Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh thương mại và công nghệ thông tin bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.46 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN,
nền kinh tế đó cú sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ, trong đó các
doanh nghiệp thuộc các phần kinh tế khác nhau cùng nhau tồn tại, cạnh tranh
với nhau và bình đẳng trước pháp luật.
Trong cơ chế thị trường hiện nay muốn tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp cần rất nhiều yếu tố như: vốn, công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động có
tay nghề, đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao.Mụi trường kinh tế mới
buộc các doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt
được quy luật của cơ chế thị trường để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn,
đảm bảo có lãi. Thị trường là thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong
việc tiêu thụ hàng húa.Doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ
hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo cho các
doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như có thể tái sản xuất mở
rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với nhà nước,
ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp…Vỡ vậy, để có thể đứng vững trên
thương trường thỡ cỏc doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng và có
chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với
mơi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực
hiện có và lâu dài để có thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
và tìm hiểu thực tế ở cơng ty TNHH Thương mại và Công nghệ thông tin
Bạch Mai em đã quyết định chọn đề tài “ kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng”. Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về cơng tác tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
cơng ty TNHH Thương mại và Cơng nghệ thơng tin Bạch Mai nói riêng. Trên
SV: Trần Thị Đắc




Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn bán
hàng và xác định kết quả cho cơng ty.
Với mục tiêu cơ bản và cụ thể nói trên, chuyên đề của em được chia
làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Công nghệ thông tin Bạch
Mai
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và
Công nghệ thông tin Bạch Mai.

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

1.1.1. Sản phẩm hàng hóa và các yêu cầu quản lý.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,hoạt động chủ yếu của các doanh
nghiệp là sản xuất,trao đổi và tiêu thụ sản phẩm mà mình hiện có trên thị
trường.cỏc sản phẩm đó có thể là thành phẩm,bỏn thành phẩm,lao vụ,dịch
vụ,hàng húa…đú là các sản phẩm chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao.
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dung sản xuất của xã hội
Như vậy hàng hóa và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi,giới hạn
xác định. Sản phẩm là kết quả của q trình sản xuất chế tạo ra khơng qua q
trình sản xuất chế tạo miễn là nó có mặt và được trao đổi trên thị trường.
Nhu cầu trên thị trường càng cao thì sức mạnh trên thị trường càng
lớn,điều này địi hỏi các sản phẩm,hàng hóa của doanh nghiệp phải đảm bảo
cả về số lượng lẫn chất lượng,hỡnh thức mẫu mã đẹp,giỏ cả hợp lý,được thị
trường chấp nhận.do đó doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp
về tổ chức,kỹ thuật và quản lý kinh tế,trong đó kế tốn như một cơng cụ hữu
hiệu nhất.
1.1.2. Bán hàng và kết quả bán hàng.
1.1.2.1. Bán hàng
Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền.
SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối
giữa sản xuất và tiêu dung, giữa tiền và hàng trong lưu thông, các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tồn tại và phát triển một cách

độc lập mà giữa chỳng cú mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Q trình
bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn
vị, nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường, các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu thực hiện việc bán hàng ở trong nước và bán ra nước ngồi (xuất
khẩu) . Vì vậy, kế tốn phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ bán
hàng (bán hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu, hàng trong nước…)
Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng
và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Cú cỏc phương thức sau:
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng.
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh tốn thì khi ấy hàng mới chuyển sang quyền sở hữu và được
ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán
thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp
thì hàng hóa được xác định là đó bỏn (hàng đã được chuyển quyền sở hữu).
Trong phương thức này cú cỏc trường hợp sau:

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả
tiền. Khi đó lượng hàng hóa xác định ngay là đó bỏn, đồng thời ghi nhận
doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận
ngay, nhưng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại
sẽ được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc lẫn lãi) theo hợp
đồng ký kết giữa hai bên.
+Bán hàng cho khách hàng chịu: Người mua chấp nhận thanh toán
nhưng chưa trả tiền ngay, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng
nhưng doanh nghiệp chưa thu được tiền.
+ Trường hợp khách hàng đã trả tiền hàng thì thời điểm ghi nhận doanh
thu bán hàng là thời điểm nhận tiền, hàng kỳ khi giao hàng cho khách, doanh
nghiệp tính tốn phân bổ số doanh thu bán hàng tương ứng cho kỳ đó.
1.1.2.2. Doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu lien quan đến doanh thu bán
hàng.
Khái niệm doanh thu bán hàng.
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu bán hàng.
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh bán hàng, thu hồi nhanah chóng tiền
bán hàng doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu
khách hàng mua số lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá.Nếu
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, cịn
nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể khơng
chấp nhận thanh tốn hoặc u cầu doanh nghiệp giảm giá.

SV: Trần Thị Đắc



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Chiết khấu thương mại: Là số tiền chiết khấu cho khách hàng do
người mua với khối lượng lớn hoặc do thanh toán tiền mua hàng trước thời
hạn được người bán chấp thuận.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Trị giá hàng bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là đó bỏn nhưng do chất lượng
quỏ kộm khách hàng đã trả lại hàng hóa đó.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tớnh
trờn tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản thuế
doanh nghiệp phải nộp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ đó.
- Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tớnh trờn tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu. Theo quy định hiện hành thỡ cỏc khoản: giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế thiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu sẽ được ghi giảm trừ
doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn, cịn khoản chiết khấu thanh tốn thì sẽ
ghi vào chi phí hoạt động tài chính.
1.1.2.3. Kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hóa, dịch vụ của hoạt
động kinh doanh chính, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó là phần
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng hóa, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý kinh doanh.Như võỵ kết quả bán hàng được xác định
như sau:
Lãi = Doanh thu bán - giá vốn hàng - chi phí (Lỗ)

SV: Trần Thị Đắc

hàng thuần

xuất bỏn

bỏn hàng

chi phí
QLDN


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Trong đó:
- Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ
các khoản giảm trừ doanh thu.
- Gớa vốn hàng xuất bán: Là tồn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến
quá trình bán hàng bao gồm giá trị mua của hàng xuất kho để bán và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến q trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí ho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một bộ phận quan trọng trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, nó phản ánh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ có đạt hiệu quả hay khơng. Thơng qua đó doanh
nghiệp có thể nhận xét được hoạt động kinh doanh của mình và có những biện

pháp khắc phục những hạn chế đó.
1.1.2.4. Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bàn hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng xác
định và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần chú ý những yêu cầu sau:
+ Xỏc định đúng thời điểm hàng hóa được coi là đó bỏn để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp
đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa về số lượng, chất lượng thời
gian…Đụn đốc việc thu tiền khach hàng nộp về quỹ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ

hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu cần quản lý, nâng cao
hiệu quả cơng tác kế tốn.
+Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng,chi phí quản lý
doanh nghiệp, phân bổ hợp lý cho hàng cịn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí
cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.2. HẠCH TỐN CHI TIẾT SẢN PHẨM HÀNG HĨA.
 Các phương pháp hạch toán chi tiết và tổ chức hạch tốn chi tiết hàng
hóa doanh nghiệp có thể đưa vào các căn cứ sau đây để lựa chọn phương pháp
hạch tốn chi tiết hàng hóa:
- Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa ở mỗi đơn vị về chủng loại có
phong phú hay khơng, tính chất cơ lý hóa của mỗi loại hàng hóa và mật độ
nhập xuất kho hàng hóa.
- Căn cứ vào khả năng tính gia nhập của hàng hóa.
- Căn cứ vào khả năng bố trí kho tàng, bến bãi tập trung hay phân tán
- Yêu cầu quản lý và khả năng thanh toán của đơn vị.

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Dựa trên các căn cứ trên, tùy theo đặc điểm của đơn vị mình, kế tốn có
thể lựa chọn một trong các phương pháp kế toán chi tiết sau:
+ Phương pháp hạch toán chi tiết “thẻ song song”
+ Hạch tốn chi tiết hàng hóa theo phương pháp “ sổ đối chiếu luân
chuyển”
+ Phương pháp “ sổ số dư”
1.3.KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG XUẤT BÁN.

1.3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
1.3.1.1. Đối vơi doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp KKTX:
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng hóa đã xuất kho để bán.
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng luân chuyển trong kỳ:
Trị giá mua thực tế

+ Trị giá mua thực tế hàng

Của hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá
Bình quân

nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trị giá mua thực tế

Số lượng hàng

Của hàng xuất kho =

xuất kho

Đơn giá
*

bình qn


-Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước :
Theo phương pháp này,giả thiờ́t sụ́ hàng nào nhập trước thì xuất trước và
lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính.
- Tínhh theo phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất
trước và lấy giá trị thực tế của số hàng đó để tính
- Tính theo giá thực tế đích danh:

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Theo phương pháp này,căn cứ vào lượng xuất kho và lô hàng xuất kho
để tính.
*Đối với doanh nghiệp thương mại :trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng đã bán.
Trong đó:
-Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một
phương pháp trị giá hàng tồn kho.
-chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán :do chi phí mua hàng liên
quan đờ́n nhiờ̀u chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa
trong kỳ và hàng hóa uụ́i kỳ cho nên cần phải phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng đã bán trong lỳ và hàng tụ̀n cuụ́i kỳ.
*Tiêu chuẩn phân bổ chi phi mua hàng dược lựa chọn là:
-Số lượng
-Trọng lượng

-Trị giá mua thực tế của hàng hóa
Cơng thức tính:
Chi phí mua

Chi phí của hàng +

CP mua hàng

Tiêu

chuẩn
Hàng phân bổ

=

tồn kho ĐK

phát sinh trong kỳ * phân bổ

của
Cho HH đó bỏn

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn

HH đã

xuất
Trong kỳ

cuối kỳ và HH xuất bán trong kỳ


bán trong

kỳ
1.3.1.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK:

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Theo phương phá p này, cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng hóa tồn kho
và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực

Tế của HH xuất = Tế của HH tồn + tế HH nhập
Kho trong kỳ

kho đầu kỳ

kho trong kỳ

Trị giá vốn thực
- tế HH tồn kho

cuối kỳ

1.3.2. Tổ chức chứng từ kế tốn:
Khi xuất kho hàng hóa để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp
đồng đã ký thì bộ phận tiêu thụ lập phiếu xuất khohoặc phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ.Phiếu xuất kho được lập làm ba liên; là thủ tục để tiến
hành xuất kho hàng hóa và là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán.
1.3.3.Tổ chức vậndụng tài khoản kế toán:
- TK 632 : Gớa vốn hàng bán: TK này phản ánh giá vốn của thành
phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ để bỏn, cỏc khoản chi phí ngun vật liệu,
nhân cơng, giá trị khoản hao hụt được tính vào giá vốn hàng bán cũng như
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- TK 156- Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho
của hàng
Của hàng hóa theo trị giá vốn thực tế.
TK 156: Gồm ba TK cấp hai
TK 1561: Gớa mua hàng hóa
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
TK 1567: Hàng hóa bất động sản
-TK 157:Hàng gửi đi bán – Tài khoản phản ánh trị giá của sản phẩm
hàng hóa đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng, cho các đại lý, trị giá
dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


- TK 611: Mua hàng – Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của vật
tư,hàng hóa tăng, giảm trong kỳ
1.3.4. Kế tốn một số ngiệp vụ chủ yếu
1.3.4.1. Đối với doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX
Hàng hóa xuất bán bị trả lại kho
TK 156

TK 632

Xuất kho bán trực tiếp
TK 157
TK 331
Hàng hóa mua gửi bán thẳng
Hàng hóa mua bán thẳng

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.3.4.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của
TP, HH và hàng gửi bán để XĐ giá trị TP,HH và hàng gửi
bán còn lại cuối kỳ

TK 156,157,151


TK 611

TK632

Đầu kỳ k/c trị giá vốn của TP, HH
tồn kho đk,hàng gửi bán chưa được
chấp nhận thuần đầu kỳ

Kết chuyển giá vốn
HH tiêu thụ trong kỳ

Hàng hóa mua trong kỳ

1.4.KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM
TRỪ DOANH THU
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01- GTK T)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02- GTK T)
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 14 – BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 15 – BH)
SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, sec chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của NH…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác
1.4.1.2. Kế toán hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
- Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng tài khoản 531- hàng
bán bị trả lại. TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- Để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532- giảm
giá hàng bán
Sơ đồ tài khoản:

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM DOANH
THU
TK 111, 112

TK 521, 531, 532

Giảm trừ DT
phát sinh

TK 511, 512

K/c các khoản ghi giảm
doanh thu vào cuối kì


TK 111, 112, 131…

Doanh thu bán hàng
TK 3331

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
( theo PP trực tiếp )

TK 3332, 3333
Thuế TTĐB, XK phải nộp

TK 911
K/c doanh thu thuần
về tiêu thụ

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

1.4.1.3. Kế tốn thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
* Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Thuế GTGT

=

Giá trị gia tăng


Phải nộp

*

của hàng hóa dịch vụ

Thuế Suất
thuế GTGT (%)

- Trỡnh tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Cuối kỳ, kế toán căn cứ số thuế GTGt phải nộp để ghi:
Nợ TK: 511,515,711.
Có TK : 3331 Thuế GTGT.
+ Khi nộp thuế GTGt vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK: 3331- Thuế GTGT.
Có TK: 111,112.
1.4.1.4. Kế tốn thuế TTĐB, Thuế Xuất Khẩu
Thuế TTĐB

=

Giỏ tớnh thuế

Phải nộp

*

TTĐB


Thuế suất
Thuế TTĐB

-Tài khoản sử dụng:
TK 3332: Thuế TTĐB
TK3333: Thuế suất, nhập khẩu
Trình tự hạch tốn
+ Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu
thì DTBH là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế TĐB, thuế xuất khẩu
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
+ Phản ánh sụ́ thuờ́ TTĐB, thuế suất khẩu phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 3332
Có TK 3333
+ Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi:
Nợ TK 3332
Nợ TK 3333
SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Có TK 111, 112
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo tiền lương cuả nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi phát sinh trong bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dự phịng phải thu khó địi, dự phịng, dự phịng giảm giá hàng
tồn kho.
- Thuế, phí lệ phí các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế mơn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thơng.
- Chi phí khác bằng tiền (khơng bao gồm các khoản chi phí kể trên) như
chi hội nghị, chi tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, trả lãi vay.
1.5.2. Tài khoản sử dụng
- TK 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.3. Kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu:

SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Trình tự chi phí bán hàng thể hiện trên sơ đồ 1.4 sau:
TK 334,338

TK 641

Chi phí NV


TK 111,112,138
Khoản ghi giảm
Chi phí

TK 152,153(611)
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 331,111,112
Chi phí dvụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác
TK 335
Chi phí trích trước sửa chữa
Lớn TSCĐ

SV: Trần Thị Đắc

TK 911
K/C CPBH,CPQLDN


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Trình tự chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện trên sơ đồ 1.4.1:
TK 334,338

TK 641

Chi phí NV


TK 111,112,138
Khoản ghi giảm
Chi phí

TK 152,153(611)
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
TK 331,111,112

TK

911
Chi phí dvụ mua ngồi

K/C CPBH,CPQLDN

Chi phí bằng tiền khác
TK 335
Chi phí trích trước sửa chữa
Lớn TSCĐ
TK 333

TK 642
Thuế phí và lệ phí

TK 139
Trích lập các khoản dự phòng


1.6.2 .T ài khoản sử dụng
- TK 911 – xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này được dùng để phản
ánh xác định kết quả hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán.
SV: Trần Thị Đắc


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- TK 421- lợi nhuận chưa phân phối – được dùng để phân phối kết quả kinh
doanh (lỗ, lãi) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 có hai tài khoản cấp 2.
TK 4211- lợi nhuận năm trước
TK 4212- lợi nhuận năm nay.
- TK 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Dùng để phản ánh chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lãi, làm căn
cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 821 có 2 tài khoản cấp 2
+ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
1.6.3 Kế tốn và một số nghiệp vụ chủ yếu.
Cuối kỳ tiến hành kờ́t chuyờ̉n doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng
chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập hoạt động tài chính chi phí hoạt động
tài chính. Để xác định kết quả trình tự kế toán xác định kết quả theo sơ đồ
sau:

SV: Trần Thị Đắc




×