Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Biện pháp quản lý sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại đại học hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.64 KB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường
Đại học Hà Tĩnh, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ quản lý của trường đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham
gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Lê Thị Mai
Phương – Người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và viết khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cơ
giáo để khóa luận được hồn thiện hơn.

Tác giả khóa luận
Sinh viên:

Nguyễn Thị Ngọc


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỀ CÔNG TÁC QLSV NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC HÀ TĨNH.......................................................4


1.1.

Sinh viên và công tác QLSV....................................................................4

1.1.1. Sinh viên.....................................................................................................4
1.1.2

Công tác quản lý sinh viên.........................................................................8

1.2.

Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo.........................................9

1.2.1. Chất lượng..................................................................................................9
1.2.2. Chất lượng đào tạo..................................................................................10
1.3

Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ...............................................10

1.3.1

Tín chỉ và học phần..................................................................................10

1.3.2

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ...................................................................12

1.4

Biện pháp và biện pháp quản lý sinh viên...........................................18


1.4.1

Biện pháp.................................................................................................18

1.4.2

Biện pháp quản lý sinh viên.....................................................................18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH...........................................................19
2.1.

Khái quát về Đại học Hà Tĩnh..............................................................19

2.1.1

Sơ lược về lịch sử phát triển....................................................................19

2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ...............................................................................19

2.1.3

Cơ cấu tổ chức.........................................................................................20

2.1.4


Quy mô đào tạo hiện nay.........................................................................21


2.1.5

Cơ sở vật chất...........................................................................................21

2.1.6

Đội ngũ cán bộ.........................................................................................22

2.1.7

Hợp tác quốc tế........................................................................................22

2.1.8

Phương hướng phát triển..........................................................................22

2.2.

Thực trạng công tác QLSV tại Đại học Hà Tĩnh.................................23

2.2.1.

Công tác QLSV trong thời gian chưa đào tạo theo hệ thống tín chỉ
..................................................................................................................23

2.2.2


Cơng tác QLSV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ................................28

2.3.

Nguyên nhân của những hạn chế trên:................................................41

2.3.1

Nguyên nhân khách quan:........................................................................41

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:............................................................................41
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN TRONG ĐÀO
TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÀ TĨNH.................................................................................................43
3.1

Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho sinh viên...................................................................................43

3.1.1

Mục tiêu của biện pháp............................................................................43

3.1.2

Nội dung công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
cho sinh viên............................................................................................44

3.1.3. Các hình thức phổ biến để giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và
lối sống cho sinh viên:..............................................................................44

3.2.

Biện pháp quản lý sinh viên trong hoạt động tự học..........................48

3.2.1. Mục tiêu của biện pháp quản lý sinh viên trong hoạt động tự học..........48
3.2.2. Nội dung của công tác QLSV trong hoạt động tự học.............................49
3.2.3. Cách thức thực hiện công tác QLSV nhằm tăng cường hiệu quả
quá trình tự học:.......................................................................................50
3.3

Biện pháp QLSV thông qua các hoạt động tập thể (lớp, đoàn,
hội…).......................................................................................................55


3.3.1.

Mục tiêu của việc tổ chức các hoat động tập thể, sinh hoạt đoàn,
hội trong nhà trường.................................................................................55

3.3.2. Nội dung của biện pháp QLSV thông qua các hoạt động tập thể............56
3.3.3

Cách thức thực hiện công tác QLSV thông qua các hoạt động tập
thể.............................................................................................................56

3.4.

Tăng cường quản lý sinh viên ngoại trú...............................................60

3.4.1


Mục tiêu của công tác tăng cường quản lý SV ngoại trú.........................60

3.4.2

Nội dung của công tác QLSV ngoại trú...................................................60

3.4.3

Cách thức thực hiện công tác quản lý SV ngoại trú.................................60

3.5.

Biện pháp tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong công tác QLSV.............................................................62

3.5.1

Mục tiêu tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
trong cơng tác QLSV...............................................................................62

3.5.2

Nội dung của công tác tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong QLSV................................................................63

3.5.3

Cách thức thực hiện việc tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường,
gia đình, xã hội trong cong tác QLSV......................................................64


3.6

Biện pháp bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
..................................................................................................................65

3.6.1

Mục tiêu của công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV
..................................................................................................................65

3.6.2

Nội dung của công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV
..................................................................................................................66

3.6.3

Cách thức thực hiện bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV...........66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................68
1.

Kết luận...................................................................................................68

2.

Kiến nghị.................................................................................................69

2.1.


Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp lãnh đạo Tỉnh, Thành
phố Hà Tĩnh, các ban ngành liên quan:...............................................69


2.2.

Đối với Trường Đại học Hà Tĩnh:.........................................................70

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.

Các từ viết tắt
ANTT
ATGT
CBCC
CLB
CNKH
CNTT
CSVC
CSKV
CTCT
CTXH
ĐHSP
GD
GDĐH
GD&ĐT
GS
KS
KTX

LHS
PGS
QLGD
QLSV
SĐH
SP
THCN
ThS
TL QLSV

Giải nghĩa
An ninh trật tự
An tồn giao thơng
Cán bộ, cơng chức
Câu lạc bộ
Cử nhân khoa học
Công nghệ thong tin
Cơ sở vật chất
Cảnh sát khu vực
Cơng tác chính trị
Cơng tác xã hội
Đại học sư phạm
Giáo dục
Giáo dục đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo sư
Kỹ sư
Ký túc xá
Lưu học sinh
Phó Giáo sư

Quản lí giáo dục
Quản lý sinh viên
Sau đại học
Sư phạm
Trung học chuyên nghiệp
Thạc sĩ
Trợ lý Quản lý sinh viên

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.

Số lượng sinh viên theo các năm....................................................32


Bảng 2.2:

Tình hình sinh viên vi phạm kỷ luật trong một số năm gần đây.....35


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc, có
quan hệ mật thiết với sự hưng vong của mỗi quốc gia. Do đó, rất nhiều nước trên
thế giới đã coi giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho một tương lai phát triển bền vững.
Trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển giáo dục trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới, các cơ sở giáo dục
trong nước nói chung, các trường đại học nói riêng một mặt phải phát huy

những thành tựu đã đạt được, mặt khác phải kiên quyết và nhanh chóng khắc
phục những hạn chế, yếu kém, tận dụng tối đa các cơ hội, vượt qua những thách
thức trong quá trình hội nhập để phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, góp phần tích cực vào cơng
cuộc đổi mới phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Song song với sự phát triển của các mặt kinh tế, xã hội, số lượng sinh
viên, chất lượng đào tạo của hệ thống giáo dục cũng được nâng lên, dần hoà
nhập với xu thế hội nhập quốc tế. Tuy vậy, sự phát triển của kinh tế và sự giao
lưu về văn hoá cũng làm nẩy sinh những tác động tiêu cực, gây ra nhiều tệ nạn
xã hội, tác động không nhỏ đến đời sống của giới trẻ. Nhiệm vụ quản lý, giáo
dục sinh viên lại được đặt ra cho các trường chun nghiệp nói riêng và cho xã
hội nói chung. Cơng tác học sinh, sinh viên, đặc biệt là công tác QLSV trở thành
vấn đề được dư luận xã hội, đông đảo phụ huynh và lãnh đạo các trường đại học,
cao đẳng đặc biệt quan tâm.

1


Hiện nay, Trường Đại học Hà Tĩnh đã chuyển từ đào tạo theo học chế niên
chế truyền thống sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Cách thức tổ chức, quản lý
cũ hầu như bị phá vỡ, mơ hình quản lý cũ khơng cịn phù hợp, trong khi mơ hình
quản lý mới đang bắt đầu hình thành, cơng tác QLSV cịn gặp rất nhiều khó
khăn. Do đó, đổi mới cơng tác quản lý sinh viên là một yêu cầu cấp bách được
đặt ra cho Nhà trường trong thời gian tới.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý sinh viên
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại đại học Hà
Tĩnh” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác QLSV trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý sinh viên ở Trường Đại học
Hà Tĩnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QLSV trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
4.3. Đề xuất các biện pháp QLSV trong đào tạo theo hệ thống tín ở
Trường Đại học Hà Tĩnh.

2


5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý sinh viên trong đào tạo
theo tín chỉ tại Đại học Hà Tĩnh từ đó nghiên cứu, đề xuất những biện pháp
QLSV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, khái quát các tài liệu
nghiên cứu lý luận, các văn bản nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các quy chế,
quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp lý luận: phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa tài
liệu
- Phương pháp thực tiễn: khảo sát, điều tra bảng hỏi, đàm thoại, phỏng
vấn và tổng hợp, phân tích dữ liệu.
- Phương pháp hỗ trợ: tốn học, thống kê, tin học.
7. Cấu trúc của khóa luận .
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3

chương:
Chương I . Cơ sở lý luận về công tác QLSV nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Đại học Hà Tĩnh.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
Chương III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỀ CÔNG TÁC QLSV
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO
HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
1.1. Sinh viên và công tác QLSV.
1.1.1. Sinh viên
a. Khái niệm: Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào
tạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 1584/GD- ĐT ngày 27 tháng 7 năm 1993
của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu rõ: “Người đang học trong hệ đại
học và cao đẳng gọi là sinh viên”.
b. Sinh viên có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập theo mục tiêu, chương trình và kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
- Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên của nhà trường và
cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của nhà nước; thực hiện nội quy, điều lệ
nhà trường.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và bảo vệ mơi trường.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản nhà trường.
- Tham gia lao động công ích và hoạt động xã hội ở địa ương.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ

sở giáo dục khác.
c. Quyền, nghĩa vụ của sinh viên
* Quyền của sinh viên:
- Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các
điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường.

4


- Được nhà trường tơn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường; được
nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn
luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
- Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
+ Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hố, văn nghệ, thể dục,
thể thao.
+ Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các
môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
+ Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
+ Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngồi, học chuyển tiếp ở các
trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có
liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của
nhà trường;
+ Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ
nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về

đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định.
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước;
được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ;

5


được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ cơng cộng về giao thơng, giải trí,
tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, cơng trình văn hố theo quy định của
Nhà nước.
- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với
nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt nguyện
vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền,
lợi ích chính đáng của sinh viên.
- Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường.
- Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên
quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ
quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng các chính sách
ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
* Nghĩa vụ của sinh viên:
- Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đồn kết, giúp đỡ
lẫn nhau trong q trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và

tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
6


- Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và
khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
- Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
- Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước
ngồi tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu khơng chấp hành phải bồi
hồn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
- Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên.
- Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn
xã hội khác.
d. Vị trí, vai trị của sinh viên trong q trình đào tạo:
Sinh viên là nhân vật trung tâm trong các học viện, các trường đại học,
cao đẳng. Trọng tâm hoạt động của bộ máy chính quyền, các tổ chức Đảng,
Đồn, Hội Sinh viên trong nhà trường dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành ở TW, của các cấp ủy
đảng và chính quyền địa phương đều hướng vào nhiệm vụ chính trị quan trọng
nhất của các trường là giáo dục, rèn luyện sinh viên.
Công tác sinh viên trong các trường đào tạo là một trong những công tác
trọng tâm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng các trường đào tạo chịu trách nhiệm tất
cả các khâu trong công tác sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình.

7



Làm tốt cơng tác sinh viên có ý nghĩa tiên quyết đối với việc thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường.
1.1.2 Công tác quản lý sinh viên
a. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý được hình thành từ xa xưa, khi loài người xuất hiện sự
hợp tác, phân công lao động. Quản lý là các hoạt động do một hay nhiều người
điều phối hoạt động của người khác nhằm đạt mục tiêu đã định trước. Mác nói:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân...Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederich Wiliam Taylo (1856 – 1915),
Henri Fayol (1841 – 1925), Max Weber (1864 – 1920) đều đã khẳng định: Quản lý
là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Giáo trình khoa học quản lý (T1.NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội 1999)
ghi: “Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hình thành
cơng việc qua những nỗ lực của người khác”.
Một cách khái quát có thể định nghĩa về quản lý: “Quản lý là sự tác động
liên tục có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ rằng hơn: “Quản lý là quá trình đạt
tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch – Tổ
chức – Chỉ đạo – Kiểm tra”.
Nói cách khác, quản lý là một q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
b. Khái niệm về quản lý sinh viên
Quản lý sinh viên là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp
quy luật của chủ thể quản lý (ở đây gồm có nhà trường, gia đình, xã hội, trong

8


đó vai trị nhà trường là quan trọng nhất) đến sinh viên trong và ngoài trường
học làm cho nhà trường vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được các mục
tiêu đề ra.
Công tác quản lý sinh viên, dưới khía cạnh là những phương diện hoạt
động cơng ích của nhà trường nhằm quản lý, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh
viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong q trình học tập tại trường.
Cơng tác quản lý sinh viên bao gồm tất cả tiện ích do nhà trường cung cấp
nhằm tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi
trúng tuyển vào trường cho đến khi ra trường; từ hoạt động học tập của sinh viên
cho đến hoạt động rèn luyện đạo đức, nhân cách, thể chất; từ việc sinh viên thực
hiện những quy định bắt buộc cho đến việc chủ động, tích cực thực hiện trong
điều kiện cho phép sinh viên lựa chọn, yêu cầu.
1.2. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo
1.2.1. Chất lượng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng. Có ý kiến cho rằng chất
lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và là
sự phù hợp với mục tiêu.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thơng thì: Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)....làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng – NXB GD 1998 thì: Chất lượng là
cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự vật làm
cho sự vật này khác sự vật kia.
Vậy tóm lại: Chất lượng là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và
dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác.

9



1.2.2. Chất lượng đào tạo
a. Đào tạo
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết.
b. Chất lượng đào tạo
Khái niệm chất lượng đã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm chất lượng
đào tạo càng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là giá trị của con người,
một sự vật, sự việc. Như vậy có thể hiểu chất lượng là để chỉ sự hoàn hảo, phù
hợp, tốt đẹp.
Chất lượng đào tạo phản ánh trạng thái đào tạo nhất định và trạng thái đó
thay đổi phụ thuộc vào yếu tố tác động đến nó. Sẽ khơng thể biết được chất
lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
và các yếu tố ảnh hưởng khác.
Khái niệm chất lượng đào tạo là để chỉ chất lượng nguồn nhân lực trong
hệ thống giáo dục theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định, biểu hiện một
cách tổng hợp nhất mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối
với kết quả đào tạo. Chất lượng đào tạo phản ánh kết quả đào tạo của cơ sở giáo
dục.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào: chất lượng đầu vào, quá trình đào tạo
(mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào
tạo, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài chính) và chất
lượng đầu ra (tốt nghiệp và tham gia vào cuộc sống)
1.3 Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.3.1 Tín chỉ và học phần
a. Tín chỉ:
Tín chỉ là đơn vị căn bản để đo khối lượng kiến thức và đánh giá kết quả
học tập của sinh viên.

10


Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực
hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở, 45 – 60 giờ làm
tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu
được một tín chỉ, sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Tùy từng trường mà số tiết, số giờ học đối với từng học phần được quy
định riêng nhằm phù hợp với đặc điểm của trường.
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính
theo đơn vị học trình thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
Tín chỉ theo cách hiểu của Đại học Hà Tĩnh được cụ thể hóa như sau:
Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một
môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định
thơng qua các hình thức: (1) Học tập trên lớp; (2) Học tập trong phịng thí
nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo viên);
và (3) Tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn
bị bài v.v.Tín chỉ cịn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một
khoảng thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn.
Người ta thường chia ra 2 loại tín chỉ: Tín chỉ học tập và tín chỉ học phí
Tín chỉ học tập là đơn vị quy chuẩn để lượng hóa khối lượng kiến thức và
khối lượng học tập, giảng dạy trong quy trình đào tạo. Tín chỉ học tập cũng là
đơn vị để đo lường tiến độ học tập của sinh viên.
Tín chỉ học phí là đơn vị dùng để lượng hóa chi phí hoạt động giảng dạy,
học tập tính cho từng học phần (kể cả học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục
quốc phịng). Học phí được xác định căn cứ theo số học phần, loại học phần của
ngành học mà sinh viên được xếp thời khóa biểu trong học kỳ và bằng tổng số
tín chỉ học phí của các học phần nhân với mức tiền học phí của tín chỉ học phí.
Hệ số tín chỉ học phí cho các loại học phần, ngành học do Hiệu trưởng quy định.


11


b. Học phần
Là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích
lũy trong q trình học tập. Học phần có khối lượng kiến thức từ 2 đến 5 tín chỉ,
nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong học kỳ. Kiến thức
trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và
được kết cấu như một phần của môn học hoặc dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn
học.
Hoạt động dạy – học một học phần gồm một hay kết hợp một số trong các
hình thức: lý thuyết, thực hanh, bài tập, thí nghiệm, thực tập, tiểu luận, đồ án,
khóa luận tốt nghiệp.
Có 2 loại học phần chính là học phần bắt buộc và học phần tự chọn, cụ
thể:
- Học phần bắt buộc là học phần trong chương trình đào tạo chứa đựng
những nội dung chính yếu của ngành và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên bắt
buộc phải hoàn thành đạt yêu cầu để được xét công nhận tốt nghiệp.
- Học phần tự chọn (nhóm học phần tự chọn) là học phần trong chương
trình đào tọa chứa đựng những nội dung cần thiết cho định hướng nghề nghiệp
mà sinh viên có thể lựa chọn đăng ký học. Để đủ điều kiện công nhận tốt
nghiệp, sinh viên phải hoàn thành đạt yêu cầu một số học phần nhất định để tích
lũy đủ số tín chỉ tối thiểu. Nếu không đạt học phần tự chọn nào đó, sinh viên có
quyền chọn đăng ký học lại học phần đó hoặc học phần khác cùng nhóm.
- Ngồi ra cịn có các loại học phần thay thế, học phần tiên quyết, học
phần học trước.
1.3.2 Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
a. Sơ lược đơi nét về lịch sử đào tạo theo hệ thống tín chỉ trên thế giới và
ở Việt Nam:

Xuất phát từ địi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên
có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học
12


phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc
sống, vào năm 1872 Charle Eliot – Viện trưởng Viện Đại học Harvard đã đề
xuất một quy trình đào tạo mới gọi là giải pháp mơ đun hóa các mơn học, mở ra
hình thức đào tạo theo phương pháp tín chỉ.
Vào đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ được áp dụng rộng rãi hầu như Cânđa,
Nhật Bản, Philippin, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Ấn

Độ,

Mơzămbích, Nigêria, Camơrun.... Tại Trung Quốc, từ cuối thập niên 80 (thế kỷ
XX) đến nay, hệ thống học chế tín chỉ cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều
trường đại học.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, một số trường đại học ở miền Nam chịu
ảnh hưởng của nền giáo dục Hoa Kỳ đã áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ
như: Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức...
Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học tại Nha Trang hè 1987 đã đưa ra
nhiều chủ trương đổi mới GDĐH, trong đó chủ trương triển khai trong các
trường đại học qui trình đào tọa 2 giai đoạn và mơdun – hóa kiến thức. Theo đó,
học chế học phần ra đời và chính thức được triển khai trong tồn bộ hệ thống
các trường đại học và cao đẳng nước ta từ năm 1988.
Từ năm 1993, học chế tín chỉ đã được thực hiện ở Trường Đại học Bách
Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là các trương Đại học Bách Khoa Đà
Nẵng, Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thăng Long
Hà Nội, Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ,....
b. Đặc điểm của học chế tín chỉ

* Đặc điểm chung:
- Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đạt được văn bằng đại học qua việc
tích lũy các loại tri thức giáo dục khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác
định, căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình của một sinh viên, gọi
là tín chỉ.
13



×