Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giám sát của hội liên hiệp phụ nữ việt nam đối với hoạt động qlnn của huyện an lão, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.72 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THÁI KIM NGA

GIÁM SÁT CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


THÁI KIM NGA

GIÁM SÁT CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. LÊ ANH XUÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giám sát của Hội LHPN Việt Nam đối với
hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão, tỉnh Bình Định” là cơng trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi. Các số liệu sử dụng phân tích
trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2023
Học viên

Thái Kim Nga


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự đóng góp ý kiến quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Lê Anh
Xuân, đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo tận tình và động viên tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc
gia giảng dạy chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công, đã trang bị
cho tơi nhiều kiến thức bổ ích và q giá trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Huyện ủy, UBND, UBMTTQ Việt
Nam huyện An Lão, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định đã cung cấp thơng
tin, số liệu và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thu thập tài liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng trong q trình thực hiện Luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định; rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của q thầy, cơ giáo và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2023
Học viên thực hiện

Thái Kim Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI
LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC .............................................................................................. 9
1.1. Các khái niệm liên quan đề tài ................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm giám sát ........................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ............. 12
1.1.3. Quản lý Nhà nước là gì?................................................................. 15
1.1.4. Giám sát của Hội LHPN đối với hoạt động quản lý Nhà nước ..... 15
1.2. Khái quát về tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ............................ 16
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam........... 16
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam ..................... 17
1.2.3. Vai trị, vị trí của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong hệ
thống chính trị .......................................................................................... 18
1.2.4. Vai trò giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ................... 21
1.2.5. Quy định pháp luật về giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam .......................................................................................................... 22
1.3. Nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam ......................................................................................................... 27


1.3.1. Nội dung giám sát .......................................................................... 27
1.3.2. Phạm vi giám sát ............................................................................ 28
1.3.3. Phương thức giám sát ..................................................................... 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giám sát của Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam .................................................................................................... 33

1.4.1. Yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội ................................................... 33
1.4.2. Yếu tố pháp lý ................................................................................ 35
1.4.3. Yếu tố nguồn lực ............................................................................ 36
1.4.4. Yếu tố văn hóa - lối sống ............................................................... 37
1.4.5. Năng lực tổ chức và thực hiện giám sát của Hội LHPN các cấp ... 38
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN
AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................... 40
2.1. Khái quát về Hội Liên hiệp phụ nữ huyện An Lão - tỉnh Bình Định .......... 40
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện An
Lão- tỉnh Bình Định ................................................................................. 40
2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy và hoạt động của Hội liên hiệp
phụ nữ huyện An Lão, tỉnh Bình Định ..................................................... 43
2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về giám sát của Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước và Hội Liên hiệp
phụ nữ huyện An Lão- tỉnh Bình Định ........................................................... 45
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Hội Liên
hiệp phụ nữ đối với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão ............. 46
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 55
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 55
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ..................... 62
2.4.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 65
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 66


Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................... 67
3.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng hoạt động giám sát của Hội

LHPN đối với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão, tỉnh
Bình Định ........................................................................................................ 67
3.2. Quan điểm, định hướng nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Hội
Liên hiệp phụ nữ đối với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lãotỉnh Bình Định ................................................................................................. 70
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với
hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão, tỉnh Bình Định ....................... 72
3.3.1. Tiếp tục xây dựng, ban hành quy chế phối hợp giữa Mặt trận
Tổ quốc và Hội Liên Hiệp phụ nữ trong hoạt động giám sát................... 72
3.3.2. Triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách, pháp luật về hoạt
động giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với hoạt động quản lý
nhà nước và tuân thủ đúng quy trình giám sát ......................................... 72
3.3.3. Đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy và cán bộ đối với việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của Hội Liên
hiệp phụ nữ đối với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão ..... 74
3.3.4. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ hội và tăng
cường tuyên truyền, vận động phụ nữ, hội viên thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ....................................... 77
3.3.5. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, đảng,
chính quyền về công tác giám sát ............................................................ 78
3.3.6. Tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng và hiệu quả giám
sát của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với hoạt động quản lý nhà nước
của huyện An Lão .................................................................................... 79
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Nội dung

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐCT

Đồn chủ tịch

HD

Hướng dẫn

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

LHPNVN

Liên hiệp phụ nữ Việt Nam


NQ

Nghị quyết

PBXH

Phản biện xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội đại diện và

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức
mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất
hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Hội LHPN Việt Nam là thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại
diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; giám sát,
phản biện xã hội tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và tham gia
quản lý nhà nước.
Giám sát và phản biện xã hội là cách thức để Hội LHPN Việt Nam thực
hiện tốt hơn chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của phụ nữ, là cách thức để Hội LHPN Việt Nam đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, nâng cao vai trò, vị trí của mình trong xã hội. Trong thực hiện
chức năng đại diện của mình, Hội ln xác định rõ và triển khai thực hiện
đúng nội dung, phạm vi, hình thức, quy trình giám sát và phản biện xã hội.
Bước đầu đã có tác động tích cực đến việc mở rộng dân chủ XHCN, phát huy
quyền làm chủ của phụ nữ, vai trò của nhân dân trong quản lý xã hội, góp
phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Trong suốt 92 năm xây dựng và trưởng thành (20/10/1930- 20/10/2022),
Hội LHPN Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị xã hội đã có vai trị rất lớn
trong công tác vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi
hai cuộc kháng chiến chống thực dân và đề quốc xâm lược, đấu tranh giải
phóng dân tôc, thống nhất nước nhà.
An Lão là huyện vùng cao nằm phía Tây Bắc của tỉnh Bình Định có
tổng diện tích đất: 69.688,02 ha trong đó diện tích rừng bao phủ 80%, dân số
1


32.000 người là nơi sinh sống chủ yếu của 3 dân tộc anh em: Kinh, Hre và
Bana. Huyện có địa hình tương đối phức tạp, chia cắt mạnh, độ chênh lệch
cao lớn, thấp dần từ Tây sang Đông và từ Bắc vào Nam. Với đặc điểm tự
nhiên của huyện miền núi An Lão là rừng núi, đất rộng người thưa, mặt bằng

dân trí chưa cao, vì vậy đời sống của nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, hộ
nghèo chiếm tỷ lệ cao (43,47%), là 1 trong 74 huyện nghèo của cả nước (là
huyện nghèo duy nhất của tỉnh Bình Định), mặt bằng dân trí khơng đồng
đều, điều kiện giao thơng đi lại đèo dốc hiểm trở, có xã nằm ở độ cao
1.000m so với mặt nước biển. Đời sống của nhân dân chủ yếu là làm nương
rẫy và tiểu thủ cơng nghiệp, có nơi cịn nặng về phong tục tập qn xưa, vì
vậy rất khó khăn trong cơng tác tun truyền, vận động. Hội LHPN huyện
gồm có 10 cơ sở Hội/10 xã, thị trấn (trong đó 3 xã, thị trấn thuộc vùng đặc
biệt khó khăn, vùng cao, vùng đồng bào DTTS sinh sống) với 5.407 hội viên
phân bổ trên 57 thôn, hiện nay tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo cịn
cao 76%. Khó khăn là vậy, song với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị cùng
với sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân. Hiện nay đang trên đà hội nhập
và phát triển cùng với cả nước, tập trung xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh, vì vậy đời sống vật chất và tinh thần được nâng lên, nhân dân phấn
khởi tin tưởng vào đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước. Đây còn là kết quả của việc thực hiện chức năng giám sát của Mặt
trận và các đoàn thể chính trị - xã hội của huyện, trong đó có Hội LHPN.
Tuy nhiên, hoạt động giám sát của Hội LHPN huyện An Lão có lúc, có nơi
vẫn cịn một số hạn chế như: đơi lúc cịn lúng túng trong triển khai thực hiện
các nội dung, phương thức hoạt động, chưa phát huy tốt vai trị của mình
trong hoạt động kiểm sốt quyền lực của cơ quan có thẩm quyền trên địa
bàn, chất lượng giám sát đôi lúc chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội trong tình hình mới và sự mong đợi của người dân. Cho nên dẫn
đến hiệu quả, hiệu lực pháp lý đạt chưa cao, vai trò đại diện chăm lo, bảo vệ
2


quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của phụ nữ cịn gặp nhiều khó khăn, hạn
chế nhất định.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài “Giám sát của

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước của
huyện An Lão, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu là hết sức cần thiết; có ý nghĩa
về lý luận và thực tiễn, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác giám sát của Hội trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giám sát xã
hội. Trong số đó có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như:
- Hồng Thị Ngân, Một số vấn đề về giám sát xã hội và phản biện xã hội,
bài tham luận tại Hội thảo khoa học “Vấn đề phản biện và giám sát xã hội ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải pháp” do Viện Nghiên
cứu khoa học xã hội thành phố Hồ Chí Minh tổ chức năm 2007. Bài viết trình
bày khái lược về các vấn đề như khái niệm, nội dung, mục đích, hậu quả, đặc
trưng, vai trị, ý nghĩa của giám sát và phản biện xã hội; chỉ ra những thuận
lợi và khó khăn trong thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
- Trần Hậu, Các hình thức và giải pháp thực hiện giám sát xã hội và
phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, Đề tài
nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình khoa học và cơng nghệ KX10.0610, Hà Nội, 2009. Cơng trình tập trung luận giải khái niệm giám sát xã hội và
phản biện xã hội, phân tích bản chất và những đặc trưng cơ bản của hoạt động
giám sát và phản biện xã hội; vai trò, tác dụng của giám sát, phản biện xã hội
đối với quyền lực chính trị, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong điều
kiện cụ thể của nước ta; xác định chủ thể, khách thể, các hình thức, giải pháp
thực hiện giám sát xã hội và phản biện xã hội; vận dụng chúng để xử lý các
tình huống thực tiễn trong hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay
3


- Hoàng Thị Ánh, Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc thành
phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2015. Nội
dung luận văn khoa học này đề cập cơ sở lý luận về giám sát, phản biện xã hội,
đánh giá thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc

thành phố Đà Nẵng; từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc thành phố Đà Nẵng.
- Sách chuyên khảo: Quyền giám sát của nhân dân và các tổ chức chính
trị - xã hội đối với cán bộ, cơng chức, đảng viên và bộ máy nhà nước” NXB
Văn hóa thông tin, Hà Nội - 2007; đã nêu các quyền của nhân dân, quyền của
tổ chức chính trị xã hội trong giám sát đối với cán bộ, công chức.
- Luận văn thạc sĩ: “Giám sát của Hội LHPN Việt Nam đối với hoạt
động quản lý hành chính” của Lê Kim Anh (2010), Đại học Luật Hà Nội đã
làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng về giám sát của Hội Liên Hội LHPN
Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính và một số giải pháp tăng
cường hoạt động giám sát của Hội Liên Hội LHPN Việt Nam đối với hoạt
động quản lý hành chính.
Luận văn thạc sĩ: "Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong
giám sát và phản biện xã hội" của Tạ Thị Minh Thu (2020) đã trình bày lý
luận, thực trạng và giải pháp phát huy vai trò của Hội Liên Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam trong giám sát và phản biện xã hội.
Bài tạp chí "Phát huy vai trị của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ trong
hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng, góp ý văn kiện đại
hội đảng các cấp" của tác giả Hà Thị Nga đã nêu một số kết quả nổi bật trong
giám sát, phản biện xã hội và tham gia xây dựng, góp ý văn kiện đại hội đảng
các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong thời gian qua và một số
định hướng, giải pháp chủ yếu mà các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ cần tập trung
thực hiện trong giám sát, phản biện xã hội .
4


Nhìn chung các cơng trình, đề tài, bài viết nêu trên đã nghiên cứu vấn
đề giám sát, phản biện xã hội của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đồn thể chính trị - xã hội ở các góc độ khác nhau cả về lý luận
và thực tiễn, phạm vi và trên các địa bàn khác nhau. Mặt khác, từ khi ban

hành Hiến pháp 2013 và các quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013
của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội; Quyết
định số 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành
quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền cho
đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về giám sát của Hội liên hiệp
phụ nữ trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Vì vậy, kế thừa những
kết quả nghiên cứu trên, luận văn tập trung nghiên cứu về giám sát của Hội
LHPN Việt Nam, từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong giai
đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội
Liên hiệp phụ nữ nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của của Hội LHPN Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước
nói chung và hội LHPN huyện An Lão- tỉnh Bình Định nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ như sau:
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội LHPN
Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng, những kết quả đạt được và phân tích những
hạn chế, bất cập và làm rõ nguyên nhân ưu điểm, hạn chế trong quá trình tổ
5


chức thực hiện chức năng giám sát của Hội LHPN đối với hoạt động quản lý
nhà nước của huyện An Lão trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của Hội LHPN đối với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão nói

riêng và Hội LHPN Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc giám sát của Hội LHPN Việt Nam
đối với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão- tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu về hoạt động giám sát của Hội
LHPN đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện An Lão,
tỉnh Bình Định.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội LHPN đối
với hoạt động quản lý nhà nước huyện An Lão giai đoạn 2016- 2022.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về
kiểm sốt quyền lực nhà nước để luận giải các vấn đề, các nội dung của luận
văn trong mối quan hệ biện chứng.
Dựa trên quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về thực thi quyền lực trong nhân dân, về vai trò của Hội LHPN Việt
Nam ở các cấp trong giám sát, phản biện xã hội.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp nhưng chủ yếu sử dụng phương pháp tổng
hợp, phân tích và thu thập thơng tin thứ cấp.
- Phương pháp thu thập, thống kê các thông tin, số liệu thứ cấp từ các
nguồn tài liệu, các báo cáo của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Liên hiệp

phụ nữ tỉnh và huyện An Lão và của tỉnh, bên cạnh đó cịn các bài báo, luận
văn...là cơ sở quan trọng để chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề, phục vụ cho q
trình phân tích, so sánh, đánh giá.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các thông tin, số liệu
thống kê được thu thập, tác giả phân tích, tổng hợp các tài liệu, cơng trình
nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ.
- Phương pháp quan sát: Qua q trình cơng tác, tác giả đã theo dõi,
quan sát hoạt động giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn Huyện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần vào việc hệ thống hóa; bổ sung, hồn thiện những
vấn đề mang tính lý luận chung về giám sát và công tác giám sát của Hội
LHPN Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trên địa
bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở luận cứ khoa học về giám sát, luận văn làm sáng tỏ những kết
quả đạt được trong quá trình giám sát, và nêu ra những hạn chế cần khắc phục
và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát của Hội LHPN Việt Nam đối
với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão- tỉnh Bình Định, góp phần
7


nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội LHPN tại huyện An Lão nói
riêng và Hội LHPN Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước nói chung
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ

Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước;
Chương 2: Thực trạng giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đối
với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão, tỉnh Bình Định;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước của huyện An Lão- tỉnh
Bình Định.

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Các khái niệm liên quan đề tài
1.1.1. Khái niệm giám sát
Giám sát là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản của
Đảng và Nhà nước; tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có được sự thống nhất
trong cách hiểu khái niệm này. Theo Từ điển Tiếng Việt, giám sát được hiểu
là “sự theo dõi, xem xét làm đúng hoặc sai những điều đã quy định”; hoặc
được hiểu là “theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy
định khơng”. Cịn theo Từ điển Luật học, “Giám sát là sự theo dõi, quan sát
mang tính chủ động thường xuyên của các cơ quan tổ chức và nhân dân đối
với hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát và tác động bằng các biện pháp
tích cực để buộc và hướng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm
đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, bảo đảm cho hiến
pháp và pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh”.
Theo cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng: “Giám sát là sự theo dõi, kiểm tra, phát hiện,
đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng người này đối với cá nhân, tổ chức,

cộng đồng người khác trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế- xã hội; trong việc
thực hiện chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến pháp, pháp luật,
chính sách của Nhà nước, các quyền, nghĩa vụ công dân, của các tổ chức
chính trị- xã hội và những kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối
với các nhân, tổ chức có những hành vi sai trái”.
Giám sát phải ln gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời được
các câu hỏi: giám sát ai? giám sát việc gì? Điều này có ý nghĩa rất quan trọng
9


ở chỗ, nó giúp phân biệt “hoạt động giám sát” với “hoạt động kiểm tra”.
Trong “hoạt động kiểm tra” thì chủ thể hoạt động và đối tượng chịu sự tác
động của hoạt động đó có thể đồng nhất với nhau, như việc tự kiểm tra chủ
thể hoạt động. Nói cách khác, chủ thể của hoạt động kiểm tra hoàn toàn có thể
tự mình căn cứ vào chương trình, mục tiêu, kế hoạch đã đề ra để tự xem xét,
đánh giá tình trạng tốt, xấu của cơng việc mình đang làm. Cịn trong “hoạt
động giám sát” thì chủ thể khơng thể tự mình giám sát hoạt động của chính
mình được, nghĩa là khơng thể “tự ngắm mình” được, mà hoạt động giám sát
là hoạt động của chủ thể ở bên ngoài hệ thống hướng tới “theo dõi, xem xét”
đối tượng thuộc một hệ thống khác, tức là chủ thể thực hiện hoạt động giám
sát và đối tượng chịu sự giám sát không nằm trong cùng một hệ thống phụ
thuộc nhau.
Hoạt động giám sát là hoạt động theo dõi, xem xét, đánh giá có tính bao
qt của chủ thể từ bên ngồi hệ thống đối với đối tượng không nằm trong
cùng một hệ thống phụ thuộc nhau nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng những
chuẩn mực, quy định.
Trên bình diện chung, hoạt động giám sát được tiến hành trên cơ sở các
quyền và nghĩa vụ của chủ thể tiến hành hoạt động giám sát và đối tượng chịu
sự giám sát. Hoạt động giám sát có thể mang tính quyền lực nhà nước hoặc
khơng mang tính quyền lực nhà nước tùy thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt

động giám sát:
+ Hoạt động giám sát mang tính quyền lực nhà nước được tiến hành bởi
chủ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với một hay một số hệ
thông cơ quan nhà nước khác. Chẳng hạn, theo quy định tại Điều 69 - Hiến
pháp năm 2013, Quốc hội thực hiện việc giám sát tối cao đối với hoạt động
của Nhà nước (Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao); thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ Hiến pháp, luật và
nghị quyết của Quốc hội (Điều 70). Hoặc, hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
10


+ Hoạt động giám sát khơng mang tính quyền lực nhà nước là loại hình
giám sát được tiến hành bởi các chủ thể phi Nhà nước, như hoạt động giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Nông dân...) và công dân đối với bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước; hoặc đơn giản chỉ là hoạt động giám sát quá trình thi cơng
một cơng trình.
Trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể
chính trị - xã hội trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhất là sự tham gia vào q
trình hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Do vậy, việc tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động và trách nhiệm xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền, tăng cường dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, củng cố mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là
hết sức quan trọng và cần thiết.
+ Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã

hội là một trong những hình thức của cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước.
“Đó là hoạt động theo dõi, quan sát, xem xét của Mặt trận Tổ quốc và Cơng
đồn, Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Cựu chiến binh nhằm tác động, định hướng các đối tượng bị
giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật”.
Khác với cơ chế kiểm soát quyền lực bên trong bộ máy nhà nước, hậu
quả pháp lý trong cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngồi
khơng có tính cưỡng chế nhà nước, mà kết quả kiểm soát được thể hiện dưới
dạng kiến nghị hoặc thông qua dư luận xã hội, gửi “thông điệp” đến cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý đối với cán bộ, công chức, viên
11


chức, các cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ/nhiệm vụ.
Như vậy, theo cách tiếp cận của Luận văn: Giám sát là việc chủ thể
giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình và kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý khi phát hiện
những sai lệch.
1.1.2. Khái niệm giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Thực tiễn những năm qua cho thấy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, đã tích
cực thực hiện hoạt động giám sát đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước, cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức và đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã phát hiện
những biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật, kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; phát hiện những bất hợp lý,
khó khăn, vướng mắc trong việc thi hành pháp luật, chế độ, chính sách để từ

đó, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khắc phục và hồn thiện.
Thơng qua hoạt động giám sát, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội đã thực hiện tốt hơn chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, phụ nữ; phát huy quyền làm chủ, tăng
cường sự giám sát của phụ nữ đối với hoạt động của các tổ chức đảng, cơ
quan nhà nước, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng
trong sạch, vững mạnh.
Từ cách tiếp cận khái niệm chung về giám sát ở trên, giám sát của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được hiểu là hoạt động giám sát từ bên ngoài bộ
máy nhà nước, là giám sát xã hội. Giám sát xã hội phát hiện cả những việc làm
tốt, việc làm chưa tốt và chỉ dừng lại ở mức “đánh giá, kiến nghị”, tức là áp
12


dụng các biện pháp tác động mang tính xã hội vào hoạt động của đối tượng bị
giám sát (sự nhận xét, đánh giá, kiến nghị từ phía xã hội, từ đó đối tượng bị
giám sát tự chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong q trình hoạt động của mình),
khơng có quyền yêu cầu hoặc bắt buộc cơ quan, tổ chức phải tiến hành xử lý
một vụ việc cụ thể nào đó. Việc có xử lý hay khơng xử lý, xác định kết quả,
kiến nghị giám sát đó đúng hay sai phụ thuộc vào quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giám sát theo pháp luật và các quy định hiện hành.
Theo Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị ban hành Quy chế của
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể
chính trị - xã hội thì: “Giám sát là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá,
kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại
biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”.
Cùng với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác, hoạt
động giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một trong những hình
thức của cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước. Đó là hoạt động theo dõi,

quan sát, xem xét của Hội Liên hiệp Phụ nữ nhằm tác động, định hướng các
đối tượng bị giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, hoạt động giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là việc
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, công chức, viên chức trong việc thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý những sai sót, khuyết điểm đồng
thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ
biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân góp phần kiểm sốt quyền lực nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước.
13


Xét về tính chất, giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam mang
tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học
và thực tiễn.
Tính nhân dân thể hiện bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Nhân dân thực hiện quyền kiểm soát quyền lực nhà nước trực tiếp với tư
cách chủ thể quyền lực hoặc thông qua các tổ chức đại diện mà mình là
thành viên, trong đó có Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - tổ chức đại diện
cho giới nữ. Tính nhân dân thể hiện rõ nhất ở việc vận động đông đảo
nhân dân tham gia giám sát, theo dõi, phát hiện, cung cấp thơng tin, kiến
nghị, phản ánh.
Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện bản chất của chế độ ta là tất cả lê
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, Đảng, Nhà nước chịu sự giám sát của
nhân dân, thể hiện quyền và trách nhiệm của nhân dân trong xây dựng Đảng,
Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Tính xây dựng xuất phát từ mục đích giám sát của Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam là nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kịp thời phát hiện
những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính
in sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích
cực góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Tính khoa học và thực tiễn của hoạt động giám sát đòi hỏi việc theo
dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị các cơ quan, tổ chức cần phải có đầy đủ
căn cứ lý luận và thực tiễn; phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với
tình hình đất nước; không làm cản trở hoạt động của các cơ quan tổ chức,
đơn vị, cá nhân được giám sát; tôn trọng các ý kiến khác nhau nhưng không
trái với quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, lợi ích quốc
gia, dân tộc.
14


1.1.3. Quản lý Nhà nước là gì?
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước
bằng pháp luật đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng
và chức năng đối ngoại của nhà nước. Chủ thể của hoạt động quản lý nhà
nước gồm: cơ quan nhà nước, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý hiện nay được thực hiện trên các
lĩnh vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối
với hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.4. Giám sát của Hội LHPN đối với hoạt động quản lý Nhà nước
Giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đối với hoạt động quản lý
Nhà nước là việc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức được Nhà
nước giao quyền và nhiệm vụ trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm kịp thời phát hiện và

kiến nghị xử lý những sai sót, khuyết điểm đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới,
những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của nhân dân góp phần kiểm
soát quyền lực nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
Nhà nước.
Tóm lại, với tư cách thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hoạt
động giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một bộ phận của cơ chế
pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước, hướng đến mục tiêu bảo đảm quyền
lực nhà nước được sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả, ngăn ngừa và hạn
chế tình trạnh lạm quyền, tham nhũng quyền lực nhà nước. Cơ chế kiểm sốt
quyền lực nhà nước địi hỏi phải bảo đảm tính độc lập tương đối của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam; đồng thời, phải bảo đảm sự kết hợp giữa các hình thức
giám sát của Nhà nước (giám sát Quốc hội, Hội đồng nhân dân), hoạt động
15


kiểm tra, thanh tra của Nhà nước với các hình thức giám sát của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam. Do vậy, mơ hình giám sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam phải bảo đảm các thiết chế giám sát không bị phụ thuộc vào đối tượng
chịu sự giám sát. Pháp luật phải bảo đảm để trong quá trình giám sát Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam không bị lệ thuộc vào chính đối tượng chịu sự giám sát
về ngân sách, biên chế. Ngoài ra, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phải thể
hiện được đầy đủ vai trò giám sát của mình một cách chủ động, tích cực, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội và bảo đảm độc lập với các chủ thể
giám sát khác. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và người
có thẩm quyền phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung giám sát; trao đổi những vấn đề liên quan theo đề nghị của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp; góp ý vào dự thảo báo cáo giám sát khi được
chủ thể giám sát đề nghị. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải tổ
chức thực hiện và trả lời kiến nghị giám sát bằng văn bản cho Hội Liên hiệp

Phụ nữ Việt Nam các cấp phù hợp với các quy định của pháp luật.
1.2. Khái quát về tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Về chức năng, Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam xác định chức
năng của Hội là “đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước; Đoàn
kết, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, tin tưởng vào
chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới
”[9]. Hội vận động, đồn kết, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ nâng cao hiểu biết
về giới và các cấp nhằm góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, chăm lo quyền lợi của phụ nữ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Về nhiệm vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có các nhiệm vụ sau: (i)
Động viên phụ nữ tự lực, tự cường nâng cao hiểu biết về giới, về luật pháp,
16


chính sách và trình độ mọi mặt. Tham gia tích cực vào các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước; (ii) Tham gia xây dựng và kiểm tra giám
sát việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước có liên quan
thể đến quyền lợi, đời sống của phụ nữ, trẻ em nhằm tạo điều kiện để phụ nữ
thực hiện bình đẳng và phát triển; (iii) Hướng dẫn, giúp đỡ phụ nữ hiểu biết
về ni dạy con, giữ gìn giá trị đạo đức, truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt
Nam, tổ chức cuộc sống gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; (iv)
Xây dựng, củng cố các cấp Hội vững mạnh, đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hội,
giới thiệu phụ nữ có đức, có tài tham gia vào các cơ quan lãnh đạo Đảng,
Chính quyền các cấp…; (v) Đồn kết, hợp tác rộng rãi với phụ nữ các nước,
các tổ chức và cá nhân tiến bộ, trong khu vực và trên thế giới vì bình đẳng,
phát triển và hịa bình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

Trong suốt chặng đường 90 năm (20/10/1930 - 20/10/2020) trưởng thành
và phát triển, dưới sự lãnh đạo dìu dắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện, tổ chức
Hội Phụ nữ được rèn luyện, trưởng thành qua từng thời kỳ cách mạng gắn liền
với sự lớn mạnh và phát triển của cách mạng Việt Nam. Tổ chức Hội không
ngừng được củng cố và phát triển.
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ, liên hiệp, thống nhất hành động. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam là tổ chức thống nhất trong cả nước với hệ thống tổ chức chặt chẽ ở 4
cấp: Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (gọi
chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương
đương (gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi
chung là cấp cơ sở). Như vậy, hệ thống tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam được thành lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính nhà nước.
Cơ quan lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp do bầu cử tổ
17


×