Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng công thương thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.12 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường bước vào thiên niên kỷ mới, con đường
đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong
nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải
thiện đời sống xã hội. Trong đó, khơng thể khơng kể đến vai trò của các NHTM với tư
cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án trung và dài hạn. Phải khẳng
định rằng,để đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước nhằm tránh
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước khác, trong khi xuất phát điểm của chúng ta
lại thấp hơn họ nhiều, địi hỏi chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt cần
bổ sung một lượng vốn đáng kể bao gồm vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn để đầu tư vào
các dự án có khả năng tranh thủ “đi tắt, đún đầu”cụng nghệ.
Trong vài năm gần đây, số lượng dự án đầu tư trung – dài hạn trong nước và nước
ngoài ngày càng gia tăng, mang lại một tỷ lệ lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của
các Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng khơng tránh khỏi một số vướng mắc sai sót trong
q trình thực hiện cho vay các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trung – dài hạn.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hố hiện đại hố đất nước thì việc gia tăng số
lượng các dự án đầu tư là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm bảo chất
lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê
duyệt dự án. Chính vì vậy, vai trị to lớn của cơng tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư, đặc
biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể phủ nhận được.
Hơn nữa, một yêu cầu có tính ngun tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động đầu tư
tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả vừa mang lại lợi
ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp nhất
rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công tác thẩm định dự án đầu tư là công
cụ đắc lực giỳp cỏc Ngân hàng thực hiện yêu cầu này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối với sự


thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vỡ tớnh cấp bách, tầm quan trọng
của công tác này đã tạo cho em một niềm say mê đi sâu vào tìm tịi nghiên cứu. Đồng thời,
có sự tận tình hướng dẫn và những ý kiến đóng góp q báu của cơ giáo Nguyễn Thị

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chun đề tốt nghiệp

2

Tuyết Mai đó giúp em hồn thành chuyên đề tốt nghiệp đề tài “Thực trạng công tác
thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng công thương Thỏi Bỡnh”.
Chuyên đề được hoàn thiện gồm những nội dung sau:
Chương 1:Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư của
NHTM.
Chương 2:Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng
cơng thương Thái bình
Chương 3:Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
vay vốn tại Ngân hàng cơng thương Thái Bình.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và
năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết
của em đạt kết quả tốt hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1 NHTM - Tổng quan...........................................................................................
1.1.1 Các quan niệm về NHTM..................................................................................
1.1.2 Các chức năng của NHTM................................................................................

1.2 Dự án đầu tư......................................................................................................
1.2.1 Định nghĩa ......................................................................................................
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư......................................................................................
1.2.3 Chu trình dự án đầu tư......................................................................................
1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư.....................................................................................
1.3 Thẩm định dự án đầu tư ...................................................................................
1.3.1 Định nghĩa .....................................................................................................
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư.......................................................................
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư ....................................................................
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư .......................................................................
1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu tư .....................................................................
1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư ..............................................
1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ........................................................

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

3

1.5 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM.................................
1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư .....................................
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. .................
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THÁI BÌNH
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng cơng thương Thái Bình
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng cơng thương Thái Bình
2.1.2 Tổng quan về hoạt động huy động vốn của chi nhánh
2.1.3 Tổng quan về hoạt động tín dung

2.1.4 Hoạt động khác
2.2 Thực trạng cơng tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng cơng thương
Thái Bình
2.2.1 Căn cứ thẩm định
2.2.2 Quy trình thẩm định dự án vay vốn
2.3 Nội dung thẩm định
2.3.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
2.4 Những nội dung thẩm định dự án
2.4.1 Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án
2.4.2 Phân tích thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
2.4.3 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
2.4.4 Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kĩ thuật
2.4.5 Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý, thực hiện dự án
2.4.6 Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn
2.5 Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
2.5.1 Cơ sở tính tốn
2.5.2 Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
2.6 Phân tích rủi ro dự án
2.7 Phương pháp thẩm định áp dụng tại Ngân hàng cơng thương Thái Bình
2.7.1 Dự án minh họa
2.8 Nhận xét đối với công tác thẩm định tài chính dự án
2.8.1 Kết quả đat được

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


4

Chuyên đề tốt nghiệp


2.8.2 Hạn chế
2.8.3 Nguyên nhân
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG THÁI BÌNH
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng cơng thương Thái Bình
3.2 Định hướng cơng tác thẩm định tại chi nhánh
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại
Ngân hàng cơng thương Thái Bình
3.3.1 Hồn thiện quy trình thẩm định
3.3.2 Lựa chọn, kết hợp các phương pháp thẩm định tài chính
3.3.3 Hồn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
3.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng
3.3.5 Một số kiến nghị
3.4 Kết quả đạt được
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA NHTM

1.1. NHTM - TỔNG QUAN
1.1.1

Các quan niệm về Ngân hàng thương mại.

 Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt –
hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu
tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động

kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình
thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu
Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

5

của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện
các nghiệp vụ thanh tốn, mơi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong
nền kinh tế.
1.1.2

Các chức năng của Ngân hàng thương mại.

 Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của Ngân
hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to
lớn.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền cung
ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá trình kinh
tế sẽ phải chịu đựng.
 Cơ chế thanh tốn:
Việc đưa ra một cơ chế thanh tốn, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn là
một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên quan
trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
 Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền
kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân

chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục đích có tính xã
hội. Số tiền huy động được thơng qua hình thức tiết kiệm ln sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các
mục đích sinh hoạt cá nhân như mua sắm các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn
tiền gửi tiết kiệm được thực hiện thông qua hệ thống NHTM.
 Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đó luụn tìm kiếm các cơ
hội để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng nhất của mình, và trong
một số trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo lãnh đối với một số nhu cầu tín
dụng, trong các cộng đồng dân cư đặc biệt.
 Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


6

Chuyên đề tốt nghiệp

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chun gia về quản
lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác
cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư....Ngõn hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về
quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
 Bảo quản an tồn vật có giá.
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc
ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản và
khách hàng phải trả phí bảo quản.
 Dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn.
Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho
khách hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này đã thúc giục

một số ngân hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ mua những công ty môi giới đã
được thành lập.

1.2

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.2.1

Định nghĩa
1.2.1.1

Đầu tư

 Theo quan điểm của chủ đầu tư (Doanh nghiệp)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ
ra, thông qua lợi nhuận.
 Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế – xã
hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.2.1.2

Dự án đầu tư

“Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01



Chuyên đề tốt nghiệp

7

về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.2.2

Phân loại dự án đầu tư

Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mơ và thời hạn và
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dự án
nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả
của các họat động đầu tư theo dự án.
 Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư mới
Dự án đầu tư chiều sâu
Dự án đầu tư mở rộng:
 Theo nguồn vốn
 Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước
 Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài:
 Theo ngành đầu tư
 Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển nhằm
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
 Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm
xây dựng các cơng trình cơng nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm
xây dựng các cơng trình nơng nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các cơng trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác....).

1.2.3

Chu trình của dự án đầu tư

1.2.3.1

Định nghĩa

Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt
đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
1.2.3.2

Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


8

Chuyên đề tốt nghiệp

Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
 Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
 Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
 Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
1.2.4

Vai trò của dự án đầu tư

Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành

bởi các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống
các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương trình sau:
D = f ( C,T,L,R)

Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
T – Khả năng về công nghệ
L – Khả năng về lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
1.3 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1

Định nghĩa

Thẩm định dự án đầu tư là rỏ soỏt, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả
cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
1.3.2

Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư

 Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích
kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
 Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của
Nhà nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
 Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01



9

Chuyên đề tốt nghiệp

 Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất
nước.
 Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
 Thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
 Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế
– xã hội của đất nước.
1.3.3

Quan điểm thẩm định dự án đầu tư.

 Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải
được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế –
xã hội của đất nước.
 Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu
tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích
của chủ đầu tư.
 Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước
đối với các dự án có hoặc khơng có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
1.3.4

Nụị dung thẩm định dự án đầu tư.


1.3.4.1

Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư.

 Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy
định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam”.
 Theo Thơng tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày
15/9/2000 về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
 Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Thơng tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở
hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

10

 Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây
trồng do các cơ quan có chức năng ban hành.
 Các văn bản khác có liên quan ...
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy theo
từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các văn bản
có liên quan để thẩm định .
1.3.4.2 Nụị dung thẩm định dự án đầu tư.
1.


Giới thiệu về dự án đầu tư

 Tên dự án.
 Tên doanh nghiệp.
 Địa điểm thực hiện.
 Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
 Đơn đăng ký kinh doanh.
 Người đại diện
 Người được uỷ quyền(nếu có).
 Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
 Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
 Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
 Tiến độ triển khai thực hiện.
2.

Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.

 Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
 Đối tượng đầu tư.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
 Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
 Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng
thơng tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình
thành thơng qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01



Chuyên đề tốt nghiệp

11

 Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
 Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
 Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
 Báo cáo kiểm toán.
3.

Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.

 Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
 Địa bàn mà dự án đầu tư
4.

Thẩm định thời hạn đầu tư.

5.

Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.

6.

Kết luận và đề xuất sau thẩm định.

1.4 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1.4.1


Sư cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án được ngân hàng
đặc biệt quan tâm vỡ nú đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận
cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng,
xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó
để quyết định có chấp nhận cho vay hay khơng, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín
dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thơng qua việc thẩm định này,
ngân hàng có cái nhìn tồn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu
nguụn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng
như khả năng trả nợ của dự án.
Nụị dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.
 Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một
thời gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thỡ đó được xác định và đã
được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

12

lại trược khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư của dự án có
thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt
động vận hành kết quả đầu tư sau nay, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với chủ đầu
tư.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiệt đối

với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình thành như thế
nào:
 Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu tư
vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các tài sản
cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vơ hình.
 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự án.
Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Bao gồm tài
sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở dang) và tài sản
trong q trình lưu thơng (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hoá chờ tiêu
thụ ...).
 Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thơng thường bao gồm các nguồn chính là:
Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân
sách cấp,nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để xem
xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý
và tối ưu. Trong q trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét
cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các
nguồn đó là có thực.
 Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thơng qua các phương pháp phân tích
tài chính trên cơ sở dịng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản
chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất chu kỳ của

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp


13

dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định
được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Q trình xác định dịng tiền ròng
hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh
khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ cho dự án. Nếu sai lầm trong việc xác
định cỏc dũng tiền có thể dãn đến tính tốn và thẩm định hiệu quả tài chính dự án khơng có
ý nghĩa thực tế nữa.
Các phương pháp tính tốn tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài
chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại rịng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
 Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án:
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và điều
kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án, khi mà
nhiều điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định cịn mang tính chủ quan dựa trên
những dự định. Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này
dựa trên cơ sở phân tích dịng tiền thu của dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù
hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Tính tốn các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ hạn cũng như
việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn thời hạn tồn tại của dự án. Trên cơ sở đó hai
bên thoả thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất cho vay, thời hạn vay, thời gian ân
hạn, kỳ hạn nợ, ...
 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để có cái nhìn tồn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án
đầu tư thì bên cạnh việc thẩm định tình hình tài chính của dự án, Ngân hàng cịn phải
thẩm định khía cạnh tài chính của chủ dự án. Để phân tích tình hình tài chính của chủ dự
án các ngân hàng thường sử dụng các tỷ số tài chính. Thơng qua phân tích các tỷ số tài
chính của doanh nghiệp Ngân hàng có thể đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

14

trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể được phân chia thành các loại
như sau:
– Các tỷ số về khả năng thanh khoản.
– Các tỷ số về khả năng hoạt động.
– Các tỷ số về khả năng cân đối vốn.
– Các tỷ số về khả năng sinh lãi.
 Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro:
Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân
tích dự án để đưa vào tính tốn đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết
là những dự án kéo dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án trong điều
kiện rủi ro là rất cần thiết đối với ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay. Ngân hàng
phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó cân nhắc tài trợ cho dự án
sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
 Phương pháp phân tích hồ vốn:
Phân tích hồ vốn là q trình áp dụng các cơng cụ để phân tích độ rủi ro tài chính
ngắn hạn của dự án thơng qua việc xác định điểm hồ vốn, mà điểm này biểu thị sản lượng
hoà vốn, doanh thu hoà vốn, cơng suất hay mức hoạt động hồ vốn.
 Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay
đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra
của dự án trong điều kiện bất định.

1.5 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng.

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đú đó thẩm định phải có khả năng
trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội,
rủi ro tín dụng thấp, khơng phát sinh các khoản nợ khú đũi, quá hạn, từ đó giúp ngân hàng
có lợi nhuận. Một dự án thẩm định tồi khơng có hiệu quả về mặt tài chính khơng chỉ làm
cho Ngân hàng không thu được vốn, suy giảm lợi nhuận mà cịn có khả năng dẫn đến bờ
vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ
quan trọng của mỗi ngân hàng, nó địi hỏi phải được làm thường xuyên có khoa học và
nghiêm túc.
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố, song có
thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Nhân tố chủ quan:
 Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
 Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
 Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
 . Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định

Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng ngày càng hồn thiện hệ thống thơng tin phục vụ đắc lực cho công tác
chuyên môn của mỡnh.Từ đú, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.
Nhân tố khách quan
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối bởi
nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngồi tác động vào dự án làm cho chất
lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi thọ dài, do đó rủi ro
mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình hình kinh tế, chính trị, các
cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước... mà các nhân tố này ln ln thay đổi và nằm
ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng và chủ dự án.
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực
của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có thời
Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

16

gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực như các
văn bản về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các văn bản về thuế, luật doanh
nghiệp, ... Dú đú nếu các văn bản luật này không có tính ổn định trong thời gian dài cũng
như khơng rõ ràng, minh bạch, chồng chéo... sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo
thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu
hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn mọi con số tính tốn ảnh hưởng lợi nhuận của ngân
hàng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG - THÁI BÌNH
2.1


Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng cơng thương Thái Bình

NHCTVN ra đời vào tháng 3/1988. Chi nhánh Thái Bình thành lập vào tháng
1/1991 vối tên gọi NHCT Thái Bình bao gồm trụ sở chính ở Thị xã Thái Bình và 1
chi nhánh cấp 2 đặt tại huyện Diêm Điền, 5 phòng giao dịch trên khu vực Thị xã và
huyện miền biển Tiền Hải, 1 Quỹ Tín Dụng trên thị trấn huyện Đông Hưng và một
hệ thống 06 quỹ tiết kiệm tại thị xã.
Ngày 01/6/2003 theo quyết định số 085/QĐ-HĐQT của Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam, phịng giao dịch Diêm Điền đươc nâng cấp thành chi nhánh cấp
II.
Tháng 7/2010, NHCT Thái Bình được đổi tên thành NHTMCPCTVN – chi
nhánh Thái Bình. Với việc thực hiện hiện đại hóa ngân hàng, chi nhánh hiện tại
gồm 1 Hội sở chính với 7 phòng nghiệp vụ, 5 phòng giao dịch, 7 quỹ tiết kiệm và 1
chi nhánh cấp II.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng cơng thương Thái Bình
Bộ máy tổ chức hoạt động của NHTMCPCTVN – chi nhánh Thái Bình áp
dụng theo phương pháp quản lý trực tuyến, Ban giám đốc quản lý tất cả cỏc phũng
ban tại hội sở và cỏc phũng giao dịch.
NHTMCPCTVN – chi nhánh Thái Bình bao gồm: 8 phịng ban tại hội sở, 5
phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh gồm:
- 1 Giám đốc
- 2 Phó giám đốc
- Cỏc phịng, tổ gồm:
Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chun đề tốt nghiệp

17


+ Phịng kế tốn giao dịch
+ Phịng tài trợ thương mại
+ Phòng khách hàng cá nhân
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp
+ Phòng tổng hợp tiếp thị
+ Phòng tiền tệ kho quỹ
+ Phịng thơng tin điện tốn
+ Phịng tổ chức hành chính
-Các đơn vị trực thuộc:
+ Phịng giao dịch số 1
+ Phòng giao dịch số 2
+ Phòng giao dịch số 12
+ Quỹ tiết kiệm số 18
Số lượng cán bộ nhân viên hiện nay có 87 người trong đó Ban lãnh đạo: 3
người, trưởng phó phịng nghiệp vụ: 14 người, Cán bộ nghiệp vụ: 70 người. Trong
đó hơn 90% cán bộ cơng nhân viên của chi nhánh có trình độ đại học.
2.1.2 Tổng quan về hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Hoạt động huy động vốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc duy trì
cũng như thúc đẩy sự phát triển của mỗi Ngân hàng. Nguồn vốn huy động bao gồm
nhiều khoản như tiền gửi khụng kỡ hạn của khách hàng, tiền gửi cú kỡ hạn của các
tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, ngồi ra cịn huy động thơng qua
phát hành ký phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Nguồn vốn huy động được hình thành thơng qua hoạt động huy động vốn của
ngân hàng, đây là nguồn vốn chủ yếu để đáp ứng hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tổng HĐV
VND
USD
EUR

Năm 2008
492.5
434.2
53.3
5

Năm 2009
625.8
547.8
67.5
10.5

Năm 2010
986.6
918.2
55.1
13.3

Nguồn: Phòng tổng hợp tiếp thị - Ngân hàng cơng thương Thái Bình

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


18


Chuyên đề tốt nghiệp

Dựa vào bảng trên ta nhận thấy giai đoạn 2008 – 2010 nhìn chung tốc độ huy
động vốn của chi nhánh tăng dần theo từng năm. Năm 2009 vốn huy động đạt 625.8
tỷ đồng tăng so với năm 2008 là 133.3 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là
27,6%. Trong bối cảnh tình hình tài chính thế giới năm 2009 có nhiều biến động lớn
song chi nhánh vẫn giữ được mức tăng trưởng khả quan.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn theo kì hạn giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Tổng
Không kỳ hạn
- VND
- USD
- EUR
Có kỳ hạn
- VND
- USD
- EUR

Năm 2008
492.5
82.5
79.7
2.7
0.1
410
346.6
60.9

2.5

Năm 2009
625.8
95.3
88.2
6.87
0.23
530.5
485.3
40.9
4.3

Năm 2010
986.6
127.8
11.4
8.24
0.16
858.8
797.2
54
7.6

Nguồn: Phịng tổng hợp tiếp thị - Ngân hàng cơng thương Thái Bình

Huy động vốn vẫn tăng tương đối mặc dù năm 2009 là năm khó khăn đối với
các tổ chức tín dụng trong việc huy động vốn khi tỷ lệ lạm phát lên cao và tiền đồng
bị mất giá, ngân hàng vẫn đạt mức tăng trưởng huy động vốn tương đối và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn.

Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo đối tượng giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Tổng nguồn vốn

786.2

987.6

1325.8

Tổng huy động vốn
- Tiền gửi TCKT
- Tiền gửi dân cư

492.5
209.1
283.4

625.8
268.5
357.3


986.6
433.9
552.7

Nguồn: Phòng tổng hợp tiếp thị - Ngân hàng cơng thương Thái Bình

Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế tăng ổn đinh theo các
năm luôn chiếm từ 75%-90% tổng nguồn vốn hoạt động đã góp phần đáng kể cho
ngân hàng trong việc chủ động nguồn vốn kinh doanh và giảm mức độ phụ thuộc
vào nguồn vốn liên ngân hàng.
Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


19

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3 Tổng quan về hoạt động tín dụng
Sau khi Ngân hàng đã thu được tiền từ hoạt động huy động vốn, để hiệu quả
hóa nguồn vốn này thì hoạt động sử dụng vốn cần được chú trọng để đảm bảo
khoản đầu tư của ngân hàng được sử dụng đúng nơi đúng chỗ. Có nhiều cách để
ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận như: cho các thành phần kinh tế vay, hoặc ngân hàng
đầu tư trực tiếp, tham gia góp vốn, cho thuê tài sản, đầu tư chứng khoỏn…Tuy
nhiờn đóng vai trị chủ đạo trong sử dụng vốn của Ngân hàng vẫn là hoạt động cho
vay. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay Ngân hàng có khả năng tạo tiền hay mở
rộng lượng tiền cung ứng.
Bảng 4: Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị: tỷ đồng


Chỉ tiêu
Dư nợ tín dụng bình qn
Dư nợ tín dụng cuối kì
Nợ q hạn

Năm 2008
503.7
739.2
10.6

Năm 2009
672.3
889.6
7.4

Năm 2010
986.8
1123.5
4.5

Nguồn: Phịng tổng hợp tiếp thị - Ngân hàng công thương Thái Bình

2.1.4 Hoạt động khác
2.1.4.1. Hoạt động thanh tốn và tài trợ thương mại
- Phỏt hành, thỏnh toỏn thư tín dụng nhập khẩu, thơng báo, xác nhận thanh tốn thư
tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay.
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc

- Chi trả kiều hối…

2.1.4.2. Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bỏn cỏc chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01


Chuyên đề tốt nghiệp

20

2.1.4.3. Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
2.1.4.4. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho th tài chính
- Mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản..

2.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng cơng thương
Thái Bình
2.2.1 Căn cứ thẩm định
- Căn cứ vào tài liệu, hồ sơ do khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch cung
cấp.
- Căn cứ vào thông tin thu được trong quá trình phỏng vấn, liểm tra thực tế tại nơi
sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
- Thông tin từ các nguồn khác: CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thơng tin từ
phịng quản lý chi nhánh, thơng tin từ NHCT Việt Nam
2.2.2 Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại NHTMCPCT Việt Nam – chi
nhánh Thái Bình
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của chi nhánh vì vậy hoạt động
thẩm định dự án có vai trị rất quan trọng, đó là cơ sở để quyết định hạn mức cho
vay.Vỡ vậy hoạt động thẩm định dự án phải theo một quy trình nghiệp vụ cụ thể
gồm những bước:
Bước 1: Cán bộ phòng khách hàng tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và
các dịch vụ của Ngân hàng công thương từ khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của
khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng lập hồ sơ tin dụng gồm:

Phạm Duy Hạnh-CQ45/16.01



×