Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.87 KB, 99 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử ra đời của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với quá trình
phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa, trước hết nó đáp ứng các nhu cầu
về vốn của các cá nhân và tập thể. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, các NHTM ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền
kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi ngân hàng. Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, một trong
những vấn đề mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm là thẩm định phương án hoặc dự
án vay vốn của khách hàng. Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng luôn mong
muốn khách hàng hoàn tả đầy đủ nợ vay theo đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Nhằm chánh sai lầm trong quyết định đầu tư của Ngân hàng, việc
thẩm định dự án đầu tư của khách hàng vay vốn là một khâu quan trọng trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo cơ chế
thị trường, điều này có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, dẫn đến việc quản lý kinh doanh của các NHTM cũng phải thay
đổi và hoàn thiện lại. Các ngân hàng còn đang phải đối mặt với những thay đổi
trong bối cảnh cạnh tranh khiến cho các quyết định cho vay của ngân hàng có
thể thiếu sự chính xác. Do đó, cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần
phải được xem xét, nghiên cứu lại một cách đầy đủ và toàn diện để thích hợp với
thực tại chung của nền kinh tế và điều kiện riêng của mỗi ngân hàng từ đó đảm
bảo an toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đảm bảo
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Phương



Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ những địi hỏi cấp thiết đó, được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt
tình của các thầy cơ và tập thể các cán bộ phòng Quản lý rủi ro tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội, em quết định lựa chọn
đề tài: “Nõng cao chất lượng cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chuyên đề trước hết là nghiên cứu lý luận chung về tín dụng
và việc phân tích, thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tiếp theo là phân tích thực trạng của cơng thẩm định tài chính dự án đầu tư của
chi nhánh BIDV Đơng Hà Nội và chỉ ra những khó khăn, tồn tại của cơng tác
này. Qua đó, chun đề đề xuất các kiến nghị, giải pháp mang tính khoa học và
có hiệu quả cao vào cơng tác này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu cơng tác thẩm đinh tài chính dự án đầu tư tại chi
nhánh BIDV Đông Hà Nội, thông qua thực trạng triển khai cơng tác thẩm đinh
tài chính dự án đầu tư cũng như các chỉ tiêu, kết quả mà chi nhánh đạt được
trong thời gian từ năm 2009 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, kết hợp chặt chẽ với phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích
với hệ thống sơ đồ bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.


Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Kết cấu các chương
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo thì đề tài này được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1:

Lý luận chung về đầu tư dài hạn và thẩm định tài chính dự án

Chương 2:

đầu tư tại các ngân hàng thương mại.
Thực trạng cơng tác thẩm đinh tài chính dự án đầu tư tại NHĐT

Chương 3:

& PT Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội.
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm đinh tài chính dự
án đầu tư tại NHĐT & PT Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội.

Nguyễn Văn Phương


Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN VÀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại và dự án đầu tư.

Đầu tư và tăng cường hoạt động đầu tư luôn là một yêu cầu cấp thiết của
bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào. Thế nhưng, muốn có hoạt động đầu tư thì
phải có đủ các nguồn lực cần thiết, và đặc biệt là phải có đủ vốn. Vì vậy, để có
cơ sở nghiên cứu sâu về vấn đề này, chúng ta cần hiểu một cách khái quát về
ngân hàng và dự án đầu tư.
1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại đối với
nền kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi
nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ:
ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ
tài chính và họat động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xun nhận tiền của cơng chúng
dưới hình thức kớ thỏc hay hình thức khỏc cỏc số tiền mà họ dùng cho chính họ

vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàng
thương mại là cơ sở nhận các khoản kớ thỏc để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở
Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm
mục đích nhận tiền kớ thỏc và thực hiện các nghiệp vụ hối đối, nghiệp vụ cơng

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khỏc…
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh tốn.
1.1.1.2. Vai trị của ngân hàng đối với nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng
thương mại
- Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được
sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang
ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho
vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ
thể này không quen biết nhau và cũng có thể khơng tin tưởng nhau nên tiền vẫn
chưa được lưu thơng. Ngân hàng thương mại với vai trị trung gian của mình,
nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người

muốn vay.
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu
vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh
lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trị trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ
phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu
tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái
phiếu công ty…
Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
tốn
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi
một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tốn có giá trị
lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và
khơng an tồn (ví dụ: chi phí lưu thơng, vận chuyển, bảo quản…).
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và
độc quyền quản lý các cơng cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã

tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thơng, đẩy nhanh tốc độ ln
chuyển vốn, thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa. Ở các nước phát triển phần
lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc bù trừ thơng
qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngồi ra việc thực hiện chức năng là thủ
quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ
sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển
tiền bằng đện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử
dụng sec ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh tốn bằng cách nối
mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực
hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng.
- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân
hàng khơng cịn họat động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân
hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các
ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ
thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Q trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thơng qua tín dụng và thanh
túan trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng
trung ương mỗi nước.
1.1.2. Đầu tư và dự án đầu tư - Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư

1.1.2.1. Đầu tư và dự án đầu tư.
a. Đầu tư:
Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh cái
gì đó để tác động đến kết quả trong tương lai. Xuất phát nguồn gốc của đầu tư,
Paul Samuelson chỉ ra rằng: "Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu
dùng cho tương lai". Các nhà kinh tế vĩ mô lại cho rằng: "Đầu tư là đưa thêm
một phần sản phẩm cuối cùng vào kho tài sản vật chất sinh ra thu nhập của quốc
gia hay thay thế các tài sản vật chất đã hao mòn". Và David Begg cho rằng:
"Đầu tư là việc cỏc hóng mua sắm tư liệu sản xuất mới". Theo định nghĩa chung
nhất, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục
đích thu về lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền
kinh tế quốc dân, nó khơng chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động mà còn tham gia cả đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều hình
thức đa dạng và phong phú.
b. Dự án đầu tư:
Theo quan điểm chung nhất, dự án đầu tư được hiểu là tài liệu tổng hợp ,
phản ánh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về thị trường, về kinh tế,
về kỹ thuật, về tài chớnh,… có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính
sinh lời của một công cuộc đầu tư.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và
xây dựng, dự án đầu tư được định nghĩa như sau: “ Dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng
Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao
chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định.”
Bất cứ một dự án đầu tư nào kể từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc đều
phải trải qua giai đoạn:

 Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn 1 có quy trình như sau:
Nghiên
cứu cơ hội
đầu tư

Lập dự án
đầu tư

Báo cáo
NCKT

Thẩm định
dự án đầu


Quyết định
đầu tư

 Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu tư.
Sau khi ra Quyết định đầu tư, công việc tiếp theo là cụ thể hố nguồn vốn,
hình thành vốn đầu tư và triển khai dự án đầu tư.

Đàm phán và ký
kết hợp đồng thi
cơng cơng trình

Xây dựng
+cơng
trình

Lắp đặt
máy móc
thiết bị

Vận hành
chạy thử

 Giai đoạn 3: Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đõy là giai đoạn đưa dự án đầu tư vào vận hành để sản xuất sản phẩm và
đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
 Theo cơ cấu vốn đầu tư
- Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): Đây là khoản đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ
của doanh nghiệp và doanh nghiệp thường phải sử dụng một khoản vốn lớn để
thực hiện đầu tư về TSCĐ thông qua việc xây dựng và mua sắm.
Theo tính chất cơng tác có thể chia đầu tư XDCB của doanh nghiệp thành:
đầu tư cho công tác xây lắp; đầu tư cho máy móc thiết bị; đầu tư XDCB khác.
Theo hình thái vật chất của kết quả đầu tư cũng có thể chia đầu tư XDCB
Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của doanh nghiệp thành 2 loại: Đầu tư về TSCĐ hữu hình và đầu tư về TSCĐ vơ
hình.
- Đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Đây là khoản đầu tư hình
thành lên tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu) đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành hoạt động bình thường.
- Đầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư vào tài sản tài chính: Đây là
các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp.
 Theo mục tiêu đầu tư
- Đầu tư hình thành doanh nghiệp: Bao gồm các khoản đầu tư ban đầu để
thành lập doanh nghiệp.
- Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm
mở rộng thờm cỏc phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc.
- Đầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là khoản đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thay thế, hiện đại hóa máy móc: Là khoản đầu tư thay thế hoặc đổi
mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm duy trì
hoặc tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đầu tư ra bên ngoài: Là sự đầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác.
1.1.2.3. Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư.
Để có được một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham
gia, dự án đó phải thoả món cỏc yêu cầu sau:
- Dự án phải có tính khoa học: khoa học của dự án được thể hiện: về số
liệu thông tin phải đảm bảo trung thực, chính xác

- Dự án phải có tính pháp lý, tức là dự án phải phản ánh quyền lợi quốc
Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

gia trong dự án. Nói một cách khác đi là dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc,
phù hợp với chính sách và Pháp luật của Nhà nước.
- Dự án phải có tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở
chỗ, nú cú khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Mỗi dự án thuộc một
ngành nghề cụ thể, có những thơng số, tính tốn và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cụ
thể, cho nên các nội dung, các khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể
được nghiên cứu một cách chung chung mà phải dựa trên những căn cứ hợp lý.
- Dự án phải có tính thống nhất. Các dự án phải biểu hiện sự thống nhất
về lợi ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án.
- Dự án phải có tính phỏng định. Trong nhiều trường hợp, những nội
dung, những tính tốn về quy mơ sản xuất, chi phí, giá cả, lợi nhuận,… trong
dựa án chỉ có tính chất dự trù, dự báo do thực tế xảy ra khác xa với dự kiến ban
đầu trong dự án. Vì vậy, dự án phải có tính phỏng định, tuy nhiên, sự phỏng
định này phải dựa trên những căn cứ khoa học, trung thực và khách quan.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm thẩm định và thẩm định tài chính dự án đầu tư
Dự án đầu tư chỉ là bước đầu của quá trinh đầu tư. Vấn đề quan trọng đối
với nhà đầu tư, nhà tài trợ và quản lý trước khi bỏ vốn đầu tư, cho phép đầu tư là
cần xem xét lại một cách cẩn trọng hơn về tính khả thi của dự án. Muốn vậy, cần
có sự phân tích, đánh giá một cách độc lập, khách quan với quá trình soạn thảo

dự ỏn.Tức là phải thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư của NHTM là việc ngân hàng tổ chức, xem xét một
cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực
tiếp tới tính khả thi của một dự án đầu tư nhất định, để ra quyết định đầu tư.
Cỏc ngân hàng thẩm định dự án đầu tư nhằm đánh giá chính xác về tính
khả thi của dự án, qua đó để xét đốn về hiệu quả kinh tế và khả năng hoàn trả
Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nợ của dự án. Việc thẩm định cũng nhằm mục đích là lường trước được các rủi
ro có thể xảy đến khi thực hiện dự án để quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay. Trong q trình thẩm định, ngân hang cịn có thể tham gia đóng góp ý kiến
cho chủ đầu tư với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư.
Từ khái niệm thẩm định dự án đầu tư nêu trên, có thể đưa ra định nghĩa về
thẩm định tài chính như sau:
Thẩm định tài chính DAĐT của NHTM là việc ngân hàng tổ chức, xem xét
một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản về phương
diện tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án đầu tư nhất
định để ra quyết định đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại các ngân hàng thương mại
Thứ nhất, thẩm định tài chính DAĐT giúp ngân hàng định lượng chính xác về
quy mơ, cơ cấu vốn đầu tư, thời hạn thu hồi vốn, hiệu quả đầu tư, rủi ro,…
Thứ hai, thẩm định tài chính dự án đầu tư giúp ngân hàng nâng cao chất lượng

tín dụng nói chung.
Đối với các NHTM nói chung thì thu nhập cảu ngân hàng chủ yếu vẫn từ
hoạt động tín dụng. Vì vậy, chất lượng tín dụng nói chung ảnh hưởng trực tiếp tới
thu nhập của ngân hàng. Do đa phần các khoản tín dụng trung, dài hạn do ngân
hàng cung cấp cho khách hàng là thực hiện dưới hình thức cho vay DAĐT nên chất
lượng tín dụng cho vay dự án đầu tư sẽ ảnh hưởng quyết định đến thu nhập và rủi
ro cảu ngân hàng. Để có danh mục tín dụng có chất lượng tín dụng tốt thì phải dựa
trên cơ sở các dự án đầu tư tốt, có hiệu quả tài chính, khả năng thu hồi vốn nhanh…
để tìm ra cá dự án này thì nhất thiết phải thẩm định dự án.
Thứ ba, thẩm định tài chính DAĐT giúp ngân hàng phân loại được các dự án
do khách hàng mang tới, tỡm cỏc dự án phù hợp với dự án đầu tư của ngân hàng

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trong tương lai.
Thứ tư, thẩm định tài chính DAĐT của ngân hàng góp phần quan trọng vào
việc hỗ trợ các cơ quan quan lý hoạt đầu tư, hỗ trợ khách hàng trong việc xây dựng
và thực hiện DAĐT.
Thẩm định tài chính DAĐT có tầm quan trọng như vậy, nên việc thẩm định tài
chính tại các ngân hàng là rất cần thiờt để thực hiện hoạt động tín dụng, tư vấn với
chất lượng cao, giữ vững và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh với nhiều
ngân hàng và các cơng ty tài chính khác.

1.2.3. u cầu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và
xây dựng của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình
và trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế giới.
Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp,
các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư với các
doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu tư khác, với cỏc ngõn hàng…
- Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
hoặc chủ đầu tư, các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân tích hoạt
động chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư, từ đó cú thờm căn cứ vững chắc
để quyết định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng
của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định
mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm
định.

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chun mơn, các chun gia trong và ngồi
ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.

- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xun hồn thiện quy trình thẩm định.
1.2.4. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn
thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu
đối với dự án. Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
1.2.4.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt
động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo
hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
1.2.4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính
hiện thực của dự án trờn cỏc khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ,
môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng
ý hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định
chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác
bỏ tồn bộ dự án mà khơng cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.2.4.3. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất
trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những
yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu
quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường
hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ
an tồn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát
sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
1.2.4.4. Phương pháp dự báo.
Nguyễn Văn Phương


Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi
của dự án.
1.3. Cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại.
1.3.1.

Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM.
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động

đánh giá xem xét phân tích các chi phí và lợi ích tài chính dự tốn của dự án.
Thơng thường NHTM thẩm định tài chính dự án theo quy trình sau:

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tài chính DAĐT tại các NHTM.

Ph©n tÝch dự báo
về nhu cầu thị tr
ờng

Phân tích đánh giá
về nhu cầu sản
xuất

Phân tích kế hoạch tài chính

Phân tích kế hoạch thu chi hàng nm

Tính dòng tiền thu chi hàng năm của d ỏn

Thẩm định hiệu quả tài chính

Chấp nhận hay bác bỏ quyết định cho vay

thc hin c cụng tác thẩm định về mặt tài chính một cách chuẩn xác
và chặt chẽ, có tính thuyết phục cao, các ngân hàng thương mại phải xác định
được nguồn thông tin dùng để phân tích. Thơng tin bao gồm:
- Thơng tin hành chính: Nắm bắt được hiệu quả tài chính dự án (khả năng
thu, chi, trả nợ, nguồn trả…). Các kết luận tài chớnh…
- Thơng tin phi tài chính: Bao gồm các thơng tin về tên doanh nghiệp, văn
phịng đại diện, ban giám đốc, số giấy phép đăng ký, cơ cấu vốn pháp định, tài
khoản…

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nếu thẩm định dự án một cách nghiêm túc đúng thủ tục và biện pháp thì
quyết định đầu tư, tài trợ hợp lý của ngân hàng sẽ đảm bảo tăng lợi nhuận cho
ngân hàng, tránh rủi ro, đảm bảo hiệu quả trong đầu tư kinh doanh.
1.3.2. Nội dung thẩm định tài chính định dự án đầu tư tại NHTM.
Trong hoạt động thẩm định DAĐT, Thẩm định tài chinh DAĐT là một
trong những nội dung quan trọng và phức tạp nhất vỡ nú đòi hỏi phải sử dụng
tổng hợp các kết quả của quá trình thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau
như thẩm định khả năng tài chi chính cảu dự án đầu tư, thẩm định thị trường,
thẩm định kỹ thuật…. kết quả thẩm định tài chính DAĐT là cơ sở để Ngân hàng
ra quyết định tài trợ đổng thời cũng là để đẩm bảo tránh được rủi ro chi các
khoản vay, tạo sự an tồn và lành mạnh trong hoạt động tín dụng.
1.3.2.1. Xác định tổng nguồn vốn đầu tư và tính khả thi của nguồn vốn
Khái niệm: tổng vốn đầu tư bao gồm tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật cơng trình
Vốn đầu tư của dự án được biểu thị qua các chỉ tiêu:
-

Tổng mức đầu tư là khái tốn chi phí của DAĐT được xác định trong giai

đoạn lập dự án hoặc trong giai đoạn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật làm cơ sở để
lập kế hoạch và quản lý nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án
Tổng mức đầu tư bao gồm:
Chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng,
chi phí chuẩn bị cho sản xuất, lãi vay ngân hàng của chủ đầuu tư trong thời gian

thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất),
chi phí bảo hiểm, chi phí dự phịng.
-

Tổng dự tốn cơng trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây

dựng cơng trình thuộc dự án, được tính tốn cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng dự tốn cơng trình bao gồm các khoản chi phí liên quan đến khảo sát, thiết

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt
bằng, chi phí khác và chi phí dự phịng.
Việc thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc
không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự
án. Xác định tổng nguồn vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính tốn hiệu
quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng nguồn vốn đầu tư của dự
án đã được tính tốn hợp lý chưa, tổng nguồn vốn đầu tư đó tớnh đủ các khoản
cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh
thêm khối lượng, dự phòng việc tháy dổi tỉ giá ngoại tệ…. Cán bộ thẩm định sau
khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ nội dung nào thì phải tậ trung

phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.
1.3.2.2. Đỏnh giỏ hiờu quả về mặt tài chính của dự án
Sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá để kết luận tính khả thi và tính
hiệu quả của dự án. Thẩm định tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
việc quyết định tài trợ hay không tài trợ dự án. Đối với một NHTM thẩm định
tài chính là công tác trung tâm, quan trọng nhất khi tài trợ dự án.
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của dự án
 Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Chỉ tiêu NPV dùng để phản ánh lợi nhuận tuyệt đối của dự án có tính đến
giá trị về mặt thời gian của tiền. Đó là sự chênh lệch giữa thu nhập và tồn bộ
chi phí cần thiết để xây dựng, vận hành dự án.
n

NPV 
t 0

Trong đó:

(CFt  ICt )
1  r  t

CFt: dòng tiền vào năm t của dự án
ICt: dòng tiền ra năm t của dự án

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

t: Năm thứ t của dự án
r: tỷ lệ chiết khấu
n: Thời gian hoạt động của dự án
Chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá lựa chọn DAĐT phù Hợp
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nếu NPV > 0: Dự án có tỷ suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn,
dự án có NPV càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao.
Nếu NPV <0: Dự án đầu tư khơng có hiệu quả tài chính và khơng có khả
năng trả nợ theo quy định.
Nếu NPV = 0: DAĐT hịa vốn, tùy theo tính chất của dựa án đầu tư mà
xem có quyết định đầu tư hay khơng.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Là tỷ suất chiết khấu mà với mức lãi suất đó giá trị hiện tại các khoản thu trong
tương lai mang lại bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Ta có phương trình dùng để tính tốn IRR:
NPV =

n (CF  IC )
t
t

t 0 1  IRR  t

=0

IRR được xác định bằng 2 cách sau:
Cách 1: Thử và sử lý sai số

Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu vỡ nú dễ dàng tính tốn và cho kết quả
chính xác hơn. Các bước tiến hành:
Tìm r1 sao cho ứng với r1 có NPV1 > 0.
r2 sao cho ứng với r2 có NPV2 < 0
Để IRR chính xác thì chênh lệch giữa hai lãi suất chiết khấu r 1 và r2 khơng q
5%. Khi đó IRR sẽ được tính theo cơng thức:

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
NPV1
NPV 1  NPV 2

IRR = r1 + (r2 – r1 ) 

Chỉ tiêu IRR cho phép so sánh giữa mức sinh lời của DA ĐT với chi phí sử
dụng vốn của dự án đảm bảo DAĐT
Nếu IRR < chi phí sử dụng vốn của dự án: dự án đầu tư bị lỗ. Dự án khơng được
chấp nhận.
Nếu IRR = chi phí sử dụng vốn của dự án: DAĐT hòa vốn
Nếu IRR > chi phí sử dụng vốn của dự án: dự án đầu tư có lãi
 Tỷ số lợi ích – chi phí (BCR)
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính bằng cách đem chia giá trị hiện tại của các
khoản thu nhập cho giá trị hiện tại của các chi phí, sử dụng chi phí cơ hội của

vốn làm tỷ lệ chiết khấu
n

BCR 

Bt

 1  r 
t 0
n

t

Ct

 1  r 
t 0

t

Trong đó:
Bt: Thu nhập trong năm t
Ct: Chi phí trong năm t
N: Thời gian hoạt động dự án
r: tỷ lệ chiết khấu (chi phí cơ hội)
Nguyên tắc sử dụng tỷ số lợi ích – chi phí: dùng tỷ số này để xếp hạng các
dự án đầu tư là quy tắc được nhiều nhà phân tích đầu tư áp dụng rộng rãi nhất.
Một dự án chấp nhận được nếu tỷ số lợi ích – chi phí lớn hơn 1 (Phản ánh chi
phí bỏ ra trong năm nhỏ hơn thu nhập trong năm đó). Và trong việc lựa chọn các
dự án loại trừ lẫn nhau, quy tắc là chọn dự án nào có tỷ số chi phí – lợi ích lớn

Nguyễn Văn Phương

Lớp: CQ 46/11.14



×