Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

nghiên cứu và khảo sát các điều kiện tối ưu chế tạo cột khử cadimi trong phân tích nitrat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 52 trang )

Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 1

Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 2

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nitrat là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm
cũng như nguồn nước. Nitrat đi vào cơ thể con người là một chất tiền ung thư, làm hạ
đường huyết, gây xẩy thai, quái thai ở phụ nữ có mang cũng như bệnh xanh da ở trẻ em.
Đối với môi trường nước, nitrat là một trong những yếu tố gây ra hiện tượng phú dưỡng
làm ảnh hưởng và đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái trong môi trường.
Hiện nay, đã có rất nhiều phương pháp định lượng nitrat như trắc quang, điện
hóa và sắc ký. Đặc biệt là ở các phòng thí nghiệm đơn giản thì trắc quang là một trong
những phương pháp chủ đạo.
Trong bộ môn thực hành phân tích môi trường tại trường Đại Học Sư Phạm Đà
Nẵng, chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định hàm lượng nitrat trong mẫu
nước. Phương pháp trắc quang với thuốc thử axit phenol disunfonic cũng như thuốc thử
natri salixylat bị cản trở bởi nhiều yếu tố ảnh hưởng như ion NO
2
-
, Cl
-
, Ca
2+
, Mg
2+
nên
việc phân tích đạt độ chính xác không cao.
Phương pháp chuẩn trên thế giới hiện nay trong việc xác định nitrat như ASTM


3867 – 99 và Standard Methods for the Examination of water and wastewater 4500 – NO
3
-
.
Các phương pháp này kết hợp sử dụng cột khử Cd cùng với máy quang trắc UV-VIS có thể
cho hiệu suất phân tích trên 91±1% và không có nhiều các yếu tố ảnh hưởng. Vì vậy,
chúng đáp ứng yêu cầu cho các mẫu có hàm lượng nitrat thấp từ 0.01 đến 1 mg NO
3
-
/l.
Để hiểu rõ hơn nguyên tắc làm việc của cột khử Cd và khảo sát các điều kiện tối
ưu cho quy trình phần tích thực tế, chúng tôi đã chọn đề tài “ Nghiên cứu và khảo sát các
điều kiện tối ƣu chế tạo cột khử Cadimi trong phân tích nitrat” dưới sự hướng dẫn của
ThS. Phạm Thị Hà.





Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 3

2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
- Xử lý hạt Cadimi và nhồi cột khử Cd-Cu.
- Khảo sát các điều kiện tối ưu xác định cột khử.
- Đánh giá hiệu suất thu hồi quá trình phân tích.
- Đánh giá sai số thông kê của phương pháp.
- Áp dụng quy trình phân tích để xác định hàm lượng nitrat trong một số sản phẩm
sữa trên thị trường.
























Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nitrat
1.1.1. Sự tồn tại của nitrat
1.1.1.1. Nitrat trong đất
Toàn bộ nitơ trong chu trình nitơ sinh học diễn ra chủ yếu qua hoạt động cố định

đạm của các vi khuẩn sống trong cây, các tảo lục và các vi khuẩn cộng sinh trong rễ của
một số loài thực vật (ví dụ Rhizobium có ở trong nốt sần của rễ một số loài họ đậu). Những
sinh vật này có khả năng chuyển hóa N
2
thành NH
4
+
, mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ dòng nitơ
trên toàn cầu, quá trình cố định đạm là nguồn cung cấp nitơ cao nhất cho cả 2 nơi sống ở
cạn và ở nước. NH
4
+
chỉ được các thực vật sử dụng hạn chế, hầu hết nitơ được tích luỹ
dưới dạng NO
3
-
.
Thường thì lượng nitrat này không đủ để tạo dưỡng dưỡng chất nuôi lớn cây
trồng, nên người ta phải bón phân chứa nitrat thêm cho đất . Tuy nhiên, lượng nitrat trong
đất không ổn định, nó phụ thuộc vào chu trình sinh trưởng của cây xanh. Nếu cây xanh cần
nhiều nitrat thì lượng nitrat tích tụ trong đất ít và ngược lại.
1.1.1.2. Nitrat trong nước
Nitrat phân bố trong nước không đều nhau. Do tác động của quá trình nitrat hóa
trong nước khiến cho hàm lượng nitrat bên trên có hàm lượng cao hơn có khi tới vài chục
mg/l. Trong khi đó lớp nước ở tầng trong và sâu hơn thì hàm lượng nitrat lại rất nhỏ, có khi
chỉ vài mười hay vài chục mg/l.
Nitơ có trong nước thải dưới 4 hình thức khác nhau:
 Nitơ hữu cơ (amino acids, proteins, purines, pyrimidines và nucleic acids)
 Ammoniac
 Nitrit

 Nitrat
Trong một mẫu nước thải chưa xử lý, phần lớn thường là amôniac và các nitơ
hữu cơ, các chất này bị ôxy hoá thành nitrit và sau đó là nitrat trong môi trường.
Việc sử dụng phân bón chứa nitơ quá mức, việc xử lý kém hay không hiệu quả
các chất thải vào môi trường đã làm cho môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm nặng. Vì
vậy, nitrat là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng môi trường nước.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 5

Khi bón phân đạm cho cây trồng sẽ có một lượng nhỏ tích tụ trong đất và tan
vào trong nước ngầm. Vì vậy, không chỉ trong nước thải mà cả trong nước ngầm cũng có
thể có nitrat.
1.1.1.3. Nitrat trong sản phẩm từ động vật
Các sản phẩm từ thịt tham gia vào quá trình lên men tạo ra H
2
S, NH
3
. Các chất
này không những gây biến đổi thực phẩm mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Trong thịt, nitrit làm chậm quá trình phát triển của botulinal toxin, độc tố làm
hư thịt, làm gia tăng màu sắc và hương vị của thịt ướp, làm chậm quá trình ôi, trở mùi, mất
mùi của sản phẩm thịt. Các muối nitrit sodium hay potassium, hay nitrat sodium,
potassium thường được sử dụng để xử lý, ướp thịt làm jambon, xúc xích Các chất này tỏ
ra rất hữu hiệu trong việc ngăn cản sự phát triển hoặc để diệt vi khuẩn, đặc biệt là
khuẩn clostridium botulinum trong đồ hộp .
Trong quá trình ướp, một chuỗi phản xảy ra biến nitrat thành nitrit, rồi thành
oxid nitric. Nito oxit kết hợp với myoglobin (chất màu làm cho thịt không ướp có màu đỏ
tự nhiên) làm thành nitric oxid myoglobin, có màu đỏ sậm (như màu lạp xưởng). Màu đỏ
sậm này sẽ biến thành màu hồng nhạt đặc trưng khi gia nhiệt trong quá trình chế biến hay
xông khói thịt.

Cơ chế tạo màu đỏ của thịt khi có mặt của nitrite, nitrate:
KNO
3
 KNO
2
Trong môi trường pH thấp:
KNO
2
 HNO
2

HNO
2
 NO
Nito oxit kết hợp với myoglobin tạo sản phẩm có màu đỏ sẫm
NO + myoglobin  Nomyoglobin (màu đỏ sẫm)
1.1.1.4. Nitrat trong thực vật
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nitơ là một trong những
yếu tố dinh dưỡng cơ bản cần thiết. Trong quá trình trồng rau quả, người trồng sử dụng
phân đạm bón cho cây nhằm mục đích kích thích sự phát triển của cây. Khi cung cấp
không đủ hàm lượng nitơ cần thiết, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng sẽ bị
hạn chế hoặc ngưng hoàn toàn.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 6

Quá trình trao đổi nitơ xảy ra trong toàn bộ đời sống cây trồng nhưng thay đổi
tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau. Trong điều kiện dinh
dưỡng nitơ tối ưu, tốc độ sinh trưởng của cây trồng được thúc đẩy nhanh hơn và quá trình
hóa già có thể chậm lại. Khi lượng NO
3

-
trong cây thiếu hụt, nó sẽ được đáp ứng bằng cách
oxy hóa NH
3
. Đây là quá trình nitrat hóa. Quá trình này xảy ra mạnh trong điều kiện ẩm độ
của đất đạt 60-70%, nhiệt độ từ 25-30
o
C và pH = 6,2-9,2.
Các chất hữu cơ và vô cơ chứa đạm dưới nhiều dạng khác nhau, tùy theo dạng
đạm, chúng được chia thành các dạng NO
3
-
, NO
2
-
, NH
4
+
Một số cây trồng có khả năng
tích lũy một lượng lớn NH
3
trong suốt giai đoạn sinh trưởng của nó mà không gây hại cho
cây. Các kết quả phân tích cho thấy có sự liên quan giữa năng suất thu hoạch và hàm lượng
nitrat (lượng đạm bón càng cao thì năng suất cây trồng cũng tăng cao) nhưng lại tích lũy
một lượng thừa nitrat trong nông phẩm
Khi bón phân cho cây, các loại phân đạm được sử dụng sẽ bị các vi khuẩn trong
đất chuyển hoá thành NH
4
+
và NO

3
-
để cho cây hấp thụ. Nitrat và amoni một phần chủ yếu
được cây hấp thụ, một phần giải phóng ra ngoài khí quyển dưới dạng N
2
, NH
3
và phần còn
lại tích tụ trong đất và tan trong nước ngầm.
1.1.2. Nitrat và sự phú dưỡng
Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn
nước thải. Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ
lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước
đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng của các sinh
vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối do thoát khí H
2
S
v.v
Nguyên nhân gây phú dưỡng là sự thâm nhập một lượng lớn N, P từ nước thải
sinh hoạt của các khu dân cư, sự đóng kín và thiếu đầu ra của môi trường hồ. Sự phú
dưỡng nước hồ đô thị và các sông kênh dẫn nước thải gần các thành phố lớn đã trở thành
hiện tượng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Hiện tượng phú dưỡng hồ đô thị và
kênh thoát nước thải tác động tiêu cực tới hoạt động văn hoá của dân cư đô thị, làm biến
đổi hệ sinh thái nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của đô thị.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 7

1.1.3. Độc tính của nitrat đối với sức khỏe con người
Trong các cây lương thực như lúa mì, ngô, đậu xanh thì hàm lượng nitrat thấp.
Còn trong các loại rau ăn, nhất là bắp cải, súp lơ có hàm lượng nitrat cao.

Hàm lượng nitrat trong lương thực, rau quả liên quan chặt chẽ tới lượng phân
đạm sử dụng. Nếu bón phân vừa đủ, cây cối phát triển tốt và lượng nitrat dư thừa trong đất
còn rất ít, không đáng kể. Nếu bón phân vượt quá lượng đạm cần thiết thì lượng nitrat dư
thừa trong đất tăng lên. Lượng nitrat dư thừa này sẽ đi vào các nguồn nước mặt, nước
ngầm gây ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. NO
3
-
khi vào cơ thể người
tham gia phản ứng khử ở dạ dày và đường ruột do tác dụng của các men tiêu hoá sinh ra
NO
2
-
. Nitrit sinh ra phản ứng với Hemoglobin tạo thành methaemoglobinemia làm mất khả
năng vận chuyển oxi của Hemoglobin.
Thông thường Hemoglobin chứa Fe
2+
, ion này có khả năng liên kết với oxi. Khi
có mặt NO
2
-
nó sẽ oxi hoá Fe
2+
thành Fe
3+
làm cho hồng cầu không làm được nhiệm vụ
chuyển tải O
2
. Nếu duy trì lâu sẽ dẫn tới tử vong.
4HbFe
2+

(O
2
) + 4NO
2
-
+ 2H
2
O  2HbFe
3+
+ OH
-
+ 4NO
3
-
+ O
2

Sự tạo thành methaemoglobinemia đặc biệt thấy rõ ở trẻ em. Trẻ em mắc chứng
bệnh này thường xanh xao ( bệnh Blue baby ) và dễ bị đe doạ đến cuộc sống đặc biệt là trẻ
dưới 6 tháng tuổi.
Ngoài ra, NO
2
-
trong cơ thể dễ tác động với các amin tạo thành nitrosamine-
một hợp chất tiền ung thư. Các hợp chất nitroso được tạo thành từ amin bậc hai và axit
nitrơ ( HNO
2
) có thể trở nên bền vững hơn nhờ tách loại proton để trở thành nitrosamine.

Các amin bậc ba trong môi trường axit yếu ở pH = 3- 6 với sự có mặt của ion

nitrit chúng dễ dàng phân huỷ thành anđehit và amin bậc hai. Sau đó amin bậc hai tiếp tục
chuyển thành nitrosamin:
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 8


Các amin bậc hai thường xuất hiện trong quá trình nấu rán thực phẩm giàu
protein hay quá trình lên men. Nitrit có trong rau quả vào khoảng 0,05 - 2 mg/kg. Khi dùng
thực phẩm hay nguồn nước chứa hàm lượng nitrit vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ngộ
độc, ở liều lượng cao có thể gây chết người.
Vì vậy những thực phẩm và các nguồn nước có chứa nitrat và nitrit cao cần phải
loại bỏ và việc xác định hàm lượng nitrat của chúng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
đánh giá chất lượng nước, chất lượng nông sản và rau quả.

Bảng 1.1. Hàm lượng Nitrat cho phép trong một số loại rau quả tươi theo tiêu chuẩn
của tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO)
Loại sản phẩm
Hàm lƣợng (mg/kg)
Loại sản phẩm
Hàm lƣợng (mg/kg)
Dưa hấu
60
Hành tây
80
Dưa bở
90
Cà chua
150
Ớt ngọt
200

Dưa chuột
150
Măng tây
200
Khoai tây
250
Đậu quả
200
Cà rốt
250
Ngô rau
300
Hành lá
400
Cải bắp
500
Bầu bí
400
Su hào
500
Cà tím
400
Su lơ
500
Xà lách
1500

Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 9



Bảng 1. 2. Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Y Tế về “ Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối
với lương thực, thực phẩm “. Số 867/1998/QĐ-BYT
STT
Chỉ số
quốc tế
Tên phụ
gia
Tên thực phẩm
có dùng phụ gia
Giới hạn tối đa cho phép
trong thực phẩm
1

252
Kali nitrat
Thịt hộp, thịt
nguội, lạp
xưởng, jambon
500mg/kg, dùng một mình hay
kết hợp với Natri nitrat
2
249
Kali nitrit
Thịt hộp, thịt
nguội, lạp
xưởng, jambon
125mg/kg, dùng một mình hay
kết hợp với Kali nitrit
3

250
Natri nitrit
Thịt hộp, thịt
nguội, lạp
xưởng, jambon
125mg/kg, dùng một mình hay
kết hợp với Kali nitrit
4
251
Natri nitrat
Thịt hộp, thịt
nguội, lạp
xưởng, jambon
500mg/kg, dùng một mình hay
kết hợp với Kali nitrat

Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới WHO thì hàm lượng NO
3
-
trong nước
ngầm sử dụng cho cấp nước sinh hoạt ở hầu hết các nước phát triển đang tăng lên.
Bảng 1. 3. Tiêu chuẩn hàm lượng nitrat trong nước uống của một số tổ chức trên thế
giới
STT
Tổ chức
Hàm lƣợng NO
3
-

(mg/l)

1
WHO
45
2
Canada
10
3
EEC
50
4
CHLB Đức
50
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 10


Bảng 1.4. Tiêu chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước ăn uống ( QCVN 0.1: 2009/BYT)
STT
Tên chỉ
tiêu
Đơn
vị tính
Giới hạn
tối đa
Phƣơng pháp
thử
26
Hàm lượng
nitrat
Mg/l

50
TCVN 6180-
1996
(ISO 7890-
1988)

1.1.4. Tính chất hóa học của nitrat [1]
Các muối nitrat đều tan trong nước và không có màu.
Các muối của ion kiềm mạnh có tính trung tính, còn với ion kiềm yếu thì có tính
axit.
Các muối của axit nitric thì dễ bị phân hủy khi đun nóng. Các muối của kim loại
kiềm thì chuyển thành muối nitric.
2NaNO
3
 2NaNO
2
+ O
2

Nitrat bị phân hủy và tạo khí nito oxit khi nung mạnh nitrat của tất cả các kim loại
quý và một số kim loại khác thì kim loại tự do sẽ được giải phóng.
Hg(NO
3
)
2
 Hg + 2NO
2
+ O
2


Trong môi trường axit, các ion nitrat có tính oxi hóa mạnh. Độ hoạt tính của ion
tăng lên khi pH của môi trường tăng.
NO
3
-
+ e
-
+ H
+
 NO
2
+ H
2
O
NO
3
-
+ 3e
-
+ 4H
+
 NO +H
2
O
NO
3
-
+ 8e
-
+ 10H

+
 NH
4
+
+ 3H
2
O
Chúng oxi hóa hầu như tất cả các kim loại và không kim loại, chuyển các nguyên tố
từ trạng thái có mức oxi hóa thấp lến trạng thái có mức oxi hóa cao
Do tính chất oxi hóa trong môi trường acid, nitrat còn có khả năng nitro hóa với một
số chất hữu cơ như: acid sulfosalicilic, diphenylamin, antipyrin. Khi chuyển về môi trường
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 11

kiềm sản phẩm của quá trình nitro hóa sẽ có màu. Đây là cơ sở cho phản ứng định lượng
nitrat bằng phương pháp trắc quang.
Hỗn hợp axit nitric với axit clohidric theo tỉ lệ 1:3 gọi là nước cường toan. Nước
cường toan là một trong những hỗn hợp có tính oxi hóa mạnh, dùng để chuyển những hợp
chất khó tan thành dung dịch.
Tác dụng mạnh của hỗn hợp này dựa trên cơ sở sau:
- Thứ nhất do sự oxi hóa, một mặt của clo được giải phóng, thứ hai axit nitric
tác dụng với axit clohidrit taọ thành nitrozil clorua.
HNO
3
+ 3HCl  NOCl + Cl
2
+ 2H
2
O
- Thứ hai là do sự tạo thành phức của các ion clo.

Au + HNO
3
+ 3HCl + HCl  HAuCl
4
+ NO + 2H
2
O
3Pt + 4(HNO
3
+ 3HCl) + 6HCl  3H
2
[PtCl
6
] + 4NO + 8H
2
O
1.2. Các phƣơng pháp định tính nitrat [1]
1.2.1. Phản ứng khử nitrat bằng kẽm hoặc nhôm
Tùy thuộc vào môi trường của mẫu phân tích mà ta tiến hành phản ứng khử với kim
loại kẽm hoặc kim loại nhôm.
Đối với môi trường kiềm mạnh, ta sử dụng kẽm kim loại còn bột nhôm cần tiến
hành trong môi trường kiềm yếu. Vì phản ứng này xảy ra rất mãnh liệt.
4Zn + NO
3
-
+ 7OH
-
 4ZnO
2
2-

+ NH
3
+ H
2
O
8Al + 3NO
3
-
+ 11OH
-
 8AlO
2
-
+ 3NH
3
+ H
2
O
Khí NH
3
tạo thành sẽ làm giấy tẩm chỉ thị phenolthalein chuyển sang màu hồng.
Các ion có chứa nitơ như CN
-
, SCN
-
, [Fe(CN)
6
]
3-
cũng bị phân hủy thành NH

3
trong
điều kiện này. Vì vậy, cần loại trừ bằng Ag
2
SO
4
được thêm vào dung dịch nghiên cứu đã
được axit hóa bằng axit axetic. Lọc bỏ các kết tủa xianua, thioxianua và các muối bạc
khác. Phần ion bạc dư được loại trừ bằng NaOH.
Trong môi trường axit yếu với pH=3 (không có mặt NO
2
-
), nitrat bị khử thành nitrit
và được phát hiện bằng bất cứ phản ứng nào định tính NO
2
-
.
1.2.2. Phản ứng với thuốc thử Diphenylamin
Ion nitrat tạo sản phẩm màu xanh với diphenylamin trong môi trường axit H
2
SO
4
.
Sản phẩm tạo thành là do axit nitric oxi hóa diphenylamin.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 12

Phương pháp chỉ được dùng để định tính nitrat khi không có mặt ion nitric vì nó
cũng tạo ra phản ứng này.
Ngoài ra phương này cũng chịu nhiều yếu tố cản trở. Diphenylamin dễ bị oxi hóa

bởi các ion như MnO
4
-
, Cr
2
O
7
2-
,ClO
3
-
, BrO
3
-
, [Fe(CN)
6
]
3-
1.2.3. Phản ứng với sắt (II) sunfat
Ion nitrat tạo phức màu vàng nâu với tinh thể nhỏ sắt(II) sunfat trong môi trường
axit mạnh. Khi lấy 2 giọt dung dịch sắt(II) sunfat và một tinh thể nhỏ vào một ống nghiệm.
Sau đó thêm vào 1 giọt H
2
SO
4
đặc thì tại ranh giới giữa 2 chất lỏng xuất hiện màu vàng
nâu.
Thí nghiệm này dựa trên phản ứng của muối sắt (II) sunfat khử nitrat đến nito oxit,
chất này tạo phức với với muối sắt tạo phức [Fe(NO)]SO
4

làm dung dịch nhuốm màu nâu.
Thí nghiệm cần tiến hành trong môi trường axit mạnh, có thể dùng tinh thể FeSO
4

hoặc dung dịch FeSO
4
đặc.
Các ion nitric cũng cho phản ứng tương tự như nitrat trong môi trường axit yếu như
dung dịch axit axetic.
Sản phẩm phức tạo thành rất không bền và dễ phân hủy khi đun nóng. Vì vậy cần
tiến hành phản ứng khi nguội.
Ngoài ra, các ion ClO
-
, I
-
, Br
-
và các anion khác cũng ngăn cản quá trình tiến hành
của phản ứng.
1.3. Các phƣơng pháp định lƣợng nitrat
Có thể nói từ khi con người nhận thấy tác hại của sự nhiễm độc nitrat đối với môi
trường sống và sức khỏe, đã có vô số phương pháp xác định nitrat ra đời. Tùy từng đối
tượng cụ thể và hàm lượng nitrat có trong đó mà ta sử dụng những phương pháp thích hợp.
Ở nước ta, phương pháp trắc quang vẫn là phương pháp chủ lực và phổ biến. Bên cạnh đó,
phương pháp điện hóa, sắc ký là những phương pháp được xem là mới mẻ trong lĩnh vực
định lượng nitrat.
1.3.1. Phương pháp phân tích thể tích
 Nguyên tắc
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 13


Người ta có thể xác định nitrat theo phương pháp này dựa trên phản ứng khử
NO
3
-
về các trạng thái oxi hoá thấp hơn bằng các chất khử thích hợp. Sau đó tiến hành
phép chuẩn độ (có thể sử dụng chuẩn độ trực tiếp hay chuẩn độ ngược).
Với phép chuẩn độ ngược thì một lượng chính xác dung dịch chuẩn Fe
2+
được
cho dư so với lượng cần thiết vào dung dịch mẫu. Sau đó lượng dư Fe
2+
được chuẩn độ
bằng dung dịch Cr
2
O
7
2-
với chất chỉ thị là ferroin. Các phản ứng xảy ra như sau:
NO
3
-
+ 3Fe
2+
+ 4H
+
 NO + 3Fe
3+
+ 2H
2

O
2Fe
2+
+ Cr
2
O
7
2-
+ 14H
+
 6Fe
3+
+ 2Cr
3+
+ 7H
2
O
Phản ứng giữa Fe
2+
và NO
3
-
xảy ra nhanh hơn khi đung nóng dung dịch và có
mặt của lượng dư axit H
2
SO
4
65%.
 Ưu điểm
Đơn giản, dễ thực hiện.

Cho phép xác định lượng NO
3
-
với nồng độ cao.
 Nhược điểm
Do NO sinh ra phản ứng với oxi không khí tạo thành các chất có khả năng bị
khử hay bị oxi hoá bởi Fe
2+
nên trong quá trình phản ứng và chuẩn độ phải được tiến hành
trong môi trường khí CO
2
.
Độ chính xác không cao do sai số của chất chỉ thị.
1.3.2. Các phương pháp điện hóa
1.3.2.1. Phương pháp điện cực màng chọn lọc ion
 Nguyên tắc
Nồng độ nitrat tỉ lệ thuận với thế đo được được từ hệ gồm 2 điện cực là điện cực
so sánh và điện cực màng chọn lọc ion. Các ion sẽ di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi
có nồng độ thấp. Bằng phương pháp này, ta có thể xác định được hàm lượng nitrat trong
khoảng từ 10
-1
– 10
-5
M.
 Ưu điểm
Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng và ít tốn kém.
 Nhược điểm
Phương pháp có nhiều yếu tố cản trở.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 14


Sự có mặt của ion Cl
-
, HCO
3
-
, NO
2
-
, CN
-
, S
2
-
, Br
-
, I
-
sẽ gây ảnh hưởng đến thế
điện cực.
Ngoài ra thế điện cực chỉ phụ thuộc vào hoạt độ mà không phải nồng độ. Vì vậy
ta cần chọn môi trường nền thích hợp để thu được kết quả chính xác nhất.
1.3.2.2. Phương pháp cực phổ
 Phương pháp sử dụng dòng xúc tác
 Nguyên tắc
Ion NO
3
-
tạo thành một sóng đặc trưng trong nền zirconyl clorua ZrOCl
2

, sóng
này bị giảm khi cho thêm lượng dư FeSO
4
vào do hiệu ứng xúc tác của ion Fe(II). Ghi
dòng I
1
trước và dòng I
2
sau khi thêm FeSO
4
.
Sự sai biệt ΔI giữa dòng I
1
và I
2
tỉ lệ với hàm lượng nitrat. Bằng cách xây dựng
đồ thị chuẩn dựa vào giá trị ΔI ta có thể phân tích mẫu chứa hàm lượng Nitrat – Nitơ trong
khoảng 0.1 – 25ppm. Độ tin cậy của phương pháp là 95%.
 Ưu điểm
Cho phép xác định NO
3
-
ở hàm lượng nhỏ.
Qui trình phân tích đơn giản, hóa chất rẻ tiền.
 Nhược điểm
Trong dung dịch nền ZrOCl
2
, Nitrit cho sóng cực phổ hoàn toàn giống Nitrat
khi thêm FeSO
4

. Do đó nhất thiết phải loại trừ lượng NO
2
-
ban đầu có trong mẫu phân tích.
Tuy nhiên, một số trường hợp cho kết quả xác định cao bất thường, do ảnh
hưởng của ion Fe(III) hiện diện trong dung dịch.
 Phương pháp cực phổ gián tiếp
Đây là phương pháp dựa trên sự khử những hợp chất Nitro tạo thành từ phản
ứng Nitro hóa giữa NO
3
-
và các chất có chứa vòng thơm. Phương pháp này được thực hiện
tương tự như phương pháp trắc quang nghĩa là sau khi sản phẩm Nitro hóa tạo thành thay
vì hiện màu để đo quang thì dùng phương pháp cực phổ để xác định. Ở đây, các thuốc thử
hữu cơ thông dụng trong phương pháp trắc quang để xác định như acid sulfosalicilic,
phenol, 2,6 – xylenol được sử dụng trong phép phân tích bằng cực phổ.
 Nguyên tắc
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 15

Trong môi trường axit, nitrat tham gia phản ứng nitro hóa với các hợp chất có
chứa vòng thơm. Sản phẩm của quá trình Nitro hóa sẽ bị khử trên điện cực giọt thủy ngân.
Cường độ dòng giới hạn khuếch tán tỉ lệ với nồng độ của các Nitroaromatic, do đó cũng sẽ
tăng theo hàm lượng của NO


có trong dung dịch.
Phản ứng giữa ion NO
3
-

với 2,6 – xylenol :
HNO
3
+ H
2
SO
4
 NO
2
+
+ HSO
4
-
+ H
2
O

OH
CH
3
CH
3
+ NO
2
-
OH
NO
2
CH
3

CH
3


Phản ứng khử trên điện cực giọt thủy ngân

OH
NO
2
CH
3
CH
3
+ 5H
+
+ 4e
OH
CH
3
CH
3
NH
2
OH
+
+ H
2
O



Tuy nhiên trong một số trường hợp không phải lúc nào ta cũng quan sát được 2
sóng khử một cách rõ rệt. Dạng sóng cực phổ thu được không những tùy thuộc vào thế
điện cực, hợp chất thơm sử dụng mà còn tùy thuộc vào hàm lượng của chất điện hoạt hoặc
độ tinh khiết trong dung dịch.
Với thuốc thử acid sulfosalicilic dạng sóng thu được gồm 2 bước. Nhưng khi
dùng thuốc thử 2,6 – xylenol trên cực phổ đồ chỉ có một sóng khử. Riêng đối với chất
thơm tùy thuộc vào đối tượng phân tích mà ta quan sát được 2 hoặc 1 sóng
 Ưu điểm
Độ nhạy cao, cho phép xác định đến 10
-6
M và khoảng tuyến tính rộng từ10
-6
10
-3
M.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 16

Phép phân tích được thực hiện mà không cần quan tâm đến mẫu đục hoặc có
màu. Đối với mẫu phân tích có chứa nhiều protein như các mẫu sinh học, phép phân tích
cực phổ tỏ ra ưu điểm hơn hẳn các phương pháp trắc quang. Trong phương pháp quang
phản ứng hiện màu xảy ra trong môi trường kiềm mạnh nên rất dễ tạo thành kết tủa
hidroxit kim loại gây khó khăn cho việc phân tích. Trong phương pháp cực phổ chất điện
ly nền là axit, là môi trường hòa tan tốt các ion kim loại ảnh hưởng nên nhược điểm của
phương pháp trắc quang được khắc phục.
Mặc dù một số yếu tố gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích trong phép đo quang
cũng có hiệu ứng tương tự trong phương pháp cực phổ nhưng biện pháp loại trừ chúng đơn
giản và ít tốn kém hơn. Nitrit thường là ion gây nhiễu nhiều nhất trong phép phân tích trắc
quang xác định nitrat, lại không gây ảnh hưởng trong phương pháp cực phổ này.
Quy trình phân tích đơn giản dễ thực hiện.

 Nhược điểm
Oxi tạo sóng khử trong vùng thế khảo sát nhưng có thể loại trừ đơn giản bằng
cách dùng khí trơ như N
2
hoặc Ar để đuổi. Cũng như phương pháp quang, phương pháp
cực phổ bị ảnh hưởng mạnh bởi ion Cl
-
do nitrat tham gia phản ứng oxi hóa khử với anion
clorua tạo nitrosylclorua.
 Phương pháp cực phổ xung vi phân xác định đồng thời nitrat và nitrit
 Nguyên tắc
Trong dung dịch nền NH
4
Cl, cường độ dòng khử Yt(III) thành Yt(II) tỷ lệ với
hàm lượng nitrat có trong mẫu phân tích. Sóng khử của Yt(III) xuất hiện trong khoảng thế
từ -1.6 đến -1.1V (so với SCE), với tốc độ quét thế là 2mV/s, thời gian giọt rơi là 1s. Thế
của pic khi có mặt NO
3
-
tại -1.43V (SCE).
Phương pháp này cho phép xác định nitrat trong khoảng nồng độ từ 2.0*10
-5
M
đến 1.6*10
-4
M.
 Ưu điểm
Phương pháp xác định được NO
3
-

ở nồng độ 10ppb.
Trong điều kiện thí nghiệm thích hợp ta có thể xác định đồng thời ion nitrat và
nitrit khi chúng tồn tại trong dung dịch phân tích. Ion NO
2
-
có tác dụng tăng dòng khử của
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 17

Yt(III) hoàn toàn giống như ion NO
3
-
nhưng lại cho pic có thế từ -1.33V đến - 1.37V
(SCE).
 Nhược điểm
Các ion F
-
, SO
4

2-
,CO
3

2-
thường làm thế của pic dịch chuyển về phía âm hơn
chủ yếu là do các ion này tạo phức tan với Yt(III). Sự có mặt của ion PO
4
3-
làm kết tủa

Yterbium (III).
Quy trình phân tích đơn giản, độ nhạy và độ chọn lọc cao nhưng hóa chất hiếm
và đắt tiền, khó áp dụng trong thực tế.
 Phương pháp đường dòng thế
 Nguyên tắc
Trên điện cực carbon pyrolytic sự khử xúc tác điện hóa nitrat thành nitrit xảy ra
nhờ sự có mặt của lớp kim loại Cu – Cd trên bề mặt điện cực này tạo ra từ quá trình điện
phân muối Cu
2+
và Cd
2+
. Dòng khử xuất hiện tại thế -1.0V (SCE) sẽ tỷ lệ với hàm lượng
nitrat. Trong dung dịch nền 0.1M NaH
2
PO
4
, 10μM CdCl
2
và 50μM CuCl
2
đường chuẩn
tuyến tính trong khoảng hàm lượng nitrat từ 62ppb – 62ppm. Với nồng độ lớn hơn, bằng
cách thay đổi thành phần chất điện ly nền 0.1M HCl, 0.2mM CdCl
2
, 1.0mM CuCl
2
khoảng
tuyến tính sẽ được mở rộng đến 620ppm.
 Ưu điểm
Phương pháp này tương tự như phương pháp trắc quang sử sụng cột khử Cd có

phủ đồng nhưng nhờ lớp Cd - Cu được điện phân ngay trên bề mặt điện cực mà hoạt tính
khử nitrat đến khả năng tối ưu, kết quả phân tích có độ lặp lại cao.
Khoảng tuyến tính rộng, giới hạn phát hiện thấp.
 Nhược điểm
Nitrit gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích, ngoài ra nếu có mặt ion Fe
3+
sẽ tạo
kết tủa với NaH
2
PO
4
, kết tủa này có thể hấp phụ lên bề mặt điện cực gây sai số lớn.
1.3.3. Phương pháp sắc ký trao đổi ion
 Nguyên tắc
Cơ sở của IEC là sự cạnh tranh các nhóm tích điện trái dấu trên chất trao đổi
giữa ion NO
3
-
và ion NO
2
-
chứa trong pha động gồm dung dịch mẫu phân tích, đệm
Lithium borate gluconate và dung môi acetonnitrile tại pH = 6.5. Pha động sẽ tương tác với
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 18

pha tĩnh là cột sắc ký trao đổi ion Waters IC-PacTM Anion HC 150 x 4.6 mm column. Hệ
thống sắc ký này làm việc với tốc độ dòng là 1ml/phút với detecto là máy đo quang UV-
VIS tại bước sóng 205nm. Dung tích mẫu là 40 µL.
Dựa vào thời gian lưu của ion NO

3
-
và ion NO
2
-
trong dung dịch chuẩn ta có thể
xác định được đỉnh Nitrate/Nitrite trong mẫu cần phân tích trong tập hợp các chất mà sắc
ký trao đổi ion tách ở 2 pic tương ứng.
Nồng độ 2 ion có thể được xác định các phương pháp tính toán định lượng phổ
biến trong phương pháp sắc ký như sau: phương pháp chuẩn hóa diện tích, phương pháp
tính theo hiệu số hiệu chỉnh, phương pháp lập đường chuẩn và phương pháp chuẩn nội.
 Ưu điểm
Hiệu quả, độ chọn lọc cao, ứng dụng rộng rãi.
Thể tích mẫu nhỏ.
 Nhược điểm
Hệ thống máy móc đắt.
Cần loại trừ màu của dung dịch phân tích.
1.3.4. Phương pháp trắc quang
1.3.4.1. Phương pháp trắc quang với thuốc thử hữu cơ
 Nguyên tắc
Thuốc thử axit phenol disulfonic
Trong môi trường acid sulfuric đậm đặc, nitrat tham gia phản ứng với acid
phenoldisulfonic tạo thành phức không màu nitrophenoldisulfonic. Ở môi trường bazơ
mạnh phức này có màu vàng và được đo tại bằng máy đo quang tại bước sóng λ = 410nm.
Cường độ màu tỉ lệ với nồng độ ion NO
3
-
có trong mẫu phân tích.
Phương trình phản ứng:


Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 19

OH
SO
3
H
SO
3
H
+ NO
3
-
OH
SO
3
H
SO
3
H
O
2
N
axit phenoldisulfonic
+ OH
-


OH
O

2
N SO
3
H
SO
3
H
+ 3OH
-
O
SO
3
-
SO
3
-
O
-
N
+ 3H
2
O

Sản phẩm tạo thành có các nhóm ion ( SO
3
-
) làm mạch cacbon phân cực mạnh.
Vì vậy các electron hóa trị sẽ bị kích thích mạnh hơn nên chúng có khả năng hấp thụ các
bước sóng cao hơn. Dung dịch có màu bền trong vòng 15-20 phút.
Thuốc thử natri salixylat

Trong môi trường acid sulfuric đậm đặc, nitrat tham gia phản ứng với natri
salixylat tạo thành phức màu p-nitrosalixylat natri hoặc sản phẩm có thể là o-nitrosalixylat
natri. Ở môi trường bazơ mạnh phức này có màu và được đo tại bằng máy đo quang tại
bước sóng λ = 410nm. Cường độ màu tỉ lệ với nồng độ ion NO
3
-
có trong mẫu phân tích.
Phương trình phản ứng

Trong môi trường kiềm, phức chất phân ly thành ion gốc axit làm phân tử trở
nên phân cực. Vì vậy, các electron hóa trị chuyển động hỗn loạn hơn nên phức chất có
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 20

cường độ màu tăng và hấp thụ ánh sáng ở bước sóng dài. Dung dịch phức bền màu trong
trong vòng từ 10-15 phút.
 Ưu điểm
Cho phép xác định NO
3
-
với hàm lượng lớn.
Phương pháp đơn giản để thực hiện và rẻ tiền.
 Nhược điểm
Phép phân tích dùng thuốc thử hữu cơ bị hạn chế bởi nhược điểm chung thường
gặp khi sử dụng phương pháp trắc quang: mẫu xác định nếu bị đục hoặc có màu sẽ gây ảnh
hưởng đến kết quả phân tích. Do đó cần xử lý mẫu thận trọng trước khi thực hiện phản ứng
tạo màu.
Ion Cl
-
gây cản trở nhiều nhất trong quá trình xác định nitrat. Trong môi trường

axit mạnh, ion clo tác dụng với ion NO
3
-
tạo hợp chất nitrosylclorua gây mất nitrat có trong
mẫu.
Cl
-
+ NO
3
-
+ 4H
+
 Cl
2
+ NOCl + H
2
O
Ảnh hưởng của Cl
-
có thể được loại trừ bằng cách thêm một lượng tương đương
Ag
2
SO
4
.
Ngoài ra còn phải kể đến nitrit là ion gây cản trở thường gặp nhất trong các
phương pháp định lượng nitrat. Ion này cần được loại trừ bằng axit Sunfamin, urê, hay
thiurê.
Việc chuẩn bị thuốc thử cũng có ảnh hưởng đến kết quả phân tích vì
phenoldisulfonic có thể có màu hoặc không màu tùy thuộc vào phenol và quá trình điều

chế. Trong quá trình điều chế thuốc thử nếu có sự tạo thành axit phenolmonosulfonic thì sẽ
làm giảm kết quả xác định.
Phức chất tạo thành bền trong môi trường kiềm. Vì vậy dung dịch dễ bị vẩn đục
làm ảnh hưởng đến kết quả đo quang do các ion kim loại bị thủy phân. Trước khi tạo phức,
cần tiến hành che các ion kim loại bằng dung dịch EDTA.




Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 21

1.4. Cột khử Cd-Cu trong phân tích nitrat
Năm 1960 Potzl và Reiter sử dụng thành công cadmium trong việc khử nitrat về
nitrit khi phân tích nitrat trong nước biển.
Năm 1963 Morris và Riley sử dụng cột chứa cadmium ở dạng hỗn hống cho
phản ứng khử. Hiệu suất đạt 91 ± 1%. Kỹ thuật này ít chịu ảnh hưởng của muối và các ion
khác trong thành phần của nước biển. Hiệu năng cột khử giảm dần do việc hình thành
Cd(OH)
2
(có thể có CdCO
3
).
Năm 1964 Grasshoff phát triển tiếp phương pháp của Morris và Riley bằng cách
tăng chiều dài cột và sử dụng thêm NH
4
Cl để tạo phức với Cd
2+
để kéo dài thời gian sống
của cột khử.


Hình 1. Mô hình cột khử Morris và Riley
sử dụng để phân tích nitrat trong nước biển

Năm 1965 Stricland và Parsons tiến hành thay thế NH
4
Cl bằng EDTA đồng
thời hạt cadmium được xử lý trước khi tạo hỗn hống.
Ngày nay phương pháp này tuy có những biến đổi nhất định nhưng vẫn dựa trên
những nền tảng ban đầu.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 22

1.4.1. Nguyên lý hoạt động
Nitrate (NO
3
-
) bị khử gần như định lượng về nitrite (NO
2
-
) bằng kim loại
cadmium (Cd).
Phương pháp này sử dụng Cd dạng viên xử lý với đồng sulfate (CuSO
4
) và nạp
vào trong một cột thủy tinh.
Các quá trình diễn ra trong cột khử như sau:
 Quá trình khử
3
NO




3 2 2
22NO H O e NO OH
   
   
(
32
0
/NO NO
E

= 0.010V).
 Quá trình oxi hóa Cd theo phương trình sau:
Cd + 1/2O
2
+ H
2
O  Cd(OH)
2

Kết tủa Cd(OH)
2
và CdO bám vào cột khử, làm giảm hiệu suất khử nên được
hòa tan bằng cách tạo phức với EDTA trong dung dịch rửa cột sau mỗi lần thí nghiệm.
Cd(OH)
2
+ H
2

Y
2-
 CdY
2-
+ 2H
2
O
Như vậy quá trình qua cột diễn ra một phản ứng tổng quát như sau:
NO
3
-
+ Cd + Y
4-
+ H
2
O  NO
2
-
+ CdY
2-
+ 2OH
-
Định lượng tổng ion NO
2
-
sau cột khử bằng phương pháp trắc quang tại bước
sóng λ = 520nm qua phẩm màu azo do phản ứng diazonium hóa giữa ion nitrit với
sulfanilamide và α-naphthylamine hydrochloride.
- Bước 1: Sực tạo thành muối diazonium từ phản ứng giữa
2

NO

và muối của
amin thơm bậc nhất:
NH
2
HO
3
S
+

NaNO
2
N
N
HO
3
S
HCl
+
NaCl
+H
2
O

- Bước 2: Sự ghép cặp của muối diazonium là tác nhân thân điện tử với hợp
chất thơm có tính thân hạch tương đối cao như amin, phenol để tạo thành hợp chất
azo có màu:
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 23


HO
3
S
NH
2
SO
3
H


N N
+
H
2
N
N N

Quá trình phản ứng với thuốc thử diễn ra trong môi trường acid mạnh pH = 2-
2.5 (có thể điều chỉnh dung dịch về pH này nhờ việc cho thêm các acid mạnh như HCl
hoặc H
2
SO
4
).
Nồng độ nitrat bằng nồng độ tổng nitrite trừ đi nồng độ nitrite trong mẫu khi
không dùng cột khử.
Hiệu suất cột khử được xác định theo công thức như sau:

%100.

3
22
,




NO
NONO
n
nn
H



2
NO
n
: Số mol NO
2
-
trong dung dịch đi ra cột khử.

,
2

NO
n
: Số mol NO
2

-
trong dung dịch đi vào cột khử.


3
NO
n
: Số mol NO
3
-
trong dung dịch đi vào cột khử.
H : Hiệu suất cột khử cadimi.
1.4.2. Ưu điểm
Phương pháp này có thể áp dụng cho những mẫu có nồng độ nitrate từ 0.01 đến
1.0 mg NO
3
-
/L và đặc biệt hữu ích đối với những mẫu có nồng độ nitrate < 0.1 mg/L do
các phương pháp xác định nitrate khác không có độ nhạy phù hợp.
Ít các yếu tố ảnh hưởng.
1.4.3. Nhược điểm
Sự khử định lượng nitrat thành nitrit bằng cột Cd có phủ đồng giảm dần theo
thời gian sử dụng cột. Do đó cần thiết phải tiến hành phục hồi cột một cách định kỳ.
Các hợp chất lơ lửng có thể làm nghẹt cột.
Khi nồng độ vượt vài mg/L, các ion kim loại Sb
3+
, Au
3+
, Bi
3+

, Fe
3+
, Pb
2+
, Hg
2+
,
Ag
+
, chloroplatinate (PtCl
6
2-
), and metavanadate (VO
3
2-
) làm giảm hiệu suất khử nitrate
trên cột. Ion Cu
2+
có thể gây sai số âm do xúc tác phân hủy muối diazonium. Khắc phục
cản nhiễu này bằng cách thêm EDTA vào mẫu.
Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 24

Dầu mỡ nếu hiện diện trong mẫu sẽ che phủ bề mặt Cd, nên chiết loại dầu mỡ
bằng hexane hay hexane : methyl-tert-butyl ether 80 : 20.
Dư lượng chlorine (Cl
2
) có tác dụng oxyhóa là giảm hiệu năng của cột khử Cd.
Thêm thiosulfate để loại dư lượng chlorine dư.



























Khóa luận Tốt Nghiệp
SVTH: Trần Lê Vân Thanh Trang 25

CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị

2.1.1. Hóa chất
 Hạt Cd
 Tinh thể CuSO
4
.5H
2
O
 Tinh thể NaNO
3

 Tinh thể NaNO
2

 Tinh thể KMnO
4

 Tinh thể H
2
C
2
O
4

 Tinh thể NH
4
Cl
 Dung dịch HCl đậm đặc
 Dung dịch CH
3
COOH đậm đặc

 Tinh thể EDTA (đinatri
etylendiamintetraaxitcacbonxylic)
 Tinh thể axit sulfanilic
 Tinh thể α-Naphtylamin
 Dung dịch CHCl
3

 Dung dịch NH
4
OH
 Dung dịch H
2
SO
4
đậm đặc
 Bông thủy tinh
2.1.2. Dụng cụ
 Buret
 Bình tam giác có nút nhám
 Pipet các loại 2ml, 5ml, 10ml, 20ml
 Ống đong 100ml
 Cốc có mỏ các loại 50ml, 100ml, 400ml
 Phễu chiết 250ml (1 cái)
 Bình định mức các loại 50ml, 100ml, 500ml, 1000ml
2.1.3. Thiết bị
 Máy đo quang UV-VIS
 Máy khuấy từ
 Máy đo pH
 Bếp điện







×