Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty tnhh ngọc kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 110 trang )

Chun đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hồi

Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, hay nói cách khác các
doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung cầu, quy luật giá trị và đặc biệt
là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị
trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã
sản phẩm cho phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Muốn làm được
điều đó, doanh nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí sản xuất một cách hiệu quả, phải
hạch tốn chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính giá thành sản
phẩm. Từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Xét trong phạm vi tồn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành sản phẩm khơng chỉ là
vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn ngành, toàn xã hội.
Doanh nghiệp làm tốt cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính tốn giá thành một cách chính xác để từ đó xác định được kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những thông tin cần thiết
cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện pháp chiến lược phù hợp
giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Cơng ty TNHH NGỌC KIM là công ty 100% vốn trong nước chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc, vì vậy các sản phẩm của công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh từ các
sản phẩm trong và ngồi nước. Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh là vấn đề được quan tâm hàng đầu của công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH NGỌC KIM, qua tìm hiểu thực tế và
nhận thấy tầm quan trọng của cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đồng thời được sự giúp đỡ của phịng kế tốn và cơ giáo hướng dẫn cộng với sự


SV: Ngô Thị Hiền

1

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài” Tổ chức cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty TNHH NGỌC KIM”.
Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này do thời gian thực tập có hạn, trình độ và kinh
nghiệm của bản thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ kế tốn của cơng ty để chun đề này
được hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ trong bộ mơn kế tốn và đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của cơ: Nguyễn Thu Hồi và của các anh chị kế tốn
trong cơng ty TNHH NGỌC KIM đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hồn thành
chun đề này.

SV: Ngơ Thị Hiền

2

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1.1.SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
1.1.1.Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
a.Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
- Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tồn bộ về hao phí lao động sống,
lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định.
- Bản chất chi phí sản xuất:
Xem xét bản chất của chi phí sản xuất, chi phí sản xuất khơng những bao gồm yếu tố
lao động sống cần thiết liên quan đến sản xuất như tiền lương,tiền công, lao động vật
hố như khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu mà còn một số khoản mà
thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra như khoản trích theo lương
(BHYT,BHXH,KPCĐ), các khoản thuế khơng được hồn trả (thuế giá trị gia tăng
khơng được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt)
Theo chuẩn mực kế toán số 01 - chuẩn mực chung ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/02 của bộ trưởng bộ tài chính thì chi phí là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Theo quan niệm này, chi phí được xem một cách khái quát và rộng hơn, cho phép
chúng ta hạch toán một số khoản mà thực tế mà thực tế nó khơng phải là hao phí lao


SV: Ngơ Thị Hiền

3

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

động sống hay lao động vật hố nhưng nó có tính chất như một khoản chi phí là làm
giảm lợi ích kinh tế như khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp ln được tính tốn, đo lường bằng tiền và gắn
với khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm). Điều này có ý nghĩa rất lớn giúp
chúng ta biết được tổng chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ hoạt động là
bao nhiêu, trên cơ sở tính tốn xác định được các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho
yêu cầu quản lý.
Độ lớn chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là khối lượng lao động,
tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ nhất định và giá cả các tư liệu
sản xuất đó tiờu dung, đơn giá tiền công của một số đơn vị lao động đã hao phí.
b.Khỏi niệm, bản chất giá thành sản phẩm.
- Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá được tớnh trờn một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như chúng ta đã biết, mục đích của việc bỏ chi phí của các doanh nghiệp là tạo nên
những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì vậy, vấn
đề quan tâm của các doanh nghiệp là làm sao để bỏ ra một lượng chi phí ít nhất sẽ thu
được giá trị sử dụng lớn nhất, ln tìm ra biện pháp giảm chi phí nhằm thu được lợi

nhuận tối đa có thể.
- Bản chất: Giá thành sản phẩm ln chứa trong nó hai mặt khác nhau vốn có là chi phí
sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển giá trị của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức
kinh tế, kỹ thuật và công nghệ doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nó cịn là căn cứ quan trọng

SV: Ngơ Thị Hiền

4

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm được tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hồn thành (theo
từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hồn thành tồn bộ
quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản
xuất nhất định (bán thành phẩm).
Giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm (cơng việc,
lao vụ) đã hồn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng

thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
c.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về lượng.
Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không
phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay chưa. Cịn khi nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
- Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản
phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối
quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở cơng thức tính giá thành
tổng quát sau:
Z

= Dđk

+ C

-

Dck

Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

SV: Ngô Thị Hiền


5

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất
khơng có dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó:
Z = C (tổng giá thành = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ)
1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau nhưng trong đó kế
tốn ln được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của nó kế tốn
cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận cũng như toàn doanh
nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí trong
doanh nghiệp. Xột trên góc độ quản lý, người quản lý cần biết rõ nội dung cấu thành
của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao
động, vật tư, tiền vốn không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một cơng cụ đắc
lực được các nhà quản trị sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hang hố phong phú đa dạng
thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản phẩm. Do đó, để
thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm,kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
-

Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ phận

phân xưởng trong doanh nghiệp.

-

Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

-

Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng bằng phương
pháp phân tích thích hợp.

-

Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư,kĩ thuật dự đốn chi phí nhằm
thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý lao động, vật tư, tiền vốn để góp thành
hạ giá thành sản phẩm.

-

Tính tốn chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.

-

Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.

SV: Ngô Thị Hiền

6

Lớp: LC 13.21.27



Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

1.1.3.Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
a. Sự cần thiết của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp
với tư cách là chủ thể kinh tế, được tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì thế, doanh nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? sản xuất cho ai? Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đưa ra thị trường những
sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng và phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Để làm được điều này ngoài việc nắm bắt thị hiếu người tiêu dung doanh
nghiệp cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất chiếm tỉ trọng lớn tổng chi phí
kinh doanh. Chi phí kinh doanh quy định đến giá thành sản phẩm đầu ra bởi vậy sử
dụng chi phí hiệu quả sẽ hạ được giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm mang
lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, đõy chớnh là mục tiêu mà các doanh nghiệp
luôn hướng tới. Bởi vậy công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là vơ cùng quan trọng, địi hỏi kế tốn phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và
chính xác khoản chi phí phát sinh để tớnh đỳng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Việc xác định chi phí và chi phí đơn vị cho một sản phẩm giúp nhà quản lý xác
định được điểm hoà vốn. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp lên kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận mong muốn và đưa ra những quyết định
quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Mặt khác trên cơ sở tập hợp chi phí theo những tiêu thức nhất định giúp doanh
nghiệp đi sâu phân tích sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân gây biến động đối
với từng khoản mục chi phí, từ đó đưa ra biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá

thánh sản phẩm. Bên cạnh đó số liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã
được tập hợp từ kỳ trước là tài liệud để lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành
trong kỳ tới.

SV: Ngô Thị Hiền

7

Lớp: LC 13.21.27


Chun đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hồi

Như vậy, cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế là khâu trọng tâm của tồn bộ cơng tác
kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất.
b.Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
“Kế tốn với tư cách là một công cụ quản lý, là phương tiện kiểm tra và tổng
kết quá trình trên ý niệm” (Mác), với chức năng ghi chép phản ánh và giám đốc một
cách thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư,tài sản đó giỳp cỏc nhà quản lý
có được những thơng tin về giá thành nói riêng và các hoạt động hạch tốn tài
chính nói chung một cách đầy đủ chính xác, kịp thời và có hệ thống. Kế tốn dung
cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý giá thành, vì thế nó có thể cung
cấp các tài liệu đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý giá thành. Vì thế doanh nghiệp biết
được giá thành thực tế của sản phẩm, biết được kế hoạch giá thành có thực hiện
được hay khơng để từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Kế toán giá
thành có thể coi là một phần hành khơng thể thiếu khi thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Nếu tổ chức cơng

tác kế tốn chi phí và giá thành không tốt sẽ dẫn đến hậu quả doanh nghiệp định giá
bán khơng chính xác. Nếu giá thành thực tế thấp hơn chi phí thực tế đã bỏ ra sẽ dẫn
đến xác định giá bán thấp gây ra tình trạng lãi giả, lỗ thật và nếu ngược lại sẽ gây
khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm, gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, để phục vụ tốt cơng tác quản lý,kế tốn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
-

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất để xác định đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.

-

Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để cung cấp những
thơng tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định đúng sản
phẩm dở dang cuối kỳ.

SV: Ngô Thị Hiền

8

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp
-

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài


Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh chính xác
giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm
hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.

-

Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất,hạ giá thành sản phẩm.

Đồng thời với việc thực hiện các nhiệm vụ của kế toán thỡ cỏc doanh nghiệp sản
xuất cũng cần phải tổ chức kế tốn q trình sản xuất.Tổ chức kế tốn q trình sản
xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau: giai đoạn
hạch tốn chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá
thành quy định. Có thể nói, việc phân chia đó là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn
tập hợp chi phí trong hạch tốn chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản
phẩm hồn thành cần tính giá thành một đơn vị (đối tượng tính giá thành).
Tại đây, xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính xác là xác định phạm
vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng u cầu kiểm sốt chi phí và giá thành
sản phẩm. Thực chất nó là:
-

Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.

-

Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm,cụng việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất,
đơn đặt hang, hạng mục cơng trình.


Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá
thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp . Vì trong thực tế, một
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành
sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể bao gồm nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khỏc,mối quan hệ giữa hai đối tượng sẽ quy
định việc lựa chọn phương pháp và kĩ thuật tính giá thành.
1.2.NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

SV: Ngơ Thị Hiền

9

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau mà mỗi
loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích cơng dụng của chúng trong quỏ trớnh
sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy, để cơng tác quản lý chi phí sản xuất và kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất được diễn ra thuận lợi đem lại kết quả tốt nhằm phát huy mọi
nguồn lực vốn có, hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất trong doanh nghiệp
thì cần phải phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý. Người ta
thường phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức sau:
a.Phõn loại chi phí sản xuất theo nội dung,tớnh chất kinh tế của chi phí.

Theo tiêu thức này, những khoản mục chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố chi phớ,khụng phân biệt chi phí đó phát sinh ở địa điểm
nào dung vào mục đích gì hoặc tác dụng của chi phí đó như thế nào trong sản xuất.
Vì vậy, cách phân loại này gọi là phân loại theo yếu tố sản xuất. Theo cách phân
loại này chi phí được chia ra làm 5 yếu tố:
Chi phí ngun liệu, vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh ( loại trừ giá trị dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực)
Chi phí nhân cơng (CPNC) : Bao gồm toàn bộ số tiền lương và các khoản
phải trả cho người lao động mang tính chất tiền lương.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ
cho số tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ các khoản chi trả cho các loại
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tồn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dung vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Tác dụng: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có
tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Nó cho phép

SV: Ngô Thị Hiền

10

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài


ta hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trữ hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, phục vụ cho u cầu
thơng tin và quản trị kinh doanh. Đó là tài liệu quan trọng dung làm căn cứ để lập
bảng thuyết minh báo cáo tài chớnh(phần chi phí sản xuất theo yếu tố).
b.Phõn loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí.
Theo tiêu thức này thì những chi phí sản xuất cú cựng cơng dụng, mục đích
được xếp vào cùng một khoản chi phí, khơng phân biệt nú cú cựng nội dung kinh tế
hay không. Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục giá
thành.Tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục
chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm những chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả bán thành phẩm mua ngồi), vật liệu
phụ,nhiờn liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền lương,
phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền
lương cơng nhân trực tiếp sản xuất chế tạo ra sản phẩm theo quy định.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dung vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng,tổ, đội,trại) Bao
gồm:

 Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương,phụ
cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý,nhõn
viờn kinh tế…tại phân xưởng sản xuất.

 Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dung cho nhu cầu sản
xuất chung tại phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.

 Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ,cụng cụ dung cho

nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng( tổ, đội) sản xuất.

SV: Ngô Thị Hiền

11

Lớp: LC 13.21.27


Chun đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hồi

 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích
khấu hao của TSCĐ hữu hỡnh,vụ hỡnh,TSCĐ thuờ tài chính sử
dụng ở phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.

 Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ
mua ngoài,thuờ ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở
phân xưởng (tổ, đội) sản xuất.

 Chi phí bằng tiền khỏc:Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngồi,thuờ ngồi để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân
xưởng (tổ, đội) sản xuất.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc quản lý,chi phí theo định mức,là cơ sở
cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục,làm căn cứ để phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giá thành đồng thời
biết được sự biến động, ảnh hưởng của mỗi khoản mục đến tổng chi phớ,từ đú giỳp
doanh nghiệp lập kế hoạch hạ giá thành,dự tốn chi phí theo từng khoản mục.
c.Phõn loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ về khối lượng sản phẩm công

việc,lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí khả biến,chi
phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi theo số
lượng sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí bất biến (chi phí cố định) : Là những chi phí khơng thay đổi
về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của chi
phí bất biến và chi phí khả biến.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với nhà quản trị trong việc xây dựng mối
quan hệ giữa chi phớ-khối lượng-lợi nhuận,là căn cứ để xác định điểm hoà vốn từ
đú cú những quyết định đứng đắn trong ngắn hạn.Ngồi ra,việc xác định đúng đắn

SV: Ngơ Thị Hiền

12

Lớp: LC 13.21.27


Chun đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hồi

chi phí bất biến,chi phí khả biến trong doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản lý sử dụng
chi phí hiệu quả hơn.
d.Phõn loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:
Chi phí trực tiếp: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập

hợp chi phí,loại sản phẩm hoặc một cơng việc có thể quy nạp trực tiếp cho
sản phẩm đối tượng tập hợp chi phí đó.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,nhiều
đối tượng tập hợp chi phớ,nhiều cụng việc,lao vụ khác nhau nên phải tập
hợp,quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toỏn.Trong q trình tập
hợp chi phí sản xuất,nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế tốn phải chú lựa chọn tiêu
thức phân bổ đứng đắn hợp lý để có được thơng tin chõn thực,chớnh xỏc về chi phí
và lợi nhuận của từng loại sản phẩm,từng điểm phát sinh chi phí.
e.Phõn loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí.
Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một đối tượng đơn nhất cấu thành như:
nguyên vật liệu chính dung trong sản xuất,tiền lương cơng nhân sản xuất.
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau,tập hợp lại
theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm, để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo
từng loại.
1.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng sản xuất
của doanh nghiệp.Vỡ vậy, để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và hạch tốn đỳng,
đủ,chớnh xỏc thì giá thành được xem dưới nhiều góc độ và phạm vi tính tốn khác
nhau.Người ta có thể phân loại giá thành như sau:

SV: Ngô Thị Hiền

13

Lớp: LC 13.21.27



Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

a.Phõn loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này,giỏ thành sản phẩm được chia làm 3 loại như sau:
Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính tốn trên cơ
sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính tốn trước khi bắt đầu q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong tmột thời kỳ.Giỏ thành sản phẩm kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nú cũng
là căn cứ để so sỏnh,phõn tớch, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tớnh trờn cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.Giỏ thành sản phẩm định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính tốn và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn được khi kết thúc q trình sản xuất,chế tạo
sản phẩm và được tính tốn cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.Giỏ
thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế,kỹ thuật,tổ chức và cơng
nghệ để thực hiện q trình sản xuất sản phẩm.Giỏ thành sản phẩm thực tế cũng là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó
xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với cỏc bờn liên quan.


SV: Ngô Thị Hiền

14

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phớ,xỏc định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế
hoạch.Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b.Phõn loại giá thành theo phạm vi cấu thành.
Theo cách phân loại này,giỏ thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các chi
phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí ngun
vật liệu trực tiếp,chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho
sản phẩm đã hồn thành.Giỏ thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch
toán thành phẩm,giỏ vốn hang bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh
nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất,tiờu thụ sản phẩm và cũng là căn cứ để xác định
lãi trước thuế của doanh nghiệp.Giỏ thành tiêu thụ được tính theo cơng thức:

Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ


=

Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí bán
hàng

Chi phí quản
+



doanh

nghiệp

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lói,lỗ)
của từng mặt hang,từng lao vụ,dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp.
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hang,chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hang,từng dịch vụ nờn cỏch phân
loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
1.2.2.Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau: các phân
xưởng, tổ, đội, trại, từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực
hiện nhiều cơng việc khác nhau theo các quy trình cơng nghệ khác nhau. Vì vậy,
chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều


SV: Ngô Thị Hiền

15

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

loại sản phẩm, cơng việc. Do đó, cần xác định đúng đắn phạm vi, giới hạn mà chi
phí cần phải tập hợp.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết,
quan trọng của công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất chính xác mới đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, mới
tổ chức tốt cơng việc kế tốn tập hợp chi phí sản xuất khâu ghi chép ban đầu, tổng
hợp số liệu, tổ chức ghi sổ kế toán.
Để xác định đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào
những yếu tố cơ bản sau:
 Đặc điểm tổ chức sản xuất và công dụng của chi phí trong sản xuất của
doanh nghiệp.
 Đặc điểm quy trình cơng nghệ,kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
 Đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
 Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là tồn bộ

quy trình cơng nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình cơng nghệ (từng
phân xưởng, tổ, đội sản xuất) hoặc từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm, bộ phận,
chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí sản
xuất phục vụ cơng tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí
và đối tượng chịu chi phí.
 Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ , đội, trại sản xuất, tồn doanh
nghiệp.

SV: Ngơ Thị Hiền

16

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài

 Nơi chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn
đặt hang.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với đối tượng tính giá
thành. Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, cơng việc do doanh nghiệp sản
xuất ra hồn thành cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Có thể một
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành (như sản xuất theo
đơn đặt hàng) hoặc một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ứng với nhiều đối tượng
tớnh giỏ thành(như một phân xưởng sản xuất nhiều sản phẩm) hoặc nhiốu đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất ứng với một đối tượng tính giá thành( như nhiều tổ, đội, trại,

cùng tham gia sản xuất một loại sản phẩm). Vì vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất sẽ ảnh hưởng tới việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm và
ngược lại. Đây là mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, khi xem xét đối tượng
tập hợp chi phí cần phải xem xét đối tượng tính giá thành là gì để xác định đối tượng
tập hợp chi phí cho hợp lý, đúng đắn.
1.2.2.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Hiện nay, để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chúng ta có thể sử dụng một trong hai
phương pháp sau:
Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với những chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Theo phương pháp
này kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu
từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp I,
II chi tiết theo từng đối tượng.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế tốn khơng thể
tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế tốn tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát
sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải

SV: Ngơ Thị Hiền

17

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài


lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối
tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:
Bước1: Xác đinh hệ số phân bổ theo cơng thức sau:

H

=

Trong đó:

C
T

H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T:Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân
bổ chi phí.

Bước2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:

Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dung để phân bổ chi phí của đối tượng

i.
Đại lượng tiêu chuẩn dung để phân bổ (còn gọi là đơn vị công) được lựa chọn tuỳ vào
từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thơng tin về chi phí phụ thuộc

rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng nội
dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo từng nội dung
chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần phân bổ. Việc
xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù cụ thể từng doanh nghiệp.
1.2.2.3.Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
a.Trường hợp kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngồi, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

SV: Ngô Thị Hiền

18

Lớp: LC 13.21.27


Chun đề t nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hồi

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường
được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
 Trị giá NVL trực tiếp xuất dung cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
 Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.

 Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.
 Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định theo cơng thức:

Trị

Chi phí NVL
trực tiếp thực =
tế trong kỳ

NVL

giá
trực

tiếp cịn lại
đầu kỳ

Trị giá NVL
+ trực tiếp xuất dùng trong kỳ

Trị giá NVL

Trị giá phế

trực tiếp cịn -

liệu

lại cuối kỳ


hồi(nếu có)

thu

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phớ nguyờn, vật liệu trực tiếp”, tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở
chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hang)
Kết cấu của tài khoản 621 “Chi phớ nguyờn, vật liệu trực tiếp” như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dung trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết và phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Q trình tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ số 01 : Kế toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp:

SV: Ngơ Thị Hiền

19

Lớp: LC 13.21.27


Chuyên đề t nghiệp
TK152(611)

GVHD: TS. Nguyễn Thu Hoài
TK621


Trị giá NVL xuất kho
Dung trực tiếp cho sản xuất

TK152(611)
Trị giá NVL cuối kỳ và
phế liệu thu hồi nhập kho

TK 111.112,331

TK154(611)

Trị giá NVL mua dùng

Kết chuyển chi phí NVL

Ngay cho sản xuất

trực tiếp

TK 133
VAT
được khấu trừ

b.Trường hợp kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất
khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế tốn cần theo
dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận

sản xuất, sản phẩm, lao vụ) hoặc đưa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức phân bổ
vật liệu xuất dung cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dung cho sản xuất sản phẩm, kế toán cũng sử
dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” giống phương pháp kê khai
thường xuyên nhưng không ghi theo từng chứng từ xuất dung nguyên vật liệu mà được

SV: Ngô Thị Hiền

20

Lớp: LC 13.21.27



×