Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

nghiên cứu xác định thành phần và cấu tạo một số hợp chất hóa học trong tinh dầu từ cây ngải cứu ở quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 54 trang )

i

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO
MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC TRONG TINH DẦU TỪ
CÂY NGẢI CỨU Ở QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SU PHẠM

GVHD:GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG
SVTH: ĐỒN NGỌC PHƢƠNG THẢO
LỚP: 08SHH-KHOA HĨA

Đà Nẵng - Năm 2012


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN ................................................................................ 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC & GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÂY
NGẢI CỨU ............................................................................................................. 4
1.1.1. Khái quát về họ cúc ....................................................................................... 4
1.1.1.1. Phân loại khoa học ...................................................................................... 6


1.1.1.2. Phân bố ....................................................................................................... 6
1.1.1.3. Đặc tính thực vật ......................................................................................... 6
1.1.2. Giới thiệu một số đặc điểm về cây ngải cứu ................................................... 7
1.1.2.1. Đặc điểm về thực vật .................................................................................. 7
1.1.2.2. Đặc điểm về sinh thái .................................................................................. 7
1.1.2.3. Dƣợc tính của ngải cứu ............................................................................... 8
1.1.2.4. Y học trong dân gian từ cây ngải cứu .......................................................... 9
1.2. TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU ....................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 10
1.2.2. Phân loại ...................................................................................................... 10
1.2.3. Vai trò ......................................................................................................... 11
1.2.4. Cách sử dụng ............................................................................................... 14
1.2.5. Tính chất vật lí của tinh dầu ......................................................................... 14
1.2.6. Thành phần hóa học chủ yếu của tinh dầu đễ bay hơi................................... 15
1.2.7. Kiểm định và cách bảo quản tinh dầu........................................................... 16
1.2.8. Định lƣợng tinh dầu ..................................................................................... 17
1.3. LÝ THUYẾT VỀ CHƢNG CẤT .................................................................... 17
1.3.1. Định nghĩa ................................................................................................... 17


iii

1.3.2. Những ảnh hƣởng chính trong sự chƣng cất hơi nƣớc .................................. 17
1.3.2.1. Sự khuếch tán ........................................................................................... 17
1.3.2.2. Sự thủy giải............................................................................................... 18
1.3.2.3. Nhiệt độ .................................................................................................... 19
1.3.3. Phân loại ...................................................................................................... 19
1.3.4. Phƣơng pháp chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc ................................................... 19
1.4. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÍ ......................................... 20
1.4.1. Định nghĩa sắc ký ........................................................................................ 20

1.4.2. Quá trình sắc ký ........................................................................................... 20
1.4.3. Các phƣơng pháp tiến hành tách sắc ký........................................................ 21
1.4.4. Các phƣơng pháp sắc kí ............................................................................... 21
1.4.4.1. Sắc ký khí (Gas Chromatagraphy – GC) ................................................... 21
1.4.4.2. Phƣơng pháp khối phổ (Mass Spectrometry - MS) .................................... 22
1.4.4.3. Phƣơng pháp sắc kí khí- khối phổ GC-MS ................................................ 22
CHƢƠNG 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 23
2.1. NGUYÊN LIỆU ............................................................................................. 23
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học ............................................................ 23
2.1.2. Xử lý mẫu .................................................................................................... 23
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ................................................... 24
2.2.1. Hóa chất ...................................................................................................... 24
2.2.2. Thiết bị thí nghiệm....................................................................................... 24
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 24
2.3.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu ................................................................................ 25
2.3.2. Xác định độ ẩm, hàm lƣợng tro, hàm lƣợng kim loại .................................. 25
2.3.2.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu ............................................................... 25
2.3.2.2. Xác định hàm lƣợng tro của nguyên liệu ................................................... 26
2.3.2.3. Xác định hàm lƣợng kim loại .................................................................... 26
2.3.3. Nghiên cứu chiết tách một số hợp chất hóa học trong tinh dầu lá ngải cứu .................. 27
2.3.3.1. Chiết tách tinh dầu .................................................................................... 27


iv

2.3.3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng tinh dầu ................................... 28
2.3.3.3. Định lƣợng tinh dầu .................................................................................. 29
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 30
3.1. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƢỢNG TRO VÀ HÀM LƢỢNG KIM LOẠI .. 30
3.1.1. Xác định độ ẩm............................................................................................ 30

3.1.2. Hàm lƣợng tro ............................................................................................ 31
3.1.3. Hàm lƣợng kim loại ..................................................................................... 32
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TINH DẦU LÁ NGẢI CỨU................................ 34
3.2.1. Tính chất cảm quan của tinh dầu lá ngải cứu non và lá ngải cứu già............. 34
3.2.2. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến hàm lƣợng tinh dầu................... 34
3.2.2.1. Kết quả khảo sát nguyên liệu không xay và nguyên liệu xay ...................... 34
3.2.2.2. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất ........................................................ 36
3.2.2.3. Kết quả khảo sát tỉ lệ khối lượng lá tươi / thể tích nước ............................ 36
3.2.2.4. Kết quả khảo sát nồng độ muối ăn NaCl ................................................... 37
3.2.3. Kết quả xác định hàm lƣợng tinh dầu ........................................................... 38
3.2.3.1. Kết quả xác định hàm lượng tinh dầu lá ngải cứu non .............................. 38
3.2.3.2. Kết quả xác định hàm lượng tinh dầu lá ngải cứu già ............................... 39
3.2.4. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần và công thức cấu tạo một số hợp
chất hóa học trong tinh dầu lá ngải cứu .................................................................. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 44
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 44
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GC: Phƣơng pháp sắc kí khí.
GC/MS: Phƣơng pháp sắc kí khí- khối phổ.
MS: Phƣơng pháp sắc kí khối phổ.
R/L: Tỉ lệ ngun liệu rắn/ dung mơi lỏng.
UV-VIS: Phổ tử ngoại khả kiến.



vi

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm lá ngải cứu tƣơi non.

30

3.2

Kết quả khảo sát độ ẩm lá ngải cứu tƣơi già.

31

3.3

Kết quả khảo sát hàm lƣợng tro trong lá ngải cứu non

31

3.4

32

3.15


Kết quả khảo sát hàm lƣợng tro trong lá ngải cứu già
Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại nặng trong lá ngải
cứu non.
Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại nặng trong lá ngải
cứu già.
Kết quả khảo sát hàm lƣợng tinh dầu lá ngải cứu non xay
khơng xay
Kết quả khảo sát thể tích tinh dầu lá ngải cứu già xay
không xay
Kết quả khảo sát thời gian chƣng cất tinh dầu lá ngải cứu
non
Kết quả khảo sát thời gian chƣng cất tinh dầu lá ngải cứu
già
Kết quả khảo sát tỉ lệ khối lƣợng lá ngải cứu non/ thể tích
nƣớc
Kết quả khảo sát tỉ lệ khối lƣợng lá ngải cứu già / thể tích
nƣớc
Kết quả khảo sát nồng độ muối ăn NaCl đối với lá ngải
cứu non
Kết quả khảo sát nồng độ muối ăn NaCl đối với lá ngải
cứu già
Hàm lƣợng tinh dầu lá ngải cứu non

3.16

Hàm lƣợng tinh dầu lá ngải cứu già

39

3.17


Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây ngải cứu
41
Thành phần hóa học có hàm lƣợng cao của tinh dầu lá
43
ngải cứu

3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14

3.18

Tên bảng

Trang

32
33
35
35
36
36

36
37
37
37
38


vii

DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
hình
1.1

Tên hình

Trang

Một số lồi cây thuộc họ Cúc

5

1.2

Cây ngải cứu

8

1.3


Hoa, lá của cây ngải cứu

8

2.1

Lá ngải cứu tƣơi

23

2.2

Hoa ngải cứu

23

2.4

Thiết bị chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc

24

2.5

Sơ đồ chiết tách tinh dầu lá ngải cứu

27

3.1


Tinh dầu lá ngải cứu

34

3.2

Sắc kí đồ GC của tinh dầu lá cây ngải cứu Quảng Nam

40


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới ẩm nên thảm thực vật khá phong phú và đa
dạng. Dân tộc Việt nam có truyền thống sử dụng các loài thảo mộc làm thuốc chữa
bệnh. Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 12000
lồi, trong số đó có trên 3200 loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc trong Y học dân
gian [1], [2], [4], [10], [11].
Từ xƣa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con ngƣời. Ngày nay những hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học đƣợc phân lập từ cây cỏ đã đƣợc ứng dụng trong rất
nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và chăm sóc sức khoẻ con ngƣời. Chúng
đƣợc dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho
ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v.... Mặc dù cơng nghệ tổng hợp hố
dƣợc ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt dƣợc khác nhau sử dụng trong
cơng tác phịng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ tử vong rất nhiều, song những đóng
góp của các thảo dƣợc cũng khơng vì thế mà mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn
tiếp tục đƣợc dùng nhƣ là nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp

những chất đầu cho công nghệ bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những dƣợc phẩm mới
cho việc điều trị các chứng bệnh thông thƣờng cũng nhƣ các bệnh nan y. Các số liệu
gần đây cho thấy rằng, có khoảng 60% dƣợc phẩm đƣợc dùng chữa bệnh hiện nay,
hoặc đang thử cận lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên [2], [5].
Trong các loại thực vật đó, ngải cứu là một vị thuốc thơng dụng trong đông y
đồng thời cũng là một vị thuốc dân gian đƣợc phổ biến rộng rãi trong cả nƣớc, nhất
là các gia đình ở nơng thơn, phịng và chữa nhiều chứng bệnh. Dân gian thƣờng sử
dụng ngải cứu để chế biến làm các món ăn nhƣ rán trứng gà với ngải cứu, nấu canh
thịt nạc với ngải cứu,...đặc biệt mọi ngƣời còn sử dụng làm thuốc chữa bệnh nhƣ
đau đầu, làm thuốc điều kinh, rong kinh, động thai, sẩy thai, tăng sức khỏe cho cơ
thể, thiếu máu, ho, viêm họng, huyết áp thấp,...


2
Ngải cứu còn gọi là thuốc cứu, Ngải diệp, Nhả ngải (tiếng Tày), Quá
sú (H’mông), Cỏ linh li (Thái), tên khoa học là Artemisia vulgaris L., họ Cúc
Asteraceae. Ngải nghĩa là cắt, nó có thể cắt đƣợc hết mọi bệnh tật mặc dù nó có để
lâu thì lại càng tốt hơn vì vậy ngƣời ta dùng chữ ngải mà đặt tên cho nó. Theo Đơng
y cho rằng ngải cứu thuốc có tính ơn, vị cay, dùng điều hịa khí huyết, trục hàn thấp,
an thai, cầm máu; thƣờng dùng trong trị liệu các chứng bệnh ở phụ nữ nhƣ đau bụng
kinh, kinh nguyệt khơng đều, khí hƣ, động thai, băng huyết, thổ huyết, chảy máu
cam, lỵ ra máu, nôn mửa, đau bụng, ngƣời đang mang thai, ốm lâu ngày, đau dây
thần kinh, thấp khớp ghẻ lở.
Để làm sáng tỏ những công dụng của cây ngải cứu, tôi chọn đề tài: “Nghiên
cứu xác định thành phần và cấu tạo một số hợp chất hóa học trong tinh dầu từ
cây ngải cứu ở Quảng Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định hàm lƣợng, chỉ tiêu hóa lý một số hợp chất hóa học trong tinh dầu
lá ngải cứu ở tỉnh Quảng Nam.
- Xác định thành phần hóa học, cơng thức cấu tạo của một số hợp chất chính

trong tinh dầu.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Lá ngải cứu nghiên cứu đƣợc lấy từ cây ngải cứu ở tỉnh Quảng Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tƣ liệu, sách báo trong và ngồi nƣớc có liên
quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Lấy mẫu, thu hái và xử lí mẫu.
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lý.
- Phƣơng pháp chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc.


3
- Xác định thành phần hóa học của tinh dầu bằng phƣơng pháp sắc kí khí
ghép khối phổ (GC/MS).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về quy trình chiết tách, xác định thành
phần hóa học của một số cấu tử chính trong tinh dầu lá ngải cứu ở tỉnh Quảng Nam.
- Cung cấp những thông tin, tƣ liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho việc ứng dụng lá ngải cứu ở phạm vi rộng một cách khoa học
hơn.
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng
của lá ngải cứu.
- Tổng hợp kiến thức về hợp chất thiên nhiên để giảng dạy bộ mơn Hóa trong
nhà trƣờng đƣợc tốt hơn.
6. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm 47 trang, trong đó có 18 bảng và 11 hình. Phần mở đầu
(3trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (2 trang) . Nội dung của
luận văn chia làm 3 chƣơng.
Chƣơng 1- Tổng quan (19 trang).
Chƣơng 2- Những nghiên cứu thực nghiệm (7 trang).
Chƣơng 3- Kết quả và bàn luận (14 trang).


4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC & GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ
CÂY NGẢI CỨU

1.1.1. Khái quát về họ cúc
Họ Cúc (Asteraceae) là một họ thực vật có hoa, gồm 2 phân họ. Ở Việt Nam
có khoảng 125 chi và trên 350 lồi [1], đƣợc nhóm trong 9 chi. Chủ yếu là cỏ dại,
một số đƣợc trồng làm thực vật cảnh (các loại Cúc), rau ăn (Ngải cứu, Cải cúc, Rau
diếp), gia vị (Cúc tần), phẩm nhuộm (Hồng hoa)- Hình 1.1

Cây ngải cứu

Atiso

Bạch truật

Ké đầu ngựa



5

Hồng hoa

Sài đất

Hy thiêm

Mộc hƣơng

Cúc tầng

Cỏ nhọ nồi

Hình 1.1. Một số loài cây thuộc họ Cúc


6
1.1.1.1.

Phân loại khoa học

Họ cúc gồm 2 phân họ là:
+ Phân họ hoa ống (Rubulìliflorae): Trên cụm hoa chỉ có hoa hình ống, hoặc
hoa hình ống ở giữa, hoa hình lƣỡi nhỏ ở xung quanh đầu. Cây khơng có nhựa mủ.
+ Phân họ hoa lƣỡi nhỏ (liguliflorae, Cichorioideae): Tất cả các loại hoa
trong cụm hoa đầu là hoa lƣỡi nhỏ, khơng có hoa ống. Cây có nhựa mủ.
Họ cúc là họ có số lồi làm thuốc lớn nhất trong thực vật giới, có khoảng 51
lồi thƣờng làm trong thuốc, trong đó có 18 lồi dùng trong cơng nghiệp dƣợc là:
Atiso, Bạch truật, Cỏ nhọ nồi, Cỏ ngọt, Cúc hoa, Cúc tần, Hồng hoa, Hy thiêm, Ké

đầu ngựa, Khoản đông hoa, Mần tƣới, Mộc hƣơng, Ngải cứu, Ngƣu bàng, Sài đất,
Thƣơng truật, Tử uyển.
1.1.1.2.

Phân bố

Cây họ Cúc mọc hoang và phân bố rộng khắp thế giới chủ yếu ở các vùng
ôn đới của bán cầu Bắc và Nam bán cầu và nhiệt đới.thuộc các nƣớc Châu Á nhƣ
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nƣớc Đông Dƣơng. Ở
Việt Nam, nó là một lồi rất phổ biến. Cây thƣờng mọc nơi đất ẩm, trong vƣờn, ven
đƣờng đi hoặc trên các thửa ruộng, nƣơng rẫy đã bỏ hoang.
1.1.1.3.

Đặc tính thực vật

- Các cây thuộc họ Cúc chủ yếu là cây thân cỏ, sống hằng năm hay sống dại,
số it là cây bụi leo hay gỗ nhỏ.
- Lá thƣờng mọc cách và khơng có lá kèm, lá đơn ngun hoặc chia thuỳ.
- Trong thân và rễ của một số lồi có ống tiết nhựa mủ trắng, có chứa chất
inulin.
- Mạch thƣờng có bản ngăn đơn.
- Hoa của họ Cúc về cơ bản là hoa lƣỡng tính, nhƣng đơi khi do nhị hoặc
nhụy khơng phát triển mà trở thành hoa đơn tính hoặc hoa vơ tính, thƣờng ở phía
ngồi đầu.
- Quả đóng, chứa 1 hạt, quả mang chùm lông do đài tồn tại để phát tán.
- Hạt có phơi th ng và lớn, không nội nhũ.


7
1.1.2. Giới thiệu một số đặc điểm về cây ngải cứu

1.1.2.1.

Đặc điểm về thực vật

Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgris L. Ngồi ra nó cịn có tên khác
là: Ngải Diệp, Bắc ngải, Nhả ngải, Quá sú, Ngỏi, Cỏ linh chi.
Giới: Plantae
Ngành: Angiospermae
Lớp: Magnoliidae
Bộ: Cúc (Asterales)
Họ: cúc (Asteraceae)
Chi: Astemisia L
Loài: Artemisia vulgris L
Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở nhiều nơi, là cây ƣa ẩm, chịu đƣợc bóng râm.
Phân bố rộng khắp thế giới và phát triển ở vùng ôn đới và nhiệt đới nhƣ Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nƣớc Đông Dƣơng. Ở Việt
Nam, nó là một lồi rất phổ biến. Cây thƣờng mọc nơi đất ẩm, trong vƣờn, ven
đƣờng đi, bãi sông hoặc trên các thửa ruộng, nƣơng rẫy đã bỏ hoang.
1.1.2.2.

Đặc điểm về sinh thái

Cây ngải cứu là cây thảo sống nhiều năm, cao từ 0.6-1m, thân có rảnh dọc,
cành non có lơng mọc thành khóm, lá mọc so le, khơng cuốn (lá phía dƣới cây
thƣờng có cuống) phiến lá sẻ sâu thành thuỳ nhọn, phiến lá sẻ lông chim, mặt trên
màu lục sẫm, mặt dƣới có màu trắng xám có lơng nhung trắng, vị ra có mùi thơm
hắc. Cụm hoa hình chùm kép gồm nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc tập trung
ở đầu cành hình trứng. Quả bế nhỏ dài và nhẵn. Cây có mùi thơm đặc biệt. Cây nở
hoa vào tháng 10-12. Ngải cứu đƣợc dùng làm thuốc và thực phẩm cho con ngƣời.
Hầu hết các bộ phận đều dùng đƣợc (trừ gốc rễ). Hình ảnh về cây ngải cứu – hình

1.2 và 1.3


8

Hình 1.2. Cây ngải cứu
1.1.2.3.

Hình 1.3. Hoa, lá của cây ngải cứu

Dược tính của ngải cứu

Hiện nay Ngải cứu là một vị thuốc thƣờng dùng trong nhân dân Việt Nam,
đƣợc dùng chữa trị các bệnh nhƣ kinh nguyệt không đều bụng lạnh đau, tử cung
lạnh khơng thể có thai, thổ huyết, nục huyết, băng lậu kinh nhiều, có thai, đới hạ ở
phụ nữ. Trị mụn trứng cá, mẩn ngứa, ghẻ lở, tăng sức khoẻ cho cơ thể. Ngải cứu có
thể tẩy tế bào chết, làm mềm da và các vết chai, giúp máu lƣu thông mạnh hơn, làm
dịu các cơ đang bị đau và chỗ bị sƣng hay viêm. Ngoài ra, nó cịn là món ăn hàng
ngày của ngƣời Việt.
Ngải cứu là một vị thuốc rất phổ biến, thông dụng cả trong Đơng y và Tây y,
nó đƣợc đƣa vào sách Dƣợc điển của nhiều nƣớc trên thế giới và đƣợc coi là mẹ
của các loại cây nhờ công dụng y học thần bí của nó.


9
1.1.2.4.

Y học trong dân gian từ cây ngải cứu[19], [20]

- An thai: ở phụ nữ có thai nếu xuất hiện đau bụng, ra máu thì có thể dùng lá

ngải cứu 16 g, tía tơ 16 g, cho 600 ml nƣớc sắc còn 100 ml, thêm chút đƣờng, chia
3-4 lần uống trong ngày.
- Làm thuốc điều kinh: một tuần trƣớc ngày kinh dự kiến, lấy mỗi ngày 612g (tối đa 20g) sắc với nƣớc hoặc hãm với nƣớc sôi nhƣ trà, chia làm 3 lần uống
trong ngày. Có thể uống dƣới dạng bột (5-10g) hay dạng cao đặc (1-4g). Thuốc
khơng có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai.
- Kinh nguyệt không đều: hằng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những
ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khơ 10g, thêm 200 ml nƣớc, sắc còn 100 ml, thêm
chút đƣờng chia uống 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đơi, cũng 2 lần/ngày. Sau 12 ngày thấy hiệu quả, ngƣời đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.
- Tăng sức khỏe cho cơ thể: dùng nhiều lá ngải cứu tƣơi hoặc khô cho vào túi
lọc rồi cho nƣớc nóng chảy qua trƣớc khi chảy vào bồn tắm. Làm theo cách này có
tác dụng tẩy tế bào chết, làm mềm da và các vết chai, giúp máu lƣu thông mạnh
hơn, làm dịu các cơ đang bị đau và các chỗ bị sƣng hay viêm.
Những ngƣời kiệt sức hay các bà mẹ đang cho con bú: Lấy 5 cành lá ngải
cứu tƣơi (hoặc khô), rửa sạch, băm nhỏ, pha với một cốc nƣớc sôi, uống hàng ngày
sẽ mau hồi phục sức khỏe.
- Làm đẹp với ngải cứu: tác dụng khôi phục và giữ ẩm, làm da trở nên mền
mại . Cách dùng:
+ Ngải cứu rửa sạch và chần sơ với nƣớc sôi.
+ Vớt lên rồi thái nhỏ, đun sôi lại khoảng 20 phút (với lƣợng nƣớc là 500ml)
+ Lọc bỏ bã, nƣớc để nguội sau đó đổ vào bình đậy kín nắp. Dùng nƣớc ngải
cứu để bôi lên mặt vào các buổi sáng, trƣa, và tối trƣớc khi đi ngủ.
- Trị mụn trứng cá: Lá ngải cứu tƣơi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút,
rồi rửa lại mặt, làm liên tục sẽ cho bạn làn da mịn màng và trắng hồng.


10
- Trị mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sảy ở trẻ: Với những trẻ nhỏ thƣờng hay bị rôm
sảy, xay nát lá ngải cứu, lọc lấy nƣớc cốt rồi hòa vào nƣớc tắm của trẻ. Làm liên tục
trong vài ngày, các nốt ngứa sẽ lặn mất.
- Điều hồ khí quyết, giảm đau, mỏi cơ: lá ngải cứu khơ vị nát, loại bỏ cành

cuống còn lại ngải nhung đem cuốn thành từng điếu nhƣ điếu thuốc lá hoặc to hơn
tuỳ theo ý định sử dụng. Điếu ngải đƣợc đốt nóng đem hơ các huyệt sẽ làm khí
huyết lƣu thơng mạnh, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sƣng, mỏi cơ, tiết dịch, giải
độc, làm mềm chỗ cứng và tan máu tụ.
- Chữa bệnh gai cột sống: lấy lá ngải cứu rửa sạch, để ráo nƣớc, cắt nhỏ
thành sợi. Sau đó, trộn với dấm ni đun nóng. Xoa đều hỗn hợp này lên dọc sống
lƣng ngƣòi bệnh. Thời gian điều trị: 3 tháng
1.2.

TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU

1.2.1. Khái niệm
- Tinh dầu là một loại chất lỏng đƣợc tinh chế (thông thƣờng nhất là bằng
cách chƣng cất bằng hơi hoặc nƣớc) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc
những thành phần khác của thực vật. Tinh dầu đƣợc ví nhƣ là nhựa sống của cây, vì
vậy đã mang sức sống, năng lƣợng và mạnh hơn 100 lần các loại thảo dƣợc sấy khô.
Hầu hết các loại tinh dầu đều trong, ngoại trừ vài loại tinh dầu nhƣ dầu cây hoắc
hƣơng, dầu cam, sả chanh thì đều có màu vàng hoặc hổ phách.
- Tinh dầu đƣợc sử dụng để làm nƣớc hoa, mỹ phẩm, sữa tắm, thêm hƣơng
liệu cho đồ uống và thực phẩm, sát trùng.
1.2.2. Phân loại
Tinh dầu có hai loại: nguyên chất và tinh dầu hỗn hợp.
Tinh dầu nguyên chất: Tinh dầu ngun chất hồn tồn khơng có độc tố,
khơng có chất bảo quản hóa học nên rất an tồn cho ngƣời sử dụng và mang lại kết
quả nhanh khi điều trị.
Tinh dầu không nguyên chất: Tinh dầu không nguyên chất là tinh dầu đƣợc
pha trộn với các loại tinh dầu khác nhau.


11

1.2.3. Vai trị
a. Dẫn dụ:
Ở một số lồi hoa, tinh dầu của nó có khả năng dẫn dụ cơn trùng đến giúp
cho hoa thụ phấn. Khơng chỉ có cơn trùng bị dẫn dụ bởi tinh dầu các loài hoa mà
động vật lớn nhƣ mèo nhà cũng bị dẫn dụ bởi những terpen có trong tinh dầu bạc hà
(catmint, nepeta cataria).
b. Bảo vệ:
Ngƣời ta nhận thấy trong một số loài cây, tinh dầu của chúng góp phần bảo
vệ cây chống lại các lồi ăn cỏ (lồi vật và cơn trùng) nhƣ juvabion trong tinh dầu
của Ocimum basilicum, có khả năng ngăn chặn chu kì sinh trƣởng của một số cơn
trùng chun phá hoại các loài cây xanh.
Một số tinh dầu khác bảo vệ cây chủ bằng khả năng xua đuổi loài vật ăn cỏ,
nhƣ một số lồi cây tìm thấy trong rừng Nam Mỹ chứa tinh dầu có một monoterpen
là β-oximen có tác dụng xua đuổi kiến, và một secquiterpen là cariophylen thì
khơng chống trực tiếp kiến mà có tính diệt nấm cộng sinh trên mình kiến.
Ngồi ra, những lồi cơn trùng khi đến ăn lá hoặc hút nhựa của các lồi cây
có chứa tinh dầu ở các lơng tiết, chúng sẽ chạm vào các lông này và bị đẩy lùi bởi
những mono và secquiterpen có trong tinh dầu.
c. Hỗ trợ phát triển:
Tại những vùng có hệ sinh thái bán khơ cằn (semi-arid ecosystem) nhƣ vùng
Viễn Tây nƣớc Mỹ, có những cây thuộc họ Lamiaceae và Asteraceae chứa rất nhiều
tinh dầu. Dƣới điều kiện nóng khơ, những tinh dầu này bay hơi, một số hơi tinh dầu
bị đất hấp thụ và giữ lại tạo thành một vùng ngăn chặn sự phát triển của các cây
cùng loại (alleophathic barrier). Một số monoterpencos khả năng đó nhƣ 1,8-xineol,
campho... Ở Úc, cây Eucalyptus delegatensis làm cho những cây non mọc quanh nó
chỉ cao 1m trong khoảng 40 năm; các cây con phát triển mãnh liệt ngay khi cây này
chết hoặc ngã xuống. Đây là những phát hiện về sinh thái thú vị cần có thêm nhiều
chứng minh.



12

d. Hoạt tính kháng sinh
Khi các động vật ăn cỏ hoặc một nguyên nhân cơ học nào đó làm tổn hại các
cơ quan của cây, tinh dầu từ các mô thốt ra bảo vệ vết thƣơng khơng cho cây bị
nhiễm trùng thứ cấp. Ngƣời ta đã nhận thấy ở loài sim đầm lầy (Myrica gale), nồng
độ tinh dầu chứa trong các lông tiết trên lá tăng lên khoảng hai lần trên các cây bị
loài ăn cỏ phá hoại so với cây đối chứng.
e. Hoạt tính sinh học [1]
Từ ngàn xƣa ngƣời ta đã biết dùng tinh dầu để chữa bệnh cho ngƣời và gia
súc, hoặc ngăn chặn sự hƣ hỏng của thức ăn. Trong khảo cổ, ngƣời ta nhận thấy tinh
dầu đƣợc sử dụng trong việc bảo quản xác ƣớp.
f. Kháng khuẩn:
Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu trong điều kiện phịng thí nghiệm đƣợc
hiểu nhƣ là khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn (vi trùng) trong điều kiện in
vitro thơng qua việc đo đƣờng kính vịng vô khuẩn (vô trùng).
Rao (1989) nhận thấy tinh dầu Limmophila gratissama có khả năng kháng
khuẩn mạnh tƣơng tự Streptomixin và Cloramphenicol đối với những vi trùng gây
bệnh cho ngƣời nhƣ Bacillus cereus, Eschricha colo, Pseudomonas aeruginosa và
Staphylococcus aureus.
Tinh dầu nhục đậu khuẩn (Elattaria cardimomum) có chứa limonen ức chế
rất hiệu quả vi khuẩn propionbacterium acne. Vi khuẩn này gây bệnh viêm cơ, các
vết phát ban màu xanh lợt đỏ thấy trên mặt da đầu, bàn tay dẫn đến sƣng nặng
thƣờng kết hợp bệnh ung thƣ bên trong.
Ngoài ra, trong một số báo cáo gần đây (2003), cho thấy một số tinh dầu có
khả năng tiêu diệt tế bào ung thƣ, có hoạt tính kháng HIV .
g. Kháng oxi hóa:
Sự oxi hóa thƣờng xuất hiện trong thực phẩm để lâu ngày vì trong đó chứa
rất nhiều hợp chất bão hịa, và những hợp chất dễ bị oxi hóa bởi oxi khơng khí. Sự
oxi hóa này dễ đƣa đến sự hƣ thối, mất phẩm chất của thực phẩm.



13
Những tinh dầu có chứa các dẫn xuất phenol nhƣ hƣơng nhu, đinh hƣơng,
sage (hoa xôn), savory (húng), thyme (cỏ xạ hƣơng)... ngồi khả năng chống oxi
hóa trong thực phẩm cịn có khả năng tiêu diệt vi trùng.
Ở Ấn Độ, đã có những nghiên cứu nhận thấy rằng tinh dầu tỏi ức chế sự
peroxy hóa lipit, tinh dầu này có chứa dẫn xuất phenol, có khả năng bắt lấy gốc tự
do, khơng cho phản ứng peroxy hóa xảy ra, bảo vệ các lipit.
h. Dƣợc phẩm:
Tinh dầu là loại dƣợc phẩm đƣợc sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền.
Nhờ có chứa tinh dầu mà một số thảo dƣợc có mùi thơm đặc trƣng. Tinh dầu có
nhiều tác dụng điều trị khác nhau, có loại tác dụng trên hệ thần kinh trung ƣơng, có
loại kích thích dịch tiêu hóa, dịch dạ dày, dịch ruột và dịch mật làm cho chúng ta ăn
ngon, giúp tiêu hóa tốt và điều hịa các chức năng của ruột. Ngƣời ta dùng những
dung dịch ethanol - nƣớc ngâm với các vị thuốc có tinh dầu để xoa chống bệnh thấp
khớp, chúng tác dụng bằng cách tăng sự dồn máu tại các vùng xử lý.
Một số loại tinh dầu nhƣ tinh dầu râu mèo kích thích quá trình bài tiết nƣớc
tiểu, ngƣời ta dùng trị bệnh phù thủng.
Tinh dầu bạc hà (Mentha sp.) có hàm lƣợng mentol cao, có tác dụng kích
thích dây thần kinh gây cảm giác lạnh, giảm đau tại chỗ.
Tinh dầu bạc hà và mentol là thành phần chính của các chế phẩm cao xoa,
dầu xoa.
Tinh dầu hƣơng nhu (Ocimum gratissimum) là nguồn cung cấp eugenol.
Trong y học, eugenol dùng làm thuốc sát trùng, thuốc giảm đau, chất dùng trong
việc trám răng tạm thời.
Tinh dầu thuộc họ hồ tiêu nhƣ tinh dầu hồ tiêu đƣợc dùng làm thuốc kích
thích giúp tiêu hóa tốt, tinh dầu lá lốt, lá ngải cứu dùng làm hƣơng liệu cho các chế
phẩm thuốc.
Tinh dầu hƣơng diệp (Pelaeganium roseum) có thành phần chính là geraniol

có thể làm thuốc sát trùng, hạ huyết áp...


14
i. Trong đời sống con người
- Trong công nghiệp mỹ phẩm ngƣời ta sử dụng tinh dầu để sản xuất nƣớc hoa,
phấn, sáp, các loại kem xoa,…
- Trong công nghiệp thực phẩm tinh dầu đƣợc dùng làm chất gia hƣơng cho bánh
kẹo, chè, thuốc lá, rƣợu bia, nƣớc giải khát,…
- Trong công nghiệp tiêu dùng tinh dầu đƣợc sản xuất kem đánh răng, xà phòng
thơm,…
1.2.4. Cách sử dụng
Tinh dầu tác động đến chúng ta qua 2 con đƣờng chính là: hô hấp và qua da.
-Qua hô hấp: các phần tử tinh dầu thơng qua mũi gửi tín hiệu đến não bộ và
các dây thần kinh, điều chỉnh hoạt động của cơ thể qua các dây thần kinh. Qua hô
hấp sử dụng các loại đèn thăng dầu: Đèn xông hƣơng, đèn xông hƣơng tạo ẩm, các
sản phẩm sử dụng tinh dầu nguyên chất…
- Qua da: bằng phƣơng pháp massage hoặc xông hơi, các phần tử siêu nhỏ
của tinh dầu sẽ dễ dàng thâm nhập và các lỗ chân lông rồi tiến sâu và các mao mạch
ở lớp trung bì thơng qua nang lông và tuyến mồ hôi rồi đi dần vào máu và hệ thống
tuần hoàn, đến các cơ quan trong cơ.
1.2.5. Tính chất vật lí của tinh dầu
Tinh dầu nói chung có một số tính chất khác với hóa chất tổng hợp hoặc các
hợp chất thiên nhiên khác, đó là:
- Đa số tinh dầu ở trạng thái lỏng, không tan trong nƣớc, tan trong các dung
môi hữu cơ.
- Tinh dầu có nhiệt độ sơi cao (150 – 2000C), rất dễ bay hơi nên cần đựng
tinh dầu trong những chai nhỏ, miệng kín nút kĩ. Tinh dầu hịa tan chất cao su vì
vậy khơng nên dùng nút các chai lọ bằng nút cao su mà phải dùng nút thủy tinh.
- Tinh dầu thƣờng là những chất nhẹ hơn nƣớc (d < 1g/ml) nhƣng có một số

tinh dầu lại nặng hơn nƣớc nhƣ tinh dầu đinh hƣơng, tinh dầu quế… Tùy theo tính
chất nặng hay nhẹ hơn nƣớc mà khi chế hóa tinh dầu ta cần dùng những dụng cụ
khác nhau.


15
- Đa số tinh dầu có mùi thơm dễ chịu, một số có mùi hắc khó chịu. Tinh dầu
là những chất rất dễ bị thay đổi mùi. Khi tinh chế tinh dầu bằng phƣơng pháp chƣng
cất, đun đến nhiệt độ cao có thể làm thay đổi thành phần hóa học.
- Từ tinh dầu thu đƣợc, có thể dựa vào một số chỉ số để đánh giá sơ bộ thành
phần của tinh dầu.
+ Nếu tỉ trọng tinh dầu dƣới 0,9 và chỉ số khúc xạ dƣới 1,47 thì tinh dầu có tỉ
lệ cao về hidrocacbon thuộc dẫn xuất terpen hoặc mạch th ng.
+ Nếu tỉ trọng tinh dầu cao hơn 0,9 nhƣng chỉ số khúc xạ dƣới 1,47 thì tinh
dầu có nhiều hợp chất mạch th ng có nhiều nhóm chứa oxi.
+ Nếu tỉ trọng tinh dầu dƣới 0,9 và chỉ số khúc xạ lớn hơn 1,47 thì tinh dầu
có nhiều hợp chất mạch vịng thơm hoặc có nhiều nhóm chứa oxi.
- Độ hòa tan của tinh dầu trong hỗn hợp ethanol, nƣớc tùy thuộc vào tỉ lệ các
hợp chất có chứa oxi. Nếu tinh dầu tan nhiều trong dung dịch KOH chứng tỏ chúng
có chứa nhiều nhóm -OH (phenol).
- Tinh dầu không phải là một chất nguyên chất mà là hỗn hợp của nhiều chất
tạo nên, trong đó có một chất là chủ yếu. Do đó việc phối hợp nhiều tinh dầu lại với
nhau để có một chất thơm và bền là một khoa học.
Tất cả những tính chất chung của tinh dầu đã đƣợc nêu ở trên, có thể dựa vào
chúng để phân biệt với các chất tổng hợp hoặc các chất thiên nhiên khác .
1.2.6. Thành phần hóa học chủ yếu của tinh dầu đễ bay hơi
Tinh dầu hay chất thơm có giá trị phần lớn đƣợc khai thác từ các loài thực
vật khác nhau. Mỗi loài thực vật cho một loại hƣơng vị, tùy thuộc vào loại tinh dầu
đặc trƣng có trong cây đó. Tinh dầu có trong cây thƣờng ở dạng tự do, một số loài
gặp ở dạng kết hợp với các nhóm glycozit hoặc một số chất khác.

Tinh dầu thƣờng là một hỗn hợp phức tạp bao gồm hầu hết các loại hợp chất
hữu cơ thuộc mạch th ng hay mạch vòng. Những cấu tử của tinh dầu mà ngƣời ta
thƣờng gặp là các hidrocacbon, rƣợu, andehit, xeton, ete… Tuy nhiên mỗi loại tinh
dầu thì thƣờng ngồi thành phần chính đặc trƣng cho các loại thực vật, có tinh dầu
cịn có thêm nhiều hợp chất phụ kèm theo [11], [14].


16
Ví dụ: - Tinh dầu hồi ngồi anetol là thành phần chính có từ 80 - 90% cịn có
thêm khoảng 20 hợp chất khác nữa.
- Tinh dầu bạc hà ngoài mentol là thành phần chính chiếm khoảng 65 - 75%
cịn có tới 30 - 40% hợp chất khác nữa.
1.2.7. Kiểm định và cách bảo quản tinh dầu
+ Kiểm nghiệm tinh dầu:
Mỗi loại tinh dầu đều có những tính chất cảm quan và tính chất lý hóa đặc
trƣng quan trọng. Muốn kiểm nghiệm tinh dầu ngƣời ta thƣờng xác định một số
hằng số vật lí nhƣ tỉ trọng, chỉ số khúc xạ, độ tan của tinh dầu trong một số dung
môi khác nhau và các chỉ số hóa học nhƣ chỉ số axit, chỉ số este, chỉ số xà phịng
hóa…
+ Phát hiện một số giả mạo trong tinh dầu:
- Tìm nƣớc: Khi cất tinh dầu ngƣời ta không loại bỏ hết nƣớc có trong tinh
dầu gây khó khăn cho việc bảo quản tinh dầu. Muốn phát hiện nƣớc có trong tinh
dầu ngƣời ta thêm vào tinh dầu một ít CaCl2 thì CaCl2 sẽ chảy rữa khi có nƣớc.
- Tìm dầu mỡ: Nhỏ một giọt tinh dầu lên miếng giấy thấm đợi một lúc tinh
dầu bay hơi hết (hết thơm), nếu còn lại vết mỡ trên giấy thì chứng tỏ trong tinh dầu
có mỡ. Có thể cất tinh dầu với nƣớc, tinh dầu sẽ bị cuốn đi cịn lại dầu mỡ.
- Tìm rƣợu: Lấy một thể tích đã biết tinh dầu với nƣớc nếu đo chính xác
thấy thể tích tinh dầu bị giảm đi thì chứng tỏ trong tinh dầu có thể có rƣợu vì rƣợu
tan vơ hạn trong nƣớc, tinh dầu không tan trong nƣớc.
+ Bảo quản tinh dầu:

Tinh dầu dễ kết hợp với oxy khơng khí để biến thành chất nhựa hoặc các este
trong tinh dầu dễ bị bay hơi, hơi nƣớc trong khơng khí thủy phân cho ra các chất có
mùi khác. Những hiện tƣợng oxy hóa hoặc thủy phân này thƣờng xảy ra ở mơi
trƣờng có nhiệt độ q cao, nhiều khơng khí, hơi nƣớc, ánh sáng. Do đó, để bảo
quản tinh dầu ngƣời ta thƣờng đựng trong các bình kín, để nơi mát, tối.
Vì tinh dầu dễ bay hơi nên đựng tinh dầu trong các lọ có miệng nhỏ, phơi
thật khơ lọ, đong đầy (tránh cịn khơng khí trong lọ).


17
Vì tinh dầu hịa tan cao su nên khơng dùng nút cao su để đậy lọ đựng tinh
dầu.
1.2.8. Định lƣợng tinh dầu
Định lƣợng theo phƣơng pháp dƣợc điển Việt Nam.
Hàm lƣợng tinh dầu đƣợc xác định theo công thức:
% tinh dầu =

Vtd
.100%
mngl

Trong đó: Vtd: thể tích tinh dầu thu đƣợc sau khi chƣng cất (ml).
mngl: khối lƣợng nguyên liệu tƣơi hoặc khô (g).

1.3.

LÝ THUYẾT VỀ CHƢNG CẤT

1.3.1. Định nghĩa
- Chƣng cất có thể đƣợc định nghĩa là: ”Sự tách rời các cấu phần của một

hỗn hợp nhiều chất lỏng dựa trên sự khác biệt về áp suất hơi của chúng”. Trong
trƣờng hợp đơn giản, khi chƣng cất một hỗn hợp gồm 2 chất lỏng khơng hịa tan
vào nhau, áp suất hơi tổng cộng là tổng của hai áp suất hơi riêng phần. Do đó, nhiệt
độ sơi của hỗn hợp sẽ tƣơng ứng với áp suất hơi tổng cộng xác định, không tùy
thuộc vào thành phần bách phân của hỗn hợp, miễn là lúc đó hai pha lỏng vẫn cịn
tồn tại. Nếu vẽ đƣờng cong áp suất hơi của từng chất theo nhiệt độ, rồi vẽ đƣờng
cong áp suất hơi tổng cộng, thì ứng với một áp suất, ta dễ dàng suy ra nhiệt độ sôi
tƣơng ứng của hỗn hợp và nhận thấy là nhiệt độ sôi của hỗn hợp luôn ln thấp hơn
nhiệt độ sơi của từng hợp chất.
- Chính vì đặc tính làm giảm nhiệt độ sơi này mà từ lâu phƣơng pháp chƣng
cất hơi nƣớc là phƣơng pháp đầu tiên dùng để tách tinh dầu ra khỏi nguyên liệu thực
vật
1.3.2. Những ảnh hƣởng chính trong sự chƣng cất hơi nƣớc
1.3.2.1.

Sự khuếch tán

 Ngay khi nguyên liệu đƣợc làm vỡ vụn thì chỉ có một số mơ chứa tinh
dầu bị vỡ và cho tinh dầu thoát tự do ra ngồi theo hơi nƣớc lơi cuốn đi. Phần lớn


18
tinh dầu cịn lại trong các mơ thực vật sẽ tiến dần ra ngồi bề mặt ngun liệu bằng
sự hịa tan và thẩm thấu. Von Rechenberg đã mô tả quá trình chƣng cất hơi nƣớc
nhƣ sau: “Ở nhiệt độ nƣớc sơi, một phần tinh dầu hịa tan vào trong nƣớc có sẵn
trong tế bào thực vật. Dung dịch này sẽ thẩm thấu dần ra bề mặt nguyên liệu và bị
hơi nƣớc cuốn đi. Còn nƣớc đi vào nguyên liệu theo chiều ngƣợc lại và tinh dầu lại
tiếp tục bị hòa tan vào lƣợng nƣớc này. Quy trình này lặp đi lặp lại cho đến khi tinh
dầu trong các mơ thốt ra ngoài hết.
 Nhƣ vậy, sự hiện diện của nƣớc rất cần thiết, cho nên trong trƣờng hợp

chƣng cất sử dụng hơi nƣớc quá nhiệt, chú ý tránh đừng để nguyên liệu bị khô.
Nhƣng nếu lƣợng nƣớc sử dụng thừa q thì cũng khơng có lợi, nhất là trong trƣờng
hợp tinh dầu có chứa những cấu phần tan dễ trong nƣớc.
 Ngồi ra, vì ngun liệu đƣợc làm vỡ vụn ra càng nhiều càng tốt, cần
làm cho lớp nguyên liệu có một độ xốp nhất định để hơi nƣớc có thể đi xuyên ngang
lớp này đồng đều và dễ dàng.
 Vì các cấu phần trong tinh dầu đƣợc chƣng cất hơi nƣớc theo ngun tắc
nói trên nên thơng thƣờng những hợp chất nào dễ hòa tan trong nƣớc sẽ đƣợc lôi
cuốn trƣớc.
1.3.2.2.

Sự thủy giải

 Những cấu phần ester trong tinh dầu thƣờng dễ bị thủy giải cho ra acid
và alcol khi đun nóng trong một thời gian dài với nƣớc. Do đó, để hạn chế hiện
tƣợng này, sự chƣng cất hơi nƣớc phải đƣợc thực hiện trong một thời gian càng
ngắn càng tốt.


×