Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

326 Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.12 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
LờI NóI ĐầU
Hoạt động kiểm toán ra đời là một tất yếu khách quan mang tính
quy luật của nền kinh tế thị trờng. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý
kiến, kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho ngời quan tâm mà còn góp
phần hớng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề nếp tài chính, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các đơn vị đợc kiểm toán. Do đó, mặc dù mới ra đời nhng
kiểm toán đã trở thành một lĩnh vực, một ngành nghề có vị trí ngày càng
cao trong xã hội.
Một trong những vấn đề luôn đợc các nhà quản lý quan tâm là cơ
cấu nhân sự trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức nhân sự không chỉ liên
quan đến vấn đề chi phí tiền lơng khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất kinh doanh mà còn phản ánh trình độ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, trong mọi cuộc kiểm toán,
chu trình tiền lơng và nhân viên luôn đợc coi là trọng yếu .
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học( AISC )em đã đi sâu tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học"
Luận văn tốt nghiệp này với mục đích là kết hợp lý luận đợc học taị
trờng đại học và hoạt động thực tế của công ty kiểm toán đợc chia thành
ba phần chính:
Chơng I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chơng II: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học
thực hiện.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B


Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình
tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AISC
thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng kết hợp các phơng
pháp nghiên cứu quan hệ biện chứng giữa kiểm toán và tổ chức quản lý, ph-
ơng pháp toán học, thống kê kinh tế, phơng pháp mô tả và phân tích sơ đồ,
để minh họa cho bài viết.
Do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu, cũng nh giới hạn về
nhận thức nên bài viết này còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đợc sự chỉ bảo
của thầy cô cũng nh các anh chị trong Công ty để bài viết này đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin cảm chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 29 tháng 05 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Quách Thị Thu Nga
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Chơng I
Cơ sở Lý luận về kiểm toán chu trình tiền lơng và
nhân viên trong kiểm toán trong báo cáo tài
chính
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của chu trình tiền lơng và
nhân viên
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến
hành thờng xuyên liên tục, thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái sản
xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn
dới dạng thù lao lao động. Mác từng nói: Lao động sáng tạo ra giá trị hàng
hoá nhng bản thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị. Cái mà ng-
ời ta gọi là giá trị lao động thực tế là giá trị sức lao động


Trong nền kinh
tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền l-
ơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng
công việc, lao vụ mà ngời lao động đó đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lơng trong việc phát triển nền kinh tế
quốc dân. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ơng khóa VIII đã
khẳng định: tiền lơng gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của đất n-
ớc, trả lơng đúng cho ngời lao động chính là thực hiện đầu t cho phát triển;
đóng góp phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ. Bảo
đảm giá trị thực của tiền lơng và từng bớc cải thiện theo sự phát triển kinh tế
xã hội.
Với những lý do trên, kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên thờng
đợc kiểm toán viên chú trọng trong khi tiến hành các cuộc kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1. chu trình tiền lơng và nhân viên với vấn đề kiểm toán
3
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Các chức năng cơ bản của chu trình tiền lơng và nhân viên
Thuê mớn và tuyển dụng nhân viên: Việc tuyển dụng và thuê mớn
nhân viên đợc tiến hành bởi bộ phận nhân sự (thờng là Phòng nhân sự hay
Phòng tổ chức cán bộ). Tất cả những trờng hợp tuyển dụng và thuê mớn đều
đợc ghi chép trên một bản báo cáo đợc phê duyệt bởi Ban giám đốc. Bản báo
cáo này cần phải ghi rõ về phân công vị trí và trách nhiệm công việc, mức l-
ơng khởi điểm, các khoản thởng, các khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ đ-
ợc phê chuẩn. Báo cáo đợc lập thành hai bản, một bản dùng để vào sổ nhân
sự và Hồ sơ nhân viên lu ở Phòng nhân sự, bản còn lại đợc gửi sang Phòng kế

toán tiền để làm căn cứ tính lơng.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh
toán tiền lơng là hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán
lơng cho những nhân viên khống. Chỉ có Phòng nhân sự mới có quyền đa
thêm danh sách nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có Phòng kế toán tiền lơng
mới có quền và nghĩa vụ thanh toán lơng cho ngời lao động. Việc phân chia
trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của Phòng nhân sự làm Hồ sơ nhân
viên giả, hơn nữa nhân viên của Phòng kế toán chỉ có thể thanh toán lơng cho
những nhân viên có tên trong danh sách của Phòng nhân sự với mức lơng đã
đợc ấn định cụ thể.
Phê duyệt các thay đổi của mức lơng, bậc lơng, thởng và các khoản
phúc lợi: Những thay đổi mức lơng, bậc lơng, thởng và các khoản đi kèm th-
ờng xảy ra khi nhân viên đợc thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng
bậc tay nghề... Tuy nhiên, tất cả các sự thay đổi đó phải đợc ký duyệt bởi
Phòng nhân sự hoặc ngời có thẩm quyền trớc khi ghi vào sổ nhân sự. Việc
kiểm soát đối với những thay đổi này nhằm đảm bảo tính chính xác về các
khoản thanh toán tiền lơng.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trờng hợp đã mãn hạn
hợp đồng, bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên
đã rời khỏi công ty rồi nhng vẫn đợc tính lơng.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lợng công việc sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành. Sau khi đã tuyển dụng đợc một số nhân viên
theo yêu cầu, doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi chấm công, tính và trả l-
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
4
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
ơng cho những nhân viên đó. Việc ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác thời
gian thực tế hay khối lợng công việc, lao vụ hoàn thành của từng ngời lao
động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động và tiền lơng. Đây chính là căn
cứ để tính lơng, thởng và các khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân

viên.
Chứng từ ban đầu đợc sử dụng hạch toán thời gian lao động hoặc khối
lợng công việc hoàn thành tại doanh nghiệp đang áp dụng Chế độ kế toán
Việt Nam là Bảng chấm công (mẫu số 02- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán)
và Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (mẫu số 06- LĐTL- Chế
độ chứng từ kế toán), Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08- LĐTL- Chế độ
chứng từ kế toán). Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác có
liên quan nh Thẻ thời gian, Giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ phép... làm
chứng từ cơ sở để hạch toán lơng cho ngời lao động.
Thông thờng, Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận (sản
xuất, phòng, ban, tổ, nhóm...) và dùng cho một kỳ thanh toán (thờng là một
tháng). Mỗi phòng ban hay tổ sản xuất đều có một ngời thực hiện giám sát,
ghi chép thời gian làm việc thực tế hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành của
mỗi ngời lao động và Bảng chấm công đợc đặt tại một địa điểm công khai để
tất cả nhân viên đều có thể xem và giám sát thời gian lao động của mình.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao hoặc lao vụ hoàn thành là chứng từ
xác nhận số sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành của cá nhân, đơn vị ngời lao
động, đợc lập bởi ngời giao việc, có đầy đủ chữ ký của các bên và ngời kiểm
tra chất lợng.
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận
khoán về một lợng công việc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và
quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng.
Những trờng hợp ngừng sản xuất, ngừng việc đều phải có Biên bản
phản ánh rõ tình hình về thời gian kéo dài, thiệt hại gây ra và những nguyên
nhân để từ đó có kế hoạch xử lý thiệt hại.
Ngoài ra, các trờng hợp do ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động đều
phải có Phiếu nghỉ ốm, Phiếu xác nhận tai nạn lao động, Phiếu nghỉ thai sản
có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
5

Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Tính lơng và lập bảng thanh toán tiền lơng: căn cứ vào các chứng từ
theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành từ các bộ phận hay phân xởng, kế toán tiền lơng tiến hành kiểm tra trớc
khi tính lơng nhằm đảm bảo tính đầy đủ, tính hợp lệ của các chứng từ.
Đối với các khoản trích theo lơng hay các khoản khấu trừ nh
BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế TNCN... đều phải đợc tính dựa trên các qui
định của pháp luật hiện hành hoặc do sự thoả thuận giữa lao động và ngời
sử dụng lao động.
Sau khi tính toán xong, kế toán phải lập Bảng thanh toán tiền lơng,
Bảng khai các khoản phải nộp phải trả về khoản trích theo lơng. Đó chính
là cơ sở để kiểm tra việc thanh toán lơng cho ngời lao động và thực hiện
nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Trong quá trình lập các Bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho
ngời lao động, kế toán tiến hành phân loại tiền lơng, tiền thởng phải trả
cho từng nhóm ngời lao động theo bộ phận sử dụng lao động và chức
năng của ngời lao động nh lao động trực tiếp, lao động phục vụ quản lý ở
bộ phận sản xuất ...
Ghi chép sổ sách tiền lơng: Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lơng
và các chứng từ gốc đợc gửi lên, kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền l-
ơng. Định kỳ, kế toán vào Sổ cái TK 334. Đồng thời với việc vào sổ, kế
toán tiền lơng viết các phiếu chi hoặc séc chi kèm theo Bảng thanh toán
lơng cho thủ quĩ sau khi đợc duyệt bởi ngời có thẩm quyền.
Thanh toán tiền lơng và bảo đảm những khoản lơng cha thanh
toán: Khi nhận đợc Phiếu chi hoặc séc chi lơng kèm theo Bảng thanh
toán tiền lơng, tiền thởng, thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu tên với số
tiền đợc nhận giữa phiếu chi hoặc séc chi lơng. Sau khi đã kiểm tra xong
và thực hiện chi lơng, thủ quỹ yêu cầu ngời nhận ký nhận. Các chứng từ
này phải đợc đánh số theo thứ tự cho mỗi chu trình thanh toán.
Đối với những chứng từ chi cha thanh toán đợc cất trữ cẩn thận và

bảo quản, ghi chép đầy đủ, chính xác trong sổ sách kế toán. Các Phiếu
chi hoặc séc chi hỏng phải đợc cắt góc và lu lại nhằm bảo đảm ngăn ngừa
các Phiếu chi hoặc séc chi giả mạo.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
6
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Sơ đồ 01: Sự phân chia chức năng của chu trình
tiền lơng và nhân viên
1.1.2. Tổ chức công tác hạch toán tiền lơng.
Quản lý tiền lơng và nhân viên là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý kinh doanh của đơn vị, đó là nhân tố giúp đơn vị hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ
chức hạch toán lao động tiền lơng giúp công tác quản lý lao động của
đơn vị đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác, đồng thời cũng tạo
cơ sở cho việc tính lơng đúng nguyên tắc phân phối theo lao động .
Các hình thức tiền lơng
Việc tính và trả lơng cho ngời lao động thể hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Nhng mục đích của các hình thức này đều nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, các doanh
nghiệp thờng áp dụng các hình thức tiền lơng sau:
Tiền lơng theo thời gian lao động: là hình thức trả lơng căn cứ theo
thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ...). Hình thức lơng này
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
7
Nơi sử dụng
lao động
- Xác định cơ cấu LĐ
- Xác định đơn giá

- Tuyển dụng LĐ
Ghi sổ
kế toán
Phòng kế toán
- Bảng chấm công
- Chứng từ giao
nộp sản phẩm
Lập chứng từ
tiền lương
BHXH, BHYT
Phòng nhân sự
- Phê duyệt thay đổi lương
- Phê duyệt bảng lương
Tổ chức
Sản xuất
Ghi nhận kết
quả lao động
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
thờng áp dụng cho ngời làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài chính...
Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức lơng theo thời gian còn có những
hạn chế mang tính bình quân và cha thực sự gắn với kết quả sản xuất. Để phần
nào khắc phục hạn chế đó, trả lơng theo thời gian thờng kèm theo chế độ khen
thởng và kỷ luật để khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc.
Tiền lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành. Hình thức lơng này đợc
áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, phù hợp nguyên tắc
phân phối theo lao động, khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động.
Ngời sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lơng theo

thời gian, theo sản phẩm nhng phải duy trì hình thức trả lơng đã chọn trong
một thời gian nhất định và phải thông báo cho ngời lao động biết. Ngời lao
động đợc quyền nhận lơng một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần tuỳ
theo thoả thuận giữa hai bên.
Tổ chức hạch toán tiền lơng:
Tổ chức hạch toán ban đầu và kế toán chi tiết tiền lơng: Hạch
toán ban đầu đối với khoản mục tiền lơng là việc tổ chức hệ thống chứng từ
ghi nhận kết quả lao động, thời gian lao động của nhân viên, qua đó lập Bảng
thanh toán lơng trong đó xác định mức lơng của mỗi cá nhân ngời lao động
làm căn cứ ghi sổ và thanh toán lơng. Theo quy định hiện hành hệ thống
chứng từ phát sinh trong chu trình tiền lơng và nhân viên bao gồm:
+ Chứng từ về cơ cấu lao động: Là những chứng từ liên quan đến
việc thay đổi cơ cấu lao động nh: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi
miễn...
+ Chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động: Bao gồm tất
cả các chứng từ nhằm xác định các công việc đã đợc ngời lao động thực
hiện nh: Bảng chấm công, Phiếu giao nhận sản phẩm, Biên bản kiểm tra
chất lợng...
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
8
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
+ Chứng từ tiền lơng, các khoản phải trả và các khoản thanh toán
cho ngời lao động: Bảng thanh toán lơng, Bảng phân phối thu nhập theo
lao động, Chứng từ chi tiền thanh toán lơng...
Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng: Theo quy định hiện hành
để tiến hành hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng và phản ánh tình
hình thanh toán với công nhân viên sử dụng tài khoản:
TK334 Phải trả công nhân viên. Nội dung tài khoản này bao gồm:
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên

+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả công nhân viên
+ Kết chuyển tiền lơng nhân viên cha lĩnh
Bên có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công
nhân viên.
D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả nhân viên.
D nợ: Số trả thừa cho công nhân viên.
Căn cứ trên chứng từ thanh toán tiền lơng, kế toán tiến hành phân loại
theo từng bộ phận sản xuất, ghi nhận các bút toán chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ. Đồng thời kế toán tiến hành thanh toán lơng cho các cá nhân, bộ
phận và tiến hành ghi sổ kế toán.
Tổ chức hạch toán quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn và thuế thu nhập cá nhân
Bản chất Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ và Thuế TNCN
-Bảo hiểm xã hội: Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc
tế BHXH đợc hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên thông
qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn
về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả
năng lao động, tuổi già , tàn tật...
Hiện nay, theo Quyết định 1141 TC/ CĐKT các doanh nghiệp
đợc phép trích quỹ BHXH tại doanh nghiệp bằng 20% tổng quỹ lơng,
trong đó 15% doanh nghiệp trả thay tính vào chi phí kinh doanh, 5%
khấu trừ vào thu nhập công nhân viên.
Quỹ BHXH đợc trích dùng các mục dích nh sau:
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
9
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Chi chế độ trợ cấp ốm đau cho ngời lao động bị tai nạn (không
phải tai nạn lao động). Trợ cấp bằng 75% lơng
Chi trợ cấp chế độ thai sản cho lao động nữ : Tiền trợ cấp bằng
100% lơng cộng với 1 tháng lơng khi sinh con.

Chi chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho
ngời bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp bằng 100% lơng trong
suốt quá trình điều trị.
Chi chế độ hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chuẩn theo Luật lao
động.
Chi chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động khi ngời lao
động chết.
- Bảo hiểm y tế ( BHYT) thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ng-
ời tham gia bảo hiểm nhằm góp một phần nào đó trang trải tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... Mục đích của BHYT là tạo một mạng
lới sức khoẻ đợc bảo vệ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức
thu nhập của ngời lao động cao hay thấp. Các đối tợng đóng BHYT
thông qua mua Thẻ bảo hiểm. Mức trích theo chế độ hiện hành là 3%
trên tổng tiền lơng phải trả cho công nhân viên, trong đó: 2% doanh
nghiệp nộp thay tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lơng của công nhân
viên.
- Kinh phí công đoàn( KPCĐ): Công đoàn là một tổ chức đoàn thể
đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho công nhân viên. Với t cách là
một tổ chức độc lập, có t cách pháp nhân nên Công đoàn tự hạch toán thu
chi, nguồn thu chủ yếu của công đoàn đợc trích từ 2% quỹ lơng thực tế
phát sinh tại doanh nghiệp( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), trong
đó 1% nộp cho cấp trên, còn 1% để lại chi tiêu tại công đoàn cơ sở. Nếu
doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên
trách thì số tiền lơng này đợc coi là một phần trong số tiền nộp lên Công
doàn cấp trên.
- Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào ngời lao động có thu nhập
cao, nhằm bảo đảm mục tiêu phân phối lại thu nhập và góp phần điều hoà
thu nhập trong xã hội. Cơ sở tính thuế thu nhập là tổng thu nhập của ngời
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
10

Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
lao động và tỷ lệ tính thuế, tỷ lệ này đợc quy định trong Thông t số
81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004.
Tổ chức hạch toán tổng hợp BHYT, BHXH, KPCĐ và Thuế TNCN:
Theo quy định hiện hành, để hạch toán việc trích lập quỹ BHXH,
quỹ BHYT, quỹ KPCĐ và tính Thuế TNCN đơn vị hạch toán sử dụng các
tài khoản sau:
+ TK3382: Kinh phi công đoàn
+ TK3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK3384: Bảo hiểm y tế
+ TK3388: Thuế khác
Căn cứ vào quỹ lơng và các khoản thanh toán thực tế với công
nhân viên, kế toán tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và Thuế
TNCN. Đồng thời đơn vị cũng tiến hành khai báo số lợng lao động, mức
lơng cơ bản, số ngời mua BHYT cho các cơ quan chức năng thực hiện
nhiệm vụ quản lý các quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT và thuế TNCN, đơn vị
tiến hành nộp thuế TNCN, các quỹ và chi tiêu đối với số đợc ở lại doanh
nghiệp
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
11
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Sơ đồ 02: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên




Sơ đồ 03: Thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ




Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
12
Các khoản khấu trừ vào thu nhâp
của công nhân viên
Phần đóng góp cho
Quỹ BHXH, BHYT
Thanh toán lương, thưởng, BHXH,
và các khoản khác cho công nhân
viên bằng tiền mặt
Thanh toán cho công nhân viên
bằng hiện vật
Tiền lương tiền thưởng và các khoản
phụ cấp phải trả công nhân sản xuất,
nhân viên phân xưởng, bán hàng, quản

TK 4311
TK 3383
Tiền thưởng và khoản khác
phải trả công nhân viên
BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên
TK 622, 6271 641, 642
TK 141,138, 333
Tk 334
TK 111
TK 3383,3384
TK 512
Số BHXH phải trả trực tiếp cho
công nhân viên trong đơn vị
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT

19% vào chi phí sản xuất
Nộp BHXH, BHXH,KPCĐ cho
cơ quan quản lý quỹ
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, KPCĐ,
BHYT 6% trừ vào thu nhập
Số BHXH, KPCĐ được
hoàn trả hay chi vượt cấp
TK 334
TK 338
TK 622,6271, 641,642
TK 334
TK 111,112
TK 111,112
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
1.1.3. Đặc điểm chu trình tiền lơng và nhân viên ảnh hởng đến qui
trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chi phí tiền lơng vừa là nguồn thu nhập của ngời lao động đồng thời
nó cũng là khoản chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm qua đó ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc hai vấn đề: thứ nhất tiền
lơng phải đảm bảo yêu cầu của ngời lao động, thứ hai chi phí tiền lơng phải
phù hợp với chi phí sản xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
Doanh nghiệp trả tiền lơng cho ngời lao động theo hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp và ngời lao động, trong đó qui định quyền hạn của ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền
lơng riêng, mặt khác các chứng từ liên quan đến tiền lơng của nhân viên đều
phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Do đó, khi kiểm toán chu trình tiền l-
ơng và nhân viên, các kiểm toán viên cần tìm hiểu chính sách lơng áp dụng
tại đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp đặc điểm sản xuất kinh

doanh và hình thức lơng áp dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí tiền lơng là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế
thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp và ngời lao động phải nộp cho cơ
quan chức năng nhằm tái phân phối thu nhập và bảo đảm cuộc sống và
các chính sách cho ngời lao động. Do đó, khi kiểm toán chu trình tiền l-
ơng và nhân viên kiểm toán viên cần phải xem xét việc áp dụng các chính
sách về bảo hiểm, thuế của doanh nghiệp khẳng định việc thực hiện các
nghĩa vụ với Nhà nớc tại đơn vị đầy đủ và hợp pháp.
Chi phí tiền lơng và các khoản mục trích theo lơng luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên
ảnh hởng đến giá thành sản phẩm và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi kiểm toán tiền lơng cần có sự kết hợp
chặt chẽ với việc kiểm toán phần hành thanh toán và kiểm toán giá thành
sản xuất. Chi phí tiền lơng luôn đợc đánh giá là khoản mục chứa đựng
các rủi ro tiềm tàng cần phải thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm toán,
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
13
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
đặc biệt là các thủ tục phân tích tỷ suất, ớc tính và kiểm tra chi tiết chi
phí lơng của doanh nghiệp.
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong kiểm toán tài chính, ý kiến hay kết luận của kiểm toán viên
không phải phục vụ cho bản thân ngời lập hay ngời xác minh mà phục vụ
cho ngời quan tâm đến trung thực và hợp pháp của Báo cáo tài chính. Do
đó, việc xác định hệ thống mục kiểm toán khoa học trên cơ sở mối quan
hệ vốn có của đối tợng kiểm toán và khách thể kiểm toán sẽ giúp kiểm
toán viên thực hiện đúng hớng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán. Đặc
điểm cơ bản trong triển khai chức năng chung của kiểm toán trong kiểm
toán tài chính là thu thập bằng chứng (xác minh) để đa ra kết luận (bày tỏ

ý kiến) trình bày trên một báo cáo kiểm toán thích hợp. Đây chính là mục
đích hay mục tiêu tổng quát trong kiểm toán tài chính. Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 200( Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối Báo
cáo kiểm toán), Khoản 11 xác định:
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đa ra ý xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Để xác định mục tiêu kiểm toán cho các chơng trình kiểm toán cụ
thể cần phải căn cứ vào đặc điểm của chu trình, tứ đó đánh giá khả năng
sai phạm phát sinh trong chu trình ảnh hởng đến cơ sở dữ liệu. Đối với
chu trình tiền lơng và nhân viên, khả năng sai phạm bao gồm:
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2. Kiểm toán chu trình tiền lơng nhân viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
14
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Bảng 01: Sai phạm có thể xảy ra trong chu trình tiền lơng - nhân
viên
Các mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên nhằm đảm
bảo tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin tài chính đợc thiết
kế dựa trên việc phân tích khả năng sai phạm bao gồm:
Mục tiêu hợp lý chung: Xác định đúng số tiền lơng trả cho công
nhân viên, cũng nh tính toán các khoản nghĩa vụ với Nhà nớc phát sinh
trong kỳ lập BCTC. Bảo đảm chi phí tiền lơng là hợp lý và không có sai
phạm trọng yếu phát sinh liên quan đến việc trình bày và phản ánh số
liệu trên BCTC.
Các mục tiêu kiểm toán khác
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Mục tiêu về sự hiện hữu và có

thực đối với các nghiệp vụ tiền lơng có nghĩa rằng các nghiệp vụ tiền l-
ơng đã đợc ghi chép thì thực sự đã xảy ra và rằng các khoản chi phí tiền
lơng và khoản tiền lơng cha thanh toán thực sự tồn tại.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Sai sót tiềm tàng Khả năng sai phạm
Chi phí tiền lơng cao hơn thực
tế.
Tính hiện hữu
Ghi chép
Tính đúng kỳ
Chi phí ghi sổ nhng thực tế không phát sinh.
Chi phí tiền lơng ghi sổ cao hơn thực tế.
Chi phí phát sinh kỳ sau nhng ghi sổ kỳ này
Số d chi phí tiền lơng
Giá trị
Trình bày
Số d tài khoản không đợc phản ánh đúng
Số d trình bày không hợp lý
Chi phí tiền lơng phải trả thấp
hơn thực tế
Tính đầy đủ
Ghi chép
Tính đúng kỳ
CP thực PS nhng cha ghi nhận công nợ
CP phải trả ghi sổ thấp hơn thực tế
CP phát sinh kỳ này ghi sổ phải trả kỳ sau
Tiền thanh toán cao hơn thực tế
Tính hiện hữu
Ghi chép
Tính đúng kỳ

Ghi sổ đã thanh toán nhng cha thực chi
Số thanh toán ghi sổ cao hơn thực tế
Thanh toán kỳ sau, ghi sổ kỳ này
Số d chi phí phải trả cho nhân
viên
Giá trị
Trình bày
Số d tài khoản không dợc phản ánh đúng
Số d trình bày không hợp lý
15
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp vụ
tiền lơng hớng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền lơng đã xảy ra đều đợc
ghi chép một cách đầy đủ. Trong trờng hợp ngợc lại, chi phí tiền lơng và
các khoản phải thanh toán cũng nh các tài sản liên quan sẽ bị trình bày
không đúng với thực tế.
Mục tiêu đo lờng và đánh giá: Mục tiêu đo lờng và tính giá với
các nghiệp vụ tiền lơng và các số d có liên quan nhằm đạt đợc mục tiêu
các giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lơng là hợp lệ và đúng. Các
giá trị đó có thể đợc phản ánh không đúng đắn do nhiều lý do khác nhau.
Tất cả các sai phạm về sự đo lờng tính toán trong các nghiệp vụ tiền lơng
đều dẫn tới làm tăng hay giảm so với thực tế số chi phí tiền lơng và số
tiền lơng phải thanh toán cũng nh các tài sản có liên quan khác.
Mục tiêu đo lờng và tính giá đối với các nghiệp vụ tiền lơng còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải
nộp và các khoản phải nộp khác có liên quan đến tiền lơng. Để đánh giá
rủi ro về sai phạm trong việc tính toán các khoản thuế và các khoản phải
nộp liên quan tới tiền lơng thì các tổ chức thờng phân công một nhân
viên thực hiện rà soát một cách độc lập về vấn đề tính toán và lập báo
cáo.

Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loại và trình bày
đối với các nghiệp vụ về tiền lơng là việc các khoản chi phí về tiền lơng
và khoản thanh toán cho công nhân viên phải đợc trình bày vào các tài
khoản thích hợp.
1.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lơng và nhân
viên
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong qúa trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ tại khoản 10 có nêu:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị
đợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
16
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận,
sai sót; để lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Các loại hình kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lơng và nhân viên
đợc thiết lập nhằm thực hiện các chức năng của chu trình. Mỗi loại hình kiểm
soát sẽ gắn với các mục tiêu kiểm soát cụ thể nhằm phát hiện và ngăn chặn
những khả năng sai phạm có thể xảy ra. Ngoài đặc trng riêng của chu trình,
việc thiết lập các thủ tục kiểm soát cho chu trình tiền lơng và nhân viên vẫn
phải tuân theo các nguyên tắc chung:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm nghiệm
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Các loại hình kiểm soát nội bộ chủ yếu
Nghiệp vụ phê duyệt: Thông thờng công tác về nhân sự đợc phòng

nhân sự (hoặc phòng tổ chức) đảm nhận. Để phòng nhân sự có thể chọn
đúng ngời, đúng việc thì Ban quản lý cần phải có tiêu chí tuyển dụng lao
động rõ ràng. Ban giám đốc phải tự thiết lập một hệ thống chính sách
bằng văn bản chặt chẽ về việc điều chỉnh mức lơng, bậc lơng và phải đợc
cơ quan chức năng có thẩm quền phê duyệt, sau đó các văn bản này phải
đợc công bố rộng rãi cho toàn thể đơn vị. Ban quản lý cần tích cực thẩm
tra, thờng xuyên xem xét tất cả các thông tin có liên quan đến hồ sơ
tuyển dụng của các lao động để có thể theo dõi đợc tình hình biến động
nhân sự của mình.
Theo dõi thời gian làm việc, lập bảng chấm công và ghi sổ kế
toán: Để kiểm soát đợc việc ghi chép thì Ban giám đốc phải dựa vào các
văn bản hớng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc có thể thiết lập ra một sơ
đồ hạch toán và các thủ tục phân bổ chi phí nhân công phù hợp với loại
hình sản xuất đặc trng của doanh nghiệp. Theo đó, Giám đốc doanh
nghiệp phải hớng dẫn các nhân viên giúp việc của mình thực hiện theo
dõi và chấm công đúng nh văn bản đã quy định. Kế toán trởng phải có
trách nhiệm hớng dẫn kế toán viên ghi chép đúng và vào sổ kịp thời.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
17
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Thực chi thanh toán lơng: Để kiểm soát các khoản chi không có
thật, thủ quỹ và cả ngời nhận lơng cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy
định của Chế độ kế toán cũng nh quy định của cơ quan cấp trên và của
doanh nghiệp: Các Phiếu chi hoặc Séc chi lơng phải thể hiện đó là những
phiếu chi cho các công việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã thực hiện hoặc
những sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành và nghiệm thu. Ngời chi l-
ơng chỉ đợc phép chi khi phiếu chi có đủ chữ ký của những ngời có thẩm
quyền để chắc chắn rằng khoản chi phí đó đã đợc kiểm soát tránh gây
thất thoát tiền của doanh nghiệp. Khi chi phải yêu cầu ngời đó ký nhận
đầy đủ nhằm kiểm soát việc chi đúng đối tợng. Các phiếu chi này phải

thể hiện đợc số tiền trên phiếu đúng với giá trị của sản phẩm hoặc lao vụ
hoàn thành đã nghiệm thu.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm soát đối với những khoản
chi không đúng chỗ và những chi phí nhân công không đợc thông qua,
Ban giám đốc cần phải đa ra các chính sách hạn chế việc tiếp cận hệ
thống sổ sách, các báo cáo về nhân sự và các sổ sách kế toán liên quan
tới tiền lơng, chỉ cho những ngời có trách mhiệm đợc quyền nắm giữ
những sổ sách liên quan tới phần việc của mình. Nhng đồng thời những
ngời này phải có trách nhiệm trình duyệt lên Ban Giám đốc và cơ quan
cấp trên về tình hình lơng trong doanh nghiệp. Tất cả các sổ sách của đơn
vị cần phải lu tại phòng kế toán.
Phân chia trách nhiệm: Để bảo đảm một cách thoả đáng về việc
phân chia tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần tách khỏi
trách nhiệm tính toán lơng, thởng, lập bảng lơng, chi lơng và trách nhiệm
giám sát thời gian lao động hoặc dịch vụ hoàn thành.
1.2.3 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trng nhất của kiểm toán bởi nó
chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng nh trong quá
trình phát triển. Đặc trng cơ bản đó của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ
chính đối tợng kiểm toán tài chính và từ quan hệ chủ thể- khách thể kiểm
toán. Trên cả lý luận cũng nh thực tiễn, để xác minh và bày tỏ ý kiến về các
Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
18
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh
độ tin cậy của từng khoản mục cũng nh mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong
các số d, trong các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ bên trong của hoạt động tài
chính. Trong kiểm toán tài chính cần khái quát đợc các mối quan hệ trên các
Bảng khai tài chính để xem xét tính hợp lý chung và các hớng tổng quát

trong việc xác minh các Bảng khai tài chính đồng thời phải đi sâu vào từng
loại quan hệ cụ thể để nghiên cứu những nét đặc thù trong việc xác minh
và báy tỏ ý kiến của các quan hệ trong kiểm toán tài chính liên kết với kiểm
toán nghiệp vụ và kiểm toán tuân thủ. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thực hiện chức năng chung của kiểm toán đồng thời có tác
dụng thiết thực trong phân chia công việc kiểm toán thành các phần hợp
thành để kiểm toán (phần hành kiểm toán)
Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thông thờng có hai cách
cơ bản để phân chia các Báo cáo tài chính thành các phần hành kiểm toán.
Thông qua đó thực hiện việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn của từng
kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán, đồng thời nâng cao hiệu quả quản
lý đối với cuộc kiểm toán.
Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục
hoặc từng nhóm khoản mục theo thứ tự trong các Bản khai vào một phần
hành. Theo cách này, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán số d của từng
khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cách chia này đơn giản song không hiệu
quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhng có liên hệ chặt chẽ
với nhau.
Phân theo chu trình là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên
hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Cách phân chia này hiệu
quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu
gom đợc các đầu mối của các mối quan hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế
toán chứa đựng trong Bảng khai tài chính. Theo cách phân chia này, kiểm
toán Báo cáo tài chính thờng bao gồm những phần hành cơ bản sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
Kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
19
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B

Kiểm toán tiền mặt
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
Kiểm toán huy động- hoàn trả vốn
Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán
Nh vậy, chu trình tiền lơng và nhân viên là một trong những chu trình
trọng tâm trong hoạt động của doanh nghiệp cũng nh trong kiểm toán Báo
cáo tài chính. Việc tổ chức công tác kiểm toán chu trình này cũng nh tổ chức
mỗi cuộc kiểm toán nói chung bao gồm ba phần chính: Lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo tính
kinh tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng nh để thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực làm căn cứ cho kết luận của kiểm
toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC.
Theo chuẩn mực kiểm toán đợc chấp nhận rộng rãi (GASS):
Công tác kiểm toán phải đợc lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý kiểm
toán ,nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: " kiểm toán viên và
công ty kiểm toán cần lập kế hoạch để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm
toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả.
Một kế hoạch kiểm toán hoàn chỉnh bao gồm :
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
20
Tiền
Huy động-
hoàn trả
Bán hàng-
thu tiền

Mua hàng-
thanh toán
Tiền lương-
nhân viên
Hành tồn kho
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
-Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
-Chơng trình kiểm toán
Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thu thập thông tin cơ sở: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
300 Lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế
toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế
hoạch kiểm toán. Trớc tiên là thu thập các tài liệu, thông tin để có đợc
những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng (loại hình kinh
doanh, cơ cấu tổ chức của đơn vị, đặc điểm dây truyền công nghệ, đặc
điểm của các thủ tục kiểm soát trong đơn vị...). Chẳng hạn thu thập thông
tin khách hàng thuộc loại hình sản xuất hay cung cấp dịch vụ, cơ chế tiền
lơng khóan theo sản phẩm hay theo thời gian... Từ đó đa ra nhận định về
chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh thế nào là hợp lý.
Để đánh giá đợc các thủ tục kiểm soát của khách hàng, kiểm toán
viên có thể tham khảo ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm, phỏng vấn
Ban giám đốc Công ty khách hàng hay chuyên gia bên ngoài. Ngoài ra,
việc xem xét kết quả kiểm toán lần trớc (nếu có) và Hồ sơ kiểm toán
chung của khách hàng giúp kiểm toán viên nắm đợc sơ đồ bộ máy tổ
chức, cơ cấu nhân sự một cách sát thực cũng nh hớng kiểm toán viên
chú ý hơn đến những sai phạm các năm trớc mắc phải, các sai phạm tiềm
tàng về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hành: Thu
thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là công việc cần thiết

đối với mọi cuộc kiểm toán. Những thông tin này bao gồm:
-Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
- -Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tra, báo cáo thanh tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trớc, từ đó có thể nhận thức đợc xu hớng
biến động quỹ lơng, các khoản trích theo lơng, cơ cấu nhân sự năm nay
hoặc những điểm bất thờng để có đợc hớng kiểm tra nhất định.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
21
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
-Biên bản họp Hội đồng cổ đông, họp Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, các hợp đồng và tài liệu quan trọng khác nh Hợp đồng giao
khoán, Hợp đồng thử việc, Quyết định thay đổi dơn giá tiền lơng, thuyên
chuyển hay thăng chức của cán bộ công nhân viên trong Công ty khách
hàng...
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu: Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay qui mô)
và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính
hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào
thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là rút ra các kết
luận sai lầm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 Tính trọng yếu trong
kiểm toán tại khoản 04 : trọng yếu là thuật ngữ để thể hiện tầm quan
trọng của một thông tin( một số liệu kế toán) trong Báo cáo tài chính. Có
thể đánh giá tính trọng yếu theo các bớc sau:
Sơ đồ 05: Các bớc trong quá trình đánh giá tính trọng yếu
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
22
Ước tính ban đầu về tính trọng
yếu
Phân bổ ớc tính ban đầu về tính

trọng yếu cho các khoản mục
Ước tính sai sót trong từng khoản
mục
Ước tính sai sót tổng hợp
So sánh mức sai sót tổng hợp với -
ớc tính ban đầu về trọng yếu
(có thể có sự điều chỉnh)
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Ghi chú: : Trình tự thực hiện
Để đánh giá tính trọng yếu, kiểm toán viên đa ra mức trọng yếu
tổng quan cho toàn bộ Báo cáo tài chính sau đó phân bổ cho từng khoản
mục. Việc đánh giá và phân bổ mức độ trọng yếu chủ yếu phụ thuộc vào
các xét đoán nghề nghiệp cũng nh kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Đánh giá rủi ro: Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400
(Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ) Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công
ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Việc
đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) đợc đánh giá thông qua rủi ro tiềm tàng
(IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) theo mối quan hệ:
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngợc chiều nhau, nếu mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngợc lại.Việc nắm
vững mối quan hệ này rất hữu ích, vì nó sẽ giúp cho kiểm toán viên xác
định nội dung, phạm vi, và thời gian của các thủ tục kiểm toán, cũng nh
điều chỉnh kế hoạch và chơng trình làm việc.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
23
DR
=

AR
IR x CR
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên
phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Tại điều thứ 2 trong 10 chuẩn
mực kiểm toán đợc chấp nhận rộng rãi (GASS): kiểm toán viên phải có
sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm
toán và để xác định bản chất, thời gian, phạm vi của cuộc khảo sát phải
thực hiện. Điều này cũng đợc quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định : kiểm toán
viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận
kiểm toán hiệu quả.
Dựa vào mục tiêu kiểm soát và các quá trình kiểm soát đặc thù,
kiểm toán viên tiến hành xem xét, đánh giá những thủ tục kiểm soát đợc
áp dụng cho chu trình tiền lơng và nhân viên từ đó đa ra mức rủi ro kiểm
soát tơng ứng.
Chơng trình kiểm toán
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm
toán đợc thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa
các kiểm toán viên cũng nh dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan
cần sử dụng và thu thập.
Chơng trình kiểm toán của chu trình tiền lơng và nhân viên bao
gồm các phơng pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ đợc
kiểm toán viên thực hiện thông qua các thử nghiệm tuân thủ và thử
nghiệm cơ bản.
-Thiết kế các thử nghiệm tuân thủ: trong quá trình xây dựng chơng
trình kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét việc thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về khả năng ngăn chặn các sai

phạm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lơng và nhân
viên. Nếu các thủ tục kiểm soát để lại dấu vết trên tài liệu nh chữ ký phê
duyệt, Phiếu chi...kiểm toán viên sử dụng phơng pháp kiểm tra tài
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
24
Luận văn tốt nghiệp Quách Thị Thu Nga Kiểm toán 43B
liệu.Trong trờng hợp các dấu vết để lại là gián tiếp, kiểm toán viên thực
hiện lại các thủ tục kiểm soát. Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại
dấu vết trong tài liệu, kiểm toán viên tiến hành quan sát các hoạt động
liên quan đến kiểm soát nội bô hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị về các
thủ tục kiểm soát của những ngời thực hiện thi công việc kiểm soát nội
bộ.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản: các thử nghiệm này đợc thiết kế
để thu thập các bằng chứng vế sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực của
các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Thử nghiệm cơ bản đợc thiết kế
cho chu trình tiền lơng và nhân viên thông qua các loại trắc nghiệm: trắc
nghiệm độ vững trãi, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số d.
Trắc nghiệm độ vững chãi: kiểm toán viên rà soát các thông tin về
giá trị trong các chứng từ, tài liệu nh Bảng tính và thanh toán lơng,
Phiếu chi lơng, Biên bản đối chiếu BHXH, BHYT, KPCĐ, Tờ khai nộp
thuế TNCN... Trong trờng hợp này, kiểm toán viên phải tính toán lại số
tiền trên các chứng từ với đối chiếu với sổ chi tiết TK 334, 338, sổ nhật
ký tiền lơng... để kiểm tra tính đúng đắn của các con số ghi sổ.
Trắc nghiệm phân tích: là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ
suất để tìm ra những xu hớng biến động của các chỉ tiêu. Trong chu trình
tiền lơng và nhân viên thờng sử dụng các trắc nghiệm phân tích sau:
So sánh số d của tài khoản chi phí tiền lơng với các năm tr-
ớc.
So sánh tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số
chi phí kinh doanh/ doanh thu với các năm trớc.

So sánh tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số
chi phí bán hàng với các năm trớc.
So sánh tỉ lệ thuế thu nhập trong tổng số tiền lơng so với các
năm trớc.
So sánh các tài khoản chi tiết theo dõi về BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc tính dồn của kỳ này so với các kỳ trớc.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
25

×