Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Dịch vụ tin nhắn sms

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.77 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................1
1.1 Giới thiệu dịch vụ gia tăng........................................................................1
1.2 Phân loại dịch vụ gia tăng.........................................................................2
1.3 Sự bùng nổ của dịch vụ gia tăng hiện nay...............................................2
1.4 Xu hướng phát triển trong tương lai........................................................2
CHƯƠNG 2: DỊCH VỤ TIN NHẮN SMS....................................................4
Giới thiệu SMS (Short Message Service).......................................................4
2.1 SMS là gì.....................................................................................................4
2.2 Tin nhắn chuỗi / Tin nhắn dài.....................................................................5
2.3 EMS (Tin nhắn tăng cường)........................................................................5
2.4 Cấu trúc tin nhắn....................................................................................12
CHƯƠNG 3: MMS........................................................................................30
3.1 Giới thiệu MMS........................................................................................30
3.2 Những thành cơng của MMS....................................................................30
3.2.1 MMS thương mại hóa tồn cầu..............................................................31
3.2.2Các dịch vụ tin nhắn khác.......................................................................31
3.3 Các hình thức thanh tốn...........................................................................32
3.3.1. Hướng dẫn sử dụng dịch vụ tin nhắn MMS..........................................32
3.3.2 Những ứng dụng khác...........................................................................33
3.4 Mơ hình hoạt động của MMS.................................................................33
3.4.1 MMS Environment................................................................................33
3.4.2 MMS Client...........................................................................................34
3.4.3 MMS Center..........................................................................................35
3.4.4 MMS Interfaces.....................................................................................36
3.5 Các dịch vụ của MMS..............................................................................37

CBHD: Văn Quang Dũng

SVTH: Phan Hoàng Trung



3.5.1. Gửi tin nhắn...........................................................................................37
3.5.2. Nhận tin nhắn........................................................................................38
3.5.3. Tin nhắn báo cáo...................................................................................39
3.5.4. Các kiểu địa chỉ gửi...............................................................................39
3.5.5. Cài đặt điện thoại sử dụng dịch vụ MMS.............................................39
CHƯƠNG 4....................................................................................................41
4.1 Sự chuẩn hóa (standardization).................................................................41
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tin nhắn....................................41
4.1.2. Các tiêu chuẩn của MMS:.....................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................49

CBHD: Văn Quang Dũng

SVTH: Phan Hoàng Trung


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Truyền thông di động - một ngành công nghiệp khổng lồ của thế giới đang vận
hành với những công nghệ tiên tiến nhất đang phát triển không ngừng. Việt Nam
cũng khơng nằm ngồi trào lưu chung trong việc ứng dụng các cơng nghệ truyền
thơng. Chúng ta cùng tìm hiểu công nghệ di động Việt Nam đang ở vị trí nào trong
tiến trình hội nhập cùng với giới truyền thông trên thế giới.
Hiện nay mọi người hầu như đều sử dụng điện thoại di động vì vậy các nhà
sản xuất không ngừng phát triển các loại điện thoại đa chức năng để phục vụ nhu
cầu của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của các hãng điện thoại di động thì
các nhà cung cấp dịch vụ cùng phát triển không ngừng. Hàng loạt các nhà cung cấp
dịch vụ ra đời kéo theo hàng loạt các dịch vụ kèm theo. Trong số các dịch vụ mà
nhà cung cấp đưa ra cho người sử dụng chọn lựa thì dịch vụ giá trị gia tăng là dịch

vụ mà các nhà cung cấp đang nhắm tới hàng đầu về giá trị thương mại.

1.1 Giới thiệu dịch vụ gia tăng
Dịch vụ gia tăng (VAS – Value Added Service) là dịch vụ mà nhà cung cấp
đưa ra thêm bên cạnh các dịch vụ sẵn có của mình. Khi sử dụng điện thoại di động
mỗi người sẽ chọn cho mình một nhà cung cấp dịch vụ như Vinaphone, Mobifone
hay Viettel… Khi đó người sử dụng sẽ được cung cấp các dịch vụ cơ bản như hiển
thi số thuê bao gọi tới, gọi và nhận cuộc gọi, gửi và nhận tin nhắn ngắn (SMS), chặn
cuộc gọi đi và đến, chờ cuộc gọi…tất cả các dịch vụ này đều miễn phì và được thực
hiện tự động trên hệ thống ngay sau khi bạn hoà mạng.
Ngoài các dịch vụ cơ bản cung cấp miễn phí cho người sử dụng các nhà cung
cấp còn đưa ra một số dịch vụ như cung cấp thơng tin hay giải trí như tải hình, nhạc
chng, game, ứng dụng…các dịch vụ này có thu phí và được gọi là các dịch vụ gia
tăng.

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

1

SVTH: Phan Hoàng


3 Phân loại dịch vụ gia tăng
Dịch vụ giá trị gia tăng được chia thành 3 nhóm chính: nội dung tin nhắn, ứng
dụng cho điện thoại và dịch vụ thương mại di động. Dịch vụ cung cấp nội dung tin
nhắn cho phép người sử dụng có thể tải về máy mình những tin nhắn có nội dung
như kết quả các trận bóng đá, kết quả xổ số hay bản tin thị trường chứng khoán.
Dịch vụ cung cấp các ứng dụng cho điện thoại cho phép người sử dụng có thể
tải về máy của mình những hình ảnh, nhạc chng, logo, clips, hay các ứng dụng,

trò chơi cho điện thoại. Dịch vụ thương mại di động là các dịch vụ nhắn tin dự đốn
kết q hay nhắn tin để có cơ hội trúng thưởng từ nhà cung cấp dịch vụ.

4 Sự bùng nổ của dịch vụ gia tăng hiện nay
Hàng loạt nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động
(ĐTDĐ) đua nhau khuyến mãi trúng thưởng với tin nhắn may mắn, sử dụng dịch vụ
nhiều nhất... Mảnh đất kinh doanh màu mỡ này hiện thu hút rất nhiều nhà cung cấp
với những tiện ích ngày càng mở rộng.
Mỗi ngày, trên các trang mục quảng cáo, những dịch vụ nội dung xuất hiện
dày đặc như Dalink, Alofun, My Mobile, Topteen, Galafun, TT Mobile, Thế giới
SMS, GenX... Ban đầu từ dịch vụ tải nhạc, chng, hình ảnh, đến nay chỉ cần gửi
tin nhắn đến số của nhà cung cấp dịch vụ, thuê bao có thể xem kết quả xổ số kiến
thiết, giá ĐTDĐ, bói tốn, truyện cười, tìm bạn bốn phương, dự đốn kết quả bóng
đá, tham gia những trò chơi may mắn và mới nhất là các tin tức về thị trường chứng
khoán.
Hiện nay, thị trường dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động có hơn 20 nhà
cung cấp và nhiều doanh nghiệp cũng đang ngấp nghé nhảy vào lĩnh vực tiềm năng
này.

5 Xu hướng phát triển trong tương lai
Các dịch vụ nhắm vào giải trí như nhạc chng, hình nền, logo và các clip có
nội dung hài hước, gần gũi rất được giới trẻ ưa chuộng vẫn sẽ được các nhà cung
cấp chú trọng. Tuy nhiên, đường truyền mạng hiện nay vẫn còn yếu, làm hạn chế về

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

2

SVTH: Phan Hoàng



mặt nội dung cũng như kích thước của file cung cấp. Điều này bắt buộc các nhà
cung cấp phải phát triển một số phần mềm đặc biệt để điều chỉnh lại cho phù hợp.
Xu hướng chung của các nhà sản xuất thiết bị truyền thông cầm tay là làm cho
chúng có nhiều tính năng truyền thơng, hỗ trợ MMS, GPRS, 3G, 4G có nhiều chức
năng giải trí và kiểu dáng thời trang hơn.

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

3

SVTH: Phan Hoàng


CHƯƠNG 2
DỊCH VỤ TIN NHẮN SMS
Giới thiệu SMS (Short Message Service)
2.1 SMS là gì
SMS là dịch vụ nhắn tin ngắn. Đó là cơng nghệ cho phép gửi và nhận những
thơng báo giữa các điện thoại di động . SMS xuất hiện lần đầu tiên tại Châu Âu năm
1992. Nó được bao gồm trong chuẩn GSM ngay từ khi bắt đầu. Sau đó nó được
chuyển đến những cơng nghệ khơng dây như CDMA và TDMA. Các chuẩn GSM
và SMS trước đây được phát triển bởi ETSI (European Telecommunications
Standards Institute – Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu ). Hiện nay 3GPP (Third
Generation Partnership Project – Dự án quan hệ đối tác thế hệ thứ ba) chịu trách
nhiệm phát triển và bảo trì.
Đúng như tên gọi “Short Message Service”, dữ liệu của tin nhắn SMS rất hạn
chế. Mỗi tin nhắn SMS chứa tối đa 140 bytes dữ liệu, vì vậy mỗi tin nhắn chứa:



160 kí tự 7-bit GSM được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Anh không dấu –

Bảng mã GSM Default Alphabet).


70 kí tự 16-bit Unicode UCS-2 được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Việt có

dấu – Bảng mã Unicode UCS-2).
Tin nhắn văn bản SMS hỗ trợ đa ngơn ngữ tồn cầu. Nó làm việc tốt với mọi
ngơn ngữ được hỗ trợ bởi Unicode, bao gồm tiếng Ả rập, tiếng Trung Hoa, tiếng
Nhật và tiếng Triều Tiên.
Bên cạnh đó, tin nhắn SMS cịn chứa dữ liệu nhị phân. Do đó nó có khả năng
gửi nhạc chng, hình ảnh, danh bạ, hay cấu hình WAP tới một điện thoại di động.
Một lợi thế khác của SMS là nó hỗ trợ tất cả các điện thoại GSM nên người sử dụng
có thể sử dụng nó trên bất kì loại điện thoại GSM nào. Không giống như SMS, các
công nghệ khác như WAP hay Java thì khơng được hỗ trợ trên các loại điện thoại di
động đời cũ.

2.2 Tin nhắn chuỗi / Tin nhắn dài
CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

4

SVTH: Phan Hoàng


Như đã biết ở trên hạn chế của tin nhắn SMS là giới hạn dữ liệu gửi đi. Nếu

như muốn gửi một tin nhắn có nhiều hơn 160 kí tự tiếng Anh thì sao? Tin nhắn
chuỗi hay tin nhắn dài chính là để giải quyết vấn đề đó. Khi ban nhắn một tin dài nó
sẽ chia thành các phần nhỏ chứa 160 kí tự tiếng Anh và gửi từng phần một. Khi
nhận thì người nhận sẽ nhận được một tin nhắn dạng chuỗi được ghép lại. Hạn chế
của tin nhắn chuỗi là nó khơng hỗ trợ rộng rãi như tin nhắn bình thường nên có một
số máy khơng hiển thị được nội dung.

2.3 EMS (Tin nhắn tăng cường)
Bên cạnh sự hạn chế về kích thước dữ liệu. Tin nhắn SMS cịn có những hạn
chế khác như khơng thể nhắn tin văn bản kèm theo nhạc chng, hình ảnh hay
những định dạng văn bản nâng cao. Tin nhắn EMS ra đời để đáp ứng nhu cầu đó.
Tin nhắn EMS giúp người gửi có thể định dạng cho văn bản mình muốn gửi và kèm
theo hình ảnh hoăc nhạc chng. Sau này một loại hình tin nhắn khác được ra đời
cũng với mục đích như trên và được gọi là tin nhắn MMS (tin nhắn đa phương tiện)
– sẽ được đề cập sau. Hạn chế của tin nhắn EMS là nó cũng chỉ hỗ trợ trên một số
thiết bị di động.

Điều gì khiến SMS trở nên thành cơng trên tồn thế giới
Tin nhắn SMS có thể đọc và gửi bất cứ lúc nào
Ngày nay hầu hết mỗi người đều có một điện thoại di động và ln mang theo
chúng. Vì vậy chúng ta có thể gửi và nhận tin nhắn mọi lúc mọi nơi, bất kể là ở nhà,
văn phòng hay trên xe buýt…
 Tin nhắn SMS có thể được gửi đến một máy điện thoại di động đang
tắt
Không giống như một cuộc điện thoại, bạn có thể gửi một tin nhắn SMS đến
cho người khác ngay cả khi người đó khơng mở điện thoại hay đang ở trong vùng
khơng phủ sóng. Hệ thống SMS của nhà cung cấp dịch vụ sẽ lưu giữ tin nhắn SMS
đó lại và sau đó gửi nó cho người nhận khi điện thoại di động của người đó được
mở hoặc có sóng trở lại.
 Tin nhắn SMS ít ồn ào hơn trong khi bạn vẫn tiếp xúc với điện thoại

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

5

SVTH: Phan Hoàng


Không giống như một cuộc điện thoại, bạn không cần đọc hay trả lời một tin
nhắn SMS ngay lập tức. Hơn nữa, viết và đọc tin nhắn SMS không gây bất kỳ tiếng
ồn nào. Trong khi bạn phải chạy ra khỏi một rạp hát hay thư viện để trả lời một gọi
điện thoại thì bạn khơng phải làm như vậy nếu như bạn sử dụng tin nhắn SMS.
 Tin nhắn SMS hỗ trợ 100% điện thoại GSM và có thể trao đổi với
những mạng không dây khác
Tin nhắn SMS là một công nghệ rất phổ biến. Mọi điện thoại di động GSM
đều hỗ trợ nó. Bạn khơng chỉ có thể trao đổi SMS với những người sử dụng di động
cùng mạng mà bạn cịn có thể trao đổi SMS với những người sử dụng di động của
các nhà cung cấp dịch vụ khác trên toàn thế giới.
Tin nhắn SMS là một cơng nghệ thích hợp cho việc xây dựng những ứng
dụng không dây
Trước hết, tin nhắn SMS được hỗ trợ bởi 100% điện thoại di động GSM. Nên
việc xây dựng những ứng dụng không dây dựa công nghệ SMS sẽ khiến cho số
lượng người sử dụng tăng lên ngày càng cao.
Hai là, tin nhắn SMS có khả năng chứa dữ liệu nhị phân bên cạnh dữ liệu văn
bản nên người dùng có thể chuyển nhạc chng, hình ảnh, danh bạ điện thoại… đến
máy khác.
Thứ ba, tin nhắn SMS cho phép thanh tốn thương mại một cách tiện lợi. Đây
chính là các dịch vụ gia tăng dựa trên tin nhắn SMS. Người sử dụng sẽ trả phí cho
các tin nhắn với nội dung là những hình ảnh, nhạc chng mà nhà cung cấp thu phí
thơng qua các mã số được gửi trong tin nhắn. Các mã số này được qui định bởi nhà

cung cấp và quảng cáo đến với người sử dụng dịch vụ.

Các ứng dụng dựa trên dịch vụ SMS
 Dịch vụ gửi và nhận tin nhắn
Truyền tin văn bản từ người tới người là ứng dụng SMS thường được dùng
nhất và đó là điều mà cơng nghệ SMS từ trước tới giờ sử dụng. Trong những loại
văn bản này, một người sử dụng di động nhấn một thông báo văn bản SMS sử dụng
bàn phím của điện thoại di động , sau đó nhập vào số của người nhận và chọn nhấn
CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

6

SVTH: Phan Hoàng


vào tùy chọn gửi trên màn hình. Khi điện thoại di động nhận được tin nhắn SMS, nó
sẽ thơng báo cho người sử dụng bằng nhạc chuông hoặc rung.
Một ứng dụng tán gẫu (chat) cũng là một dạng truyền tin văn bản từ người tới
người. Một nhóm người sẽ trao đổi những tin nhắn SMS với nhau. Trong một ứng
chat, mọi thông báo văn bản SMS gửi và nhận được hiển thị tồn bộ trên màn hình
của điện thoại di động. Những tin nhắn SMS được viết bởi những người khác nhau
thì được trình bày bằng những màu khác nhau để có thể phân biệt được.
Dịch vụ cung cấp thơng tin
Một loại ứng dụng phổ biến khác của dịch vụ SMS là gửi những thông tin tới
người sử dụng di động. Nhiều nhà cung cấp dùng SMS để gửi thông tin về tin tức,
thời tiết và dữ liệu tài chính cho những thuê bao của họ. Những dịch vụ thông tin
này thường mất phí. Tin nhắn trả phí là một cách được dùng bởi những nhà cung
cấp nội dung để cung cấp thông tin đến những người sử dụng của họ.
Dịch vụ download

Tin nhắn SMS có thể chứa dữ liệu nhị phân vì thế SMS có thể được sử dụng
để tải dữ liệu tử trên mạng xuống. Những đối tượng có thể tải xuống như nhạc
chng, hình ảnh, ứng dụng, games… Tất cả những điều này đều phải trả phí dịch
vụ.
Dịch vụ thông báo và tin khẩn
SMS là một công nghệ rất thích hợp để chuyển những sự báo động và thông
báo những sự kiện quan trọng.
Gửi mail, Fax và tin nhắn thoại
Trong một hệ thống thông báo email, server gửi một tin nhắn văn bản cho điện
thoại di động của người sử dụng bất cứ khi nào một email được gửi đến inbox. Tin
nhắn văn bản có thể bao gồm địa chỉ email của người gửi, tiêu đề và vài dòng email
đầu tiên. Những trường hợp sử dụng cho thơng báo Fax hay giọng nói cũng tương
tự.
Thương mại điện tử và giao dịch thẻ tín dụng
CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

7

SVTH: Phan Hoàng


Bất cứ khi nào mà một giao dịch thương mại điện tử hay thẻ tín dụng được
dùng, server sẽ gửi một tin nhắn văn bản cho điện thoại di động của người sử dụng.
Người sử dụng có thể biết ngay lập tức khi có bất kỳ giao dịch nào đã xảy ra.
Thị trường chứng khoán
Trong ứng dụng báo động thị trường chứng khốn, một chương trình đang
theo dõi và phân tích thị trường chứng khốn một cách liên tục. Nếu có một thay
đổi nào diễn ra, chương trình sẽ gửi một thơng báo văn bản về tình trạng hiện tại
cho điện thoại di động của người sử dụng. Chẳng hạn, bạn có thể cấu hình hệ thống

báo động sao cho nếu giá cổ phiếu của một công ty tăng hay giảm, nó sẽ gửi một tin
báo động SMS cho bạn.
Theo dõi hệ thống từ xa
Đây là ứng dụng cảnh báo từ xa qua SMS. Một chương trình sẽ theo dõi tình
trạng của một hệ thống từ xa liên tục. Nếu xảy ra bất cứ điều gì, chương trình sẽ gửi
một thông báo văn bản cho người quản trị hệ thống biết được. Chẳng hạn, một
chương trình có thể được viết để ping tới server một cách liên tục. Nếu không có sự
đáp lại từ server, chương trình sẽ gửi một thơng báo đến cho người quản trị hệ
thống biết có thể server đang bị treo.

Giới thiệu trung tâm tin nhắn SMS (SMSC)
Trung tâm tin nhắn SMS chịu trách nhiệm xử lí các thao tác của một mạng
khơng dây. Khi một tin nhắn được gửi từ một điện thoại di động, nó sẽ đến trung
tâm tin nhắn trước. Trung tâm tin nhắn sau đó mới gửi tới nơi của nhận. Một tin
nhắn SMS có thể phải đi qua nhiều mạng thực thể (như SMSC và SMS Gateway)
trước khi tới được nơi đến. Nhiệm vụ chính của một trung tâm tin nhắn là ấn định
và điều khiển đường đi cho tin nhắn SMS. Nếu người nhận không sẵn sàng (đang
tắt máy chẳng hạn) thì tin nhắn SMS sẽ được giữ lại tại trung tâm và sẽ gửi đi khi
người nhận đã sẵn sàng (bật máy lên lại).
Khi sử dụng điện thoại bạn cần phải biết số của trung tâm tin nhắn của mạng
mà mình đang dùng để có thể sử dụng được dịch vụ SMS. Mặc định khi bạn lắp
SIM của nhà cung cấp dịch vụ vào điện thoại của mình thi số này đã được nhập vào
CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

8

SVTH: Phan Hoàng



nhưng trong trường hợp bạn sử dụng nhiều SIM khác nhau của các nhà cung cấp
khác nhau có thể bạn khơng sử dụng được dịch vụ tin nhắn thì bạn phải nhập vào số
của trung tâm tin nhắn. Số của trung tâm tin nhắn thực chất là một số điện thoại di
động được ghi theo chuẩn quốc tế (vd +849080....).

Những khái niệm cơ bản của dịch vụ SMS
Thời gian hiệu lực của một tin nhắn SMS
Một tin nhắn SMS được lưu giữ tạm thời tại trung tâm tin nhắn khi điện thoại
của người nhận nằm ngồi vùng phủ sóng. Nó có thể chỉ rõ thời gian mà sau đó tin
nhắn SMS sẽ bị xóa bởi trung tâm tin nhắn khi đó tin nhắn này sẽ khơng được gửi
tới người nhận nữa.
Chẳng hạn bạn đang xem một chương trình giải trí trên Tivi vào lúc 8 giờ và
nó sẽ hết vào 9 giờ. Lúc này bạn muốn gửi một tin nhắn SMS đến cho một người
người bạn để thông báo về chương trình đang chiếu trên Tivi. Khi đó bạn hạn định
cho thời gian hiệu lực của tin nhắn SMS là trong vịng một giờ kể từ lúc gửi. Khi đó
nhân viên của trung tâm tin nhắn sẽ không gửi tin nhắn đến cho người bạn của bạn
nữa nếu như hết một giờ mà người đó vẫn khơng bật máy.
Tin nhắn báo cáo
Nếu như bạn muốn biết chắc rằng tin nhắn SMS của bạn có đến được người
nhận hay khơng bạn có thể dùng tùy chọn này trên menu cài đặt tin nhắn.
Khi tin nhắn của bạn được gửi đi, trung tâm tin nhắn sẽ gửi một tin báo cáo về
máy bạn để thông báo về trạng thái tin nhắn gửi đi của bạn có đến được đích hay
khơng.

Tin nhắn nội mạng
Nếu có 2 người cùng sử dụng dịch vụ của một nhà cung cấp, sự truyền tin của
một tin nhắn SMS từ người này đến người kia sẽ bao gồm chỉ có một mạng. Tin
nhắn SMS này được gọi là một tin nhắn SMS cùng mạng hay nội mạng.
Thông thường những tin nhắn cùng một mạng sẽ có chi phí thấp hơn những tin
nhắn ngồi mạng. Đơi khi có những dịch vụ của một nhà cung cấp cho phép nhắn


CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

9

SVTH: Phan Hoàng


tin nội mạng miễn phí. Đây là hình minh họa cho quá trình truyền tin của những tin
nhắn nội mạng:

Hình 3.1. Mơ hình q trình truyền tin của những tin nhắn nội mạng

Tin nhắn ngoài mạng
Tin nhắn liên mạng hay tin nhắn ngoài mạng là tin nhắn giữa hai người sử
dụng dịch vụ của hai nhà cung cấp khác nhau. Tin nhắn liên mạng sẽ có chi phí cao
hơn so với tin nhắn nội mạng. Quá trình truyền tin liên mạng có thể có một hoặc
nhiều trung tâm tin nhắn SMSC. Đây là hình minh họa cho quá trình truyền tin của
những tin nhắn liên mạng:

Hình 3.2. Mơ hình q trình truyền tin của những tin nhắn liên mạng

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

10

SVTH: Phan Hoàng



Trường hợp hai nhà cung cấp có sự truyền tin cơ bản giống nhau (cùng là
mạng GSM chẳng hạn), khi đó chỉ cần một SMSC của người gửi nhận tin rồi gửi tin
cho người nhận giống như cách truyền tin nội mạng.

Hình 3.3. Mơ hình q trình truyền tin của những tin nhắn khác mạng
Trường hợp hai nhà cung cấp có sự truyền tin khác nhau (mạng GSM và mạng
CDMA chẳng hạn), khi đó cần hai SMSC khác nhau. Một SMSC của người gửi và
một SMSC của người nhận. Hai SMSC này có thể liên lạc với nhau thơng qua một
SMS Gateway (sẽ được trình bày ở dưới) hoặc thơng qua một giao thức truyền
thông khác mà cả hai đều được hỗ trợ.

Tin nhắn quốc tế
Tin nhắn liên mạng được mở rộng ra thêm nữa thành hai loại: tin nhắn liên
mạng nội bộ và tin nhắn liên mạng quốc tế. Tin nhắn liên mạng nội bộ là tin nhắn
được gửi giữa các điện thoại thuộc cùng một quốc gia và tin nhắn liên mạng quốc tế
là tin nhắn được thực hiện bởi các điện thoại thuộc những quốc gia khác nhau.
Chi phí của tin nhắn quốc tế sẽ cao hơn tin nhắn liên mạng nội bộ. Do đó tin
nhắn nội mạng sẽ nhỏ hơn hoặc bằng tin nhắn liên mạng nội bộ và tin nhắn liên
mạng nội bộ sẽ nhỏ hơn hoặc bằng tin nhắn quốc tế.

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

11

SVTH: Phan Hoàng


2.4 Cấu trúc tin nhắn

Một tin nhắn thì được chuyển đến sự nhận thức của người thuê bao, bao gồm
văn bản và (hoặc) những yếu tố như là hình, nhạc,…Những mục đích vận chuyển
và những hạn chế tại lớp chuyển đổi, một ứng dụng có thể cần đễ cắt một tin nhắn
thành từng mảnh gọi là những đoạn tin nhắn. Một đoạn tin nhắn (đã được cắt ra)
cũng được biết như một tin nhắn ngắn. Một đoạn tin nhắn là 1 phần được thao tác
bởi một ứng dụng.
Một đoạn tin nhắn thì có một kích thước tối đa nhất định. Để vận chuyển rất
nhiều dữ liệu, vài đoạn tin nhắn có thể kết hợp vào trong một phép nối tin nhắn
(một phép ghép nối tin nhắn cũng được biết như một tin nhắn dài). Sự kết nối tin
nhắn này được thực hiện ở lớp ứng dụng. Để được vận chuyển, một đoạn tin nhắn
cần được sắp xếp trên một TPDU

Hình 3.4. Cấu trúc của tin nhắn
Trong phạm vi của việc download, một tin nhắn chứa đựng một hoặc nhiều
đối tượng được tải xuống, được gọi là một tin nhắn download. Octet được tham
chiếu tới 1 group(nhóm) gồm 8 bit.

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

12

SVTH: Phan Hoàng


SME - SMSC giao dịch /đệ trình, chuyển, thơng báo và ra lệnh
Trong lớp vận chuyển, 6 kiểu thực hiện có thể xuất hiện giữa một SME và một
SMSC. Một kiểu TPDU tương ứng mỗi một trong những kiểu thực hiện

Hình 3.5. Các kiểu thực hiện giữa một SME và một SMSC




SMS-SUBMIT : giao dịch này tương ứng với sự kiểm tra một đoạn tin

nhắn từ SME tới SMSC. Trên sự kiểm tra của một đoạn tin nhắn, SMSC thừa nhận
sự kiểm tra với sự giải quyết của SMS-SUBMIT-REPORT.


SMS-DELIVER : sự giao dịch này tương ứng với sự phân phát của một

đoạn tin nhắn từ SMSC đến SME. Trên sự phân phát đoạn tin nhắn, SME thừa nhận
sự phân phát với sự giải quyết của SMS-DELIVER-REPORT.


SMS-STATUS-REPORT : sự giao dịch này tương ứng với việc vận

chuyển của một thông báo tình trạng từ một SMSC đến một SME.


SMS-COMMAND : sự giao dịch này tương ứng với yêu cầu từ một

SME.

Sự sắp đặt và lưu trữ tin nhắn trong Sim
Cấu trúc bộ nhớ của Sim thì được dựa vồ một phân cấp của các thư mục và
tập tin. Thư mục gốc được biết đến như là tập tin gốc (Master File : ML), một thư
mục bình thường được biết như là một tập tin thông dụng (Dedicate File : DF), và
một tập tin được biết như là một tập tin cơ bản ( Elementary File : EF).


CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

13

SVTH: Phan Hoàng


Bốn tập tin cơ bản được dùng để lưu trữ trong SIM. Những tập tin cơ bản liên
quan đến SMS này thì được lưu trữ trong thư mục DFtelecom (hình 3.12). Bốn tập
tin cơ bản, được định nghĩa trong [3GPP-51.11], được miêu tả trong bảng sau:
Miêu tả
Bộ nhớ của một đoạn tin nhắn
Tập tin này có thể chứa vài hồ sơ, mỗi hồ sơ đại diện cho một
đoạn tin nhắn. Một hồ sơ chứa địa chỉ phía sau SMSC (address
follwed) bởi một đoạn tin nhắn TPDU. Mỗi tin nhắn cũng chỉ cho
biết một trong những tình trạng tin nhắn.
+Tin nhắn được nhận bởi điện thoại di động từ mạng, tin nhắn
đọc.
+Tin nhắn được nhận bởi điện thoại di động từ mạng, tin nhắn
EFsms

không đọc.
+Tin nhắn được tạo ra bởi điện thoại di động, tin nhắn sẽ được
gửi.
+Tin nhắn được tạo ra bởi điện thoại di động, tin nhắn được gửi.
Nếu tin nhắn được tạo ra bởi điện thoại di động và đã được gửi,
khi đó hồ sơ tương ứng cũng chỉ cho biết được hay khơng một báo
cáo tình trạng được địi hỏi. Nếu một báo cáo tình trạng được địi
hỏi,khi đó hồ sơ cho biết được hay khơng một tình trạng được địi

hỏi và đễ tham chiếu đến hồ sơ EFsmsr tương ứng.
Bộ nhớ của tình trạng của sự phục vụ
Tập tin cơ bản này chỉ báo tình trạng công tác. Một lá cờ được đặt

EFsmss

phải chăng một thông báo đã được loại bỏ bởi vì khả năng lưu trữ
những thông tin của SIM đã vượt quá mức. Tập tin này thì cũng
chứa đựng sự tham khảo tin nhắn cuối cùng được dùng để xác định
những tin nhắn được gửi bởi điện thoại di động.

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

14

SVTH: Phan Hoàng


Bộ nhớ của một báo cáo tình trạng cho một đoạn tin nhắn
Những bản ghi trong tập tin cơ bản này đại diện cho những báo
EFsmsp

cáo tình trạng tương ứng với những đoạn thông báo được lưu trữ
trong SIM. Chú ý rằng tập tin cơ bản này thì ít khi được hỗ trợ trong
những sự thì hành thương mại hiện hữu.
Bộ nhớ của những tham số SMS
Những tập tin cơ bản này được sử dụng để cất giữ những giá trị
ngầm đình cho những tham số sau đây:


EFsmsp



Địa chỉ nhận tin nhắn



Địa chỉ SMSC



Phương thức nhận tin nhắn



Dữ liệu tin nhắn viết mã sơ đồ ( Message data coding schem )



Thời gian có hiệu lực của tin nhắn.

Bảng 3.1. Bảng miêu tả 4 file dùng để lưu trữ tin nhắn trong SIM
Chú ý rằng không phải mọi tham số dịch vụ có thể được lưu trữ sử dụng tập
tin cơ bản EFsmsp.Ví dụ, giá trị ngầm định Email gateway và thiết đặt mặc định
yêu cầu cho một báo cáo tình trạng không thể được lưu trữ trong những tập tin cơ
bản SIM chuẩn. Để đối phó với hạn chế này, những giá trị ngầm định sẽ được gán
tới những tham số này thì đơi khi được lưu trữ ngay trong bộ nhớ ME( bộ nhớ tức ).
Có nghĩa là những tham số này không thể tự động được khôi phục nếu người thuê
bao đưa SIM của họ vào máy điện thoại di động nhỏ khác.


Sự đệ trình tin nhắn
Trong ngữ cảnh SMS, thuật ngữ kiểm tra tham chiếu tới sự chuyển đổi của
một đoạn tin nhắn từ người gửi SMS đến tới SMSC.

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

15

SVTH: Phan Hoàng


Hình 3.6. Sự đệ trình tin nhắn
Hình trên cho ta thấy sự tương tác giữa một người gửi SMS và và một SMSC
trong việc kiểm tra 1 đoạn tin nhắn.
Một đoạn tin nhắn thì đã nhận được thành cơng bởi sự phục vụ của SMSC,
người gửi SMSC hỏi HLR để ấn định tuyến đường đi của đoạn tin nhắn đến người
nhận SMS. Tại lớp vận chuyển, một đoạn tin nhắn thì được chuyển đi như là 1 bộ
phận của một TPDU của kiểu SMS-SUBMIT. TPDU có thể chứa đựng những tham
số sau đây :


Kiểu tin nhắn ( SMS-SUBMIT)



Yêu cầu để loại bỏ những tin nhắn bị lập lại.




Thời gian có hiệu lực của tin nhắn.



Yêu cầu trả lời .



Yêu cầu của một báo cáo tình trạng.



Tham khảo tin nhắn.



Địa chỉ nhận SMS.



Phương thức nhận dạng.



Dữ liệu viết mã sơ đồ ( Data coding scheme ).



Đầu trang dữ liệu người dùng ( User dât header ).




Dữ liệu người dùng ( với chiều dài có liên kết ).

SMSC thì cung cấp một bản báo cáo sự đệ trình cho người gửi SMS. Hai kiểu
của bản báo cáo có thể được cung cấp là : một báo cáo sự đệ trình rõ ràng của sự đề
trình thành cơng, hoặc một báo cáo phủ định của một sự đệ trình hỏng.. Nếu báo
cáo sự đệ trình thì khơng đúng sau khoảng thời gian đã cho, thì khi đó người gửi
SMS kết luận sự đệ trình tin nhắn đó bị hỏng.
CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

16

SVTH: Phan Hoàng


Sự loại trừ những bản sao
Đôi khi báo cáo sự đề trình bị mất. Trong trường hợp này, người gửi SMS thì
khơng xác định được tin nhắn đã được đệ trình thành cơng tới dịch vụ SMSC hay
chưa nếu bản báo cáo sự đệ trình đã bị hỏng. Nếu người gửi SMS gửi lại tin nhắn,
đơi khi lần đệ trình thứ hai thì thành cơng, tin nhắn sẽ được chuyển lần 2 đến cho
người nhận tin nhắn. Để giải quyết trường hợp này thì, nếu SMSC phát hiện sự đệ
trình trước đó thành cơng, thì khi đó tin nhắn được đệ trình lần sau sẽ tự động được
xóa bỏ và không được chuyển đến người nhận SMS. Việc này đảm bảo được rằng
tin nhắn chỉ được nhận 1 lần.
Hai tham số liên quan đến khả năng loại bỏ những bản sao này là tham số TPReject-Duplicates và TP-Message-Reference.

Thời gian có hiệu lực

Kỳ hạn hiệu lực của một tin nhắn thì cho biết thời gian sau khi nội dung tin
nhắn thì khơng cịn hợp lệ nữa. Giá trị gán tới tham số TP-Validity-Period có thể
thu giữ được 3 mẫu khác ( như chỉ ra bởi lĩnh vực TP-Validity-Period-Format) :


Khuôn mẫu tương đối (một octec) : Giá trị được gán cho tham số TP-

Validity-Period ở trong 1 khn tương đối thì được định nghĩa là chiều dài của kỳ
hạn hiệu lực bắt đầu từ thời gian tin nhắn nhận bởi SMSC. Sự trình bày giá trị được
gán tới tham số TP-Validity-Period thì được thể hiện ở hình sau:
TP-Validity Period Validity period value
0-143
(TP-Validity-Period) x 5 phút
144-167
(12 giờ + (TP-Validity-Period – 143) x 30 phút
168-196
(TP-Validity-Period – 166) x 1 ngày
197-255
(TP-Validity-Period – 192) x 1 tuần.
Bảng 3.2. Bảng giá trị được gán cho tham số TP-Validity-Period



Khuôn mẫu tuyệt đối(7 octec) : Giá trị được gán tới tham số TP-Validity-

Period, ở trong khuôn mẫu tuyệt đối, định nghĩa ngày tháng khi kỳ hạn hiệu lực
hoàn thành. Giá trị 7-octec là một sự trình bày thời gian tuyệt đối như được định
nghĩa ở mục tiếp theo.

CBHD: Văn Quang Dũng

Trung

17

SVTH: Phan Hoàng




Khuôn dạng tăng cường(7 octec) : octec đâu tiên của 7-octet TP-Validity-

Period, ở trong khuôn dạng tăng cường (Enhanced format), thì cho biết 6 octet
được sử dụng như thế nào. Sự có mặt của tất cả các octet thì bắt buộc phải như nhau
nếu tất cả chúng không được sử dụng.

Thời gian tuyệt đối
Những tham số được gán đối với vài tham số TPDU thì định nghĩa về thời
gian tuyệt đối. Đây là trường hợp của TP-Validity, TP-Serveice-Center-TimeStamp, và TP-Discharge-Time. Những tham số này, thời gian tuyệt đối thì được
tách rời vào một chuỗi các tham số có liên quan đến thời gian, được miêu tả bằng
hình:

Hình 3.7. Các chuỗi tham số có liên quan đến thời gian

Địa chỉ người nhận

CBHD: Văn Quang Dũng
Trung

18


SVTH: Phan Hoàng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×