơ hội của đối tượng quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của
tổ chức/hệ thống... trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ chức/hệ thống vận hành (hoạt
động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong
các điều kiện biến động của môi trường.
- Quản lý giáo dục

Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận, quản lý giáo dục là nhân tố
then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục. Vì thông qua quản lý giáo
dục mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương, chính sách giáo dục quốc
gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục… mới
được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Những tầm nhìn mới về hệ thống giáo dục,
những cách tiếp cận hiện đại về quản lý giáo dục, những thành tựu kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến được sử dụng trong quản lý giáo dục… đang phát triển rất mạnh mẽ và
tạo nên những thay đổi đáng kể cho diện mạo giáo dục thế giới. Bối cảnh đó đang tạo
thời cơ cho giáo dục nói chung, quản lý giáo dục nói riêng tiếp thu thành tựu và kinh
11


nghiệm tiên tiến của thế giới trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
cũng như nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục hiện nay ở Việt Nam.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội” [20; tr.12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối,
nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, xã hội mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục
tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [27; tr.20].
Tác giả Nguyễn Thị Tính quan niệm: “Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành,
phát triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục” [39; tr.23].
Quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt động của người dạy,
người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực
hiện các kế hoạch và chương trình giáo dục và đào tạo nhằm đạt được các mục tiêu

giáo dục đề ra.
Như vậy, ta thấy rằng, khái niệm “quản lý giáo dục” là một khái niệm có nội
hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách ta tiếp cận khái niệm “giáo dục” từ góc độ
nào. Luận văn sử dụng các tiếp cận của tác giả Đặng Quốc Bảo làm khái niệm công
cụ, đó là “quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động trong xã hội, tác động một
cách có mục đích và có kế hoạch vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức
và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và
phương tiện, thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của
sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục” [1; tr.38].
Nếu chỉ đề cấp tới hoạt động quản lý trong ngành giáo dục và đào tạo thì
quản lý giáo dục được hiểu là quản lý hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa
phương, bao gồm tất cả các ngành học, cấp học, trường học theo mục đích đặt ra
12


cho các thời kỳ.
Nếu thu hẹp khái niệm giáo dục trong phạm vi các hoạt động giáo dục diễn
ra trong các trường học và các cơ sở đào tạo thì quản lý giáo dục được hiểu là quản
lý nhà trường.
Như vậy, Quản lý giáo dục trong nhà trường là những tác động có định
hướng của ngành giáo dục, nhà quản lý vận dụng những nguyên lý, phương pháp
chung nhất của khoa học tác động lên đối tượng để đạt được những mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức, hình thành niềm tin, lý
tưởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi, thói quen. Đó là những nét tính cách của
nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội.
1.2.2. Chức năng quản lý

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ
chức [39; tr.32].
Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống quản lý, chức năng quản lý
có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
1.2.2.1. Chức năng lập kế hoạch
Chức năng lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu phát triển và quyết
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Chức năng kế hoạch là tất
cả các công việc quản lý liên quan đến việc chuẩn bị cho tương lai. Với cách hiểu
như vậy, nhiệm vụ cụ thể của chức năng kế hoạch là dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề
ra các biện pháp thực hiện và hình thành các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn.
Công tác hoạch định là cần thiết đối với mọi cấp quản lý trong tổ chức. Cấp quản lý
càng cao thì vai trò của hoạch định càng quan trọng. Thông thường, các nhà quản lý
cấp cao dành nhiều thời gian vào lập kế hoạch cho tương lai xa và cho kế hoạch
chung của tổ chức; còn các nhà quản lý cấp thấp thì chủ yếu làm kế hoạch ngắn hạn
13


hoặc kế hoạch tác nghiệp cho đơn vị của họ.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, nhà quản lý cần căn cứ vào bối cảnh, nhu
cầu của tổ chức để xác định những mục tiêu cần phát triển giáo dục; lựa chọn các
công việc cần thiết và cách thức thực hiện phù hợp để đưa tổ chức đạt được mục
tiêu đã đề ra.
1.2.2.2. Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức, để họ phối hợp hoạt động với nhau theo một cơ
chế đã được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Chức năng tổ chức là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý với việc tiếp
nhận, phân phối một cách khoa học các yếu tố, nguồn lực, hình thành cấu trúc của
tổ chức, cơ chế và các mối quan hệ phối hợp, để thực hiện các mục tiêu đã đề ra

theo kế hoạch [12; tr.80].
Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con
người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng như một
cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, cho những động lực
khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
1.2.2.3. Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển)
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu tổ chức bộ máy đã hình thành, nhân
lực, vật lực, tài lực đã chuẩn bị đầy đủ thì phải có người lãnh đạo, vận hành tác
nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của tổ chức thực hiện đúng kế hoạch đã lập
ra để mục tiêu trong dự kiến thành hiện thực.
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
các cá nhân trong tổ chức nhằm hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, tạo động lực cho mọi
người trong thực hiện nhiệm vụ để đưa hệ thống đạt tới các mục tiêu với chất lượng
cao hơn [12; tr.87].
Thực hiện chức năng chỉ đạo, người quản lý phải tập hợp lực lượng trong tổ
chức và định hướng rõ ràng hoạt động của tổ chức bằng tầm nhìn, sứ mạng và hệ
giá trị cụ thể. Trên cơ sở các kế hoạch và chương trình hành động, người quản lý
với quyền hạn, trách nhiệm của mình phải giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân,
14


tập thể trong đơn vị theo đúng người, đúng việc và đúng cách thông qua những
quyết định quản lý.
Chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các
mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất lượng, hiệu quả cao cho các hoạt động
của tổ chức.
1.2.2.4. Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt
động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra trong quản lý là quá trình xem xét thực
tiễn các hoạt động của hệ thống để đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát

hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm đưa hệ thống đạt tới những mục tiêu đã
đặt ra, góp phần đưa toàn bộ hệ thống quản lý lên một trình độ cao hơn.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Một mặt kiểm tra là công
cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều chỉnh.
Mặt khác, thông qua kiểm tra, các hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt
được sai sót có thể nảy sinh.
Kiểm tra góp phần đôn đốc việc thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao. Trong
thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không được thực hiện như ý muốn.
Các nhà quản lý cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc sai lầm và kiểm tra sẽ
cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm trước khi chúng trở nên nghiêm
trọng để mọi hoạt động của tổ chức được điều hành theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới. Với việc đánh giá
các hoạt động, kiểm tra khẳng định những giá trị nào sẽ quyết định sự thành công
của tổ chức. Những giá trị đó sẽ được tiêu chuẩn hóa để trở thành mục tiêu, quy tắc,
chuẩn mực cho hành vi của các thành viên trong tổ chức. Đồng thời kiểm tra giúp
các nhà quản lý bắt đầu lại chu trình cải tiến hoạt động của tổ chức thông qua việc
xác định vấn đề và cơ hội cho tổ chức.
Như vậy, theo hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra tạo thành quá trình quản lý.
Trong thực tế, các chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện.
Chất xúc tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các
15


×