Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trong khối doanh nghiệp thuộc sở văn hóa và thể thao thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỐC THÀNH

VĂN HĨA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP TRONG KHỐI DI SẢN THUỘC SỞ VĂN HÓA VÀ
THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỐC THÀNH

VĂN HĨA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP TRONG KHỐI DI SẢN THUỘC SỞ VĂN HÓA VÀ


THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THANH HÀ

HÀ NỘI - NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý cơng “Văn hóa
ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trong khối Di sản thuộc Sở
Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của riêng
bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tiễn,
dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy cô. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc. Mọi số liệu được sử dụng đã được trích dẫn đầy
đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Học viên
Nguyễn Quốc Thành


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, quý Thầy
Cô Khoa Sau Đại học cùng lãnh đạo các phòng, khoa, ban của Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Trịnh Thanh Hà Giáo viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trong khối Di
sản thuộc Sở Văn hóa - Thể thao, thành phố Hà Nội đã hỗ trợ để tơi có được

những thơng tin, số liệu cần thiết giúp tơi hồn thành việc điều tra, tìm hiểu,
phân tích được thực trạng về văn hóa ứng xử của viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa - Thể thao, thành phố Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện để tôi tham gia học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng của bản thân cịn hạn chế nên
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được sự góp của q
Thầy, Cơ để nội dung của luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Quốc Thành


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp cơng lập

2

PVS


Phỏng vấn sâu

2

VHUX

Văn hóa ứng xử

3

VHTT

Văn hóa thể thao

4

UBND

Ủy ban nhân dân

TT


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................................. 12
1.1. Những vấn đề chung về văn hóa ứng xử của viên chức đơn vị sự nghiệp công lập ... 12
1.1.1. Những khái niệm liên quan..................................................................................................... 12
1.1.2. Cơ sở pháp lý về văn hoá ứng xử của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập. 20
1.1.3. Vai trị văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập ....................... 24
1.2. Nội dung văn hóa ứng xử của viên chức các đơn vị sự nghiệp cơng lập .................... 26
1.2.1. Văn hóa ứng xử với cấp trên .................................................................................................. 26
1.2.2. Văn hóa ứng xử với cấp dưới ................................................................................................. 27
1.2.3. Văn hóa ứng xử với đồng nghiệp........................................................................................... 28
1.2.4. Văn hóa ứng xử của viên chức với người dân, tổ chức và khách tham quan ................. 29
1.2.5. Văn hóa ứng xử của viên chức với truyền thông ................................................................. 30
1.2.6. Văn hóa ứng xử của viên chức với Di sản văn hóa ............................................................ 32
1.2.7. Văn hóa ứng xử của viên chức với cảnh quan, môi trường làm việc ............................... 33
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp công lập .................................................................................................................... 34
1.3.1. Hệ thống các chuẩn mực xử xự, quy tắc ứng xử ................................................................. 34
1.3.2. Năng lực đội ngũ viên chức .................................................................................................... 35
1.3.3. Văn hóa truyền thống, văn hóa vùng .................................................................................... 37
1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính......................................................................................... 38
1.3.5. Cuộc cách mạng cơng nghệ lần thứ 4................................................................................... 39


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP TRONG KHỐI DI SẢN THUỘC SỞ VĂN
HĨA - THỂ THAO, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 42
2.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa Thể thao, thành phố Hà Nội ................................................................................................ 42

2.1.1 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm tình hình hoạt động của Trung tâm Hoạt động Văn
hoá Khoa học Văn Miếu – Quốc Tử Giám.................................................................................... 42
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm tình hình hoạt động của Bảo tàng Hà Nội ............. 46
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình hoạt động của Ban Quản lý Di tích danh
thắng Hà Nội ....................................................................................................................................... 49
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm tình hình hoạt động của Ban Quản lý Di tích Nhà tù
Hỏa Lị .................................................................................................................................................. 52
2.2. Thực trạng thực hiện văn hóa ứng xử của cán bộ, viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trong khối di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội .................. 55
2.2.1. Tổ chức khảo sát....................................................................................................................... 55
2.2.2. Văn hóa ứng xử với cấp trên .................................................................................................. 58
2.2.3. Văn hóa ứng xử với cấp dưới ................................................................................................. 61
2.2.4. Văn hóa ứng xử với đồng nghiệp ................................................................................ 64
2.2.5. Văn hóa ứng xử của viên chức với người dân, tổ chức, khách tham quan ..................... 67
2.2.6. Văn hóa ứng xử của viên chức với truyền thơng hiện đại.................................................. 73
2.2.7. Văn hóa ứng xử của viên chức với di sản văn hóa.............................................................. 79
2.2.8. Văn hóa ứng xử của viên chức với cảnh quan, môi trường làm việc ............................... 88
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................................. 94
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................................... 94
2.3.2 Những hạn chế........................................................................................................................... 96
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ........................................................................... 98

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................. 100


Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA
ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
TRONG KHỐI DI SẢN THUỘC SỞ VĂN HĨA - THỂ THAO, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ......................................................................................................... 101
3.1. Phương hướng hồn thiện văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp

công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội ...............101
3.1.1. Hồn thiện văn hóa ứng xử xuất phát từ các quan điểm, định hướng Đảng và chính
sách pháp luật của nhà nước .......................................................................................................... 101
3.1.2. Hồn thiên văn hóa ứng xử xuất phát từ các quan điểm, định hướng chỉ đạo của ngành
quản lý văn hóa ................................................................................................................................. 103
3.1.3. Hồn thiện văn hóa ứng xử xuất phát từ kế hoạch của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội ...................................... 105
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện văn hoá ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trong khối di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội ................ 108
3.2.1. Hồn thiện thể chế văn hố ứng xử cho viên chức ........................................................... 108
3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức của viên chức về tầm quan trọng của
văn hóa ứng xử .................................................................................................................................. 109
3.2.3. Phát huy vai trị, trách nhiệm của người đứng đầu trong chức thực hiện văn hóa ứng
xử tại đơn vị........................................................................................................................................ 113
3.2.4. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng văn hóa ứng xử cho viên chức ................................... 114
3.2.5. Xây dựng môi trường thuận lợi để nâng cao hiệu quả thực hiên văn hoá ứng xử của
viên chức............................................................................................................................................. 117
3.2.6. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn hóa ứng xử của viên chức .................................. 118
3.2.7. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thực hiện văn hóa ứng xử của viên
chức .................................................................................................................................................... 119

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 122


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượt khách tham quan và thu phí tham quan qua các năm .................46
Bảng 2.2: Số lượt khách tham quan và thu phí tham quan qua các năm .................54
Bảng 2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................56
Bảng 2.4. Đặc điểm đối tượng khảo sát là viên chức ..............................................57

Bảng 2.5. Đặc điểm đối tượng khảo sát là người dân .............................................58
Bảng 2.6: Đánh giá của viên chức về thực trạng VHƯX với cấp trên của viên chức tại
các ĐVSNCL trong khối di sản thuộc Sở VHTT, thành phố Hà Nội ......... 59
Bảng 2.7: Đánh giá của viên chức về thực trạng VHUX với cấp dưới của viên chức tại
các ĐVSNCL trong khối di sản thuộc Sở VHTT, thành phố Hà Nội ..........62
Bảng 2.8: Đánh giá của viên chức về thực trạng VHUX giữa đồng nghiệp với đồng
nghiệp của viên chức tại các ĐVSNCL trong khối di sản thuộc Sở
VHTT, thành phố Hà Nội.......................................................................65
Bảng 2.9: Đánh giá của viên chức về thực trạng VHUX của viên chức với người
dân, tổ chức, khách tham quan tại các ĐVSNCL trong khối di sản thuộc
Sở VHTT, thành phố Hà Nội .................................................................68
Bảng 2.10: Đánh giá của người dân, tổ chức, khách tham quan về thực trạng
VHUX của viên chức với người dân, tổ chức, khách tham quan tại các
ĐVSNCL trong khối di sản thuộc Sở VHTT, thành phố Hà Nội ...........70
Bảng 2.11: Đánh giá của viên chức về thực trạng VHUX của viên chức với các
phương tiện truyền thông hiện đại tại các ĐVSNCL trong khối di sản
thuộc Sở VHTT, thành phố Hà Nội........................................................75
Bảng 2.12: Đánh giá của người dân về thực trạng VHUX của viên chức với các
phương tiện truyền thông hiện đại tại các ĐVSNCL trong khối di sản
thuộc Sở VHTT, thành phố Hà Nội........................................................77
Bảng 2.13: Đánh giá của viên chức về thực trạng VHUX của viên chức với các di
sản văn hóa tại các ĐVSNCL trong khối di sản thuộc Sở VHTT, thành
phố Hà Nội .............................................................................................85


Bảng 2.14: Đánh giá của người dân, tổ chức, khách tham quan về thực trạng
VHUX của viên chức với các di sản văn hóa tại các ĐVSNCL trong khối
di sản thuộc Sở VHTT, thành phố Hà Nội .............................................86
Bảng 2.15: Đánh giá của viên chức về thực trạng VHUX của viên chức với cảnh
quan, môi trường làm việc các ĐVSNCL trong khối di sản thuộc Sở

VHTT, thành phố Hà Nội.......................................................................90
Bảng 2.16: Đánh giá của người dân, tổ chức, khách tham quan về thực trạng
VHUX của viên chức với cảnh quan, môi trường làm việc các ĐVSNCL
trong khối di sản thuộc Sở VHTT, thành phố Hà Nội ............................92


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Thứ nhất, xuất phát từ vai trị quan trọng của văn hóa ứng xử đối với việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Văn hóa nói chung và văn hóa ứng xử nói riêng là yếu tố quan trọng góp phần
thực hiện có hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức bởi trong q trình thực thi
cơng vụ và cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Trong q trình thực thi cơng vụ,
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên phải trực tiếp hay gián tiếp tiếp
xúc với tổ chức, công dân hoặc khách hàng của mình - họ là những con người có đời
sống tâm, sinh lý và các nhu cầu xã hội khác nhau, địi hỏi người cán bộ, cơng chức,
viên chức khơng chỉ giỏi chun mơn, nghiệp vụ mà cịn phải biết cách thể hiện văn
hóa ứng xử giao tiếp sao cho phù hợp với từng đối tượng phục vụ để xây dựng được
niềm tin của họ đối với cơ quan, tổ chức. Đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức theo hướng văn minh, hiện đại.
Thời gian qua, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó có xây dựng văn ứng
xử của người cán bộ, cơng chức, viên chức trong q trình thực hiện chức năng
nhiệm vụ nhằm nâng cao uy tín, củng cố lòng tin của nhân dân với các cơ quan nhà
nước. Nghị quyết số 33/NQ - TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 Hội nghị Trung ương
9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước đã xác định: “Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa
trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan
trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm

là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức có phẩm chất đạo
đức, tận tuỵ, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với
nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự
do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân".


2
Khẳng định tầm quan trọng của yếu tố văn hóa trong hoạt động quản lý nhà
nước nói chung, trong đơn vị sự nghiệp cơng cơng lập nói riêng, Thủ chính phủ đã
bàn hành Quyết định số: 733/QĐ - TTg ngày 14/6/2019 của Thủ Tướng Chính phủ
về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cán bộ, công chức, viên chức
thi đua thực hiện văn hóa cơng sở" giai đoạn 2019 - 2025. Thơng qua đó nhằm
thiết lập việc xây dựng, thực hiện các chuẩn mực văn hóa cơng vụ tại các cơ quan,
tổ chức nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, hình
thành hình ảnh, tác phong, cốt cách của cán bộ, công chức, viên chức chuyên
nghiệp, tận tâm, mẫu mực, sáng tạo vì người dân phục vụ.
Đồng thời Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa cơng vụ (ban hành
Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018), càng phần khẳng định vai trò và
tầm quan trọng của việc xây dựng và thực hiện văn hóa cơng vụ, trong đó có văn
hố ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống các cơ quan nhà nước
nhằm xây dựng và thực hiện văn hóa cơng vụ, góp phần hình thành phong cách ứng
xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; đảm bảo
tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động
thực thi nhiệm vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xã hội.
Thứ hai, xuất phát từ vai trị của các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong khối Di
sản thuộc Sở Văn hoá và Thể Thao, thành phố Hà Nội trong cung ứng dịch vụ công
Hệ thống đơn vị sự nghiệp cơng lập đóng vai trị rất quan trọng trong đời sống
hằng ngày bởi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nhằm mục đích cung
cấp những dịch vụ cơng thiết yếu cho việc bảo đảm phục vụ nhu cầu của người dân
trong các lĩnh vực như văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác.

“Đơn vị sự nghiệp cơng lập trong lĩnh vực văn hóa” bao gồm đơn vị hoạt
động trong các lĩnh vực: Biểu diễn các loại hình nghệ thuật; Điện ảnh, dịch vụ hỗ
trợ điện ảnh và dịch vụ liên quan đến điện ảnh; Di sản văn hóa và các hoạt động
liên quan; Triển lãm nghệ thuật; Tuyên truyền, cổ động; Thư viện; Quảng cáo;
Quyền tác giả, quyền tác phẩm nghệ thuật, các quyền liên quan đối với tác phẩm


3
văn hóa, nghệ thuật và các dịch vụ hỗ trợ; Sáng tác và hoạt động hỗ trợ sáng tác;
Xúc tiến văn hóa trong và ngồi nước.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hoá và
Thể Thao Hà Nội như: (Trung tâm Hoạt động VHKH Văn Miếu - Quốc Tử Giám,
Ban quản lý Di tích Nhà tù Hoả Lị, Ban Quản lý Di tích danh thắng Hà Nội và Bảo
tàng Hà Nội) với chức năng quản lý, bảo tồn, phát huy và khai thác giá trị các di
tích và tài liệu, hiện vật liên quan; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về
các di tích cũng như tổ chức các hoạt động văn hố, nghệ thuật phục vụ cơng
chúng, khách tham quan các Di tích… Trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, cán bộ, công chức, viên chức bằng việc tuân thủ các chuẩn mực, các quy định
trong quản lý Di sản văn hóa thực hiện đúng trách nhiệm trong việc bảo quản, trùng
tu, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa, qua đó giúp cho các giá trị di sản văn
hóa được giữ gìn, lưu giữ lâu bền. Thêm vào đó, việc tuân thủ các quy định, các
nguyên tắc, yêu cầu trong trưng bày, quảng bá di sản văn hóa tại các trung tâm này
sẽ giúp cho người dân, tổ chức, du khách quốc tế theo đó các giá trị di sản văn hóa
được lan tỏa sâu rộng đến công chúng trong nước và quốc tế, thơng q đó các giá
trị của di sản văn hóa được duy trì, bảo vệ và gìn giữ, phát triển trong tương lai.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng văn hóa ứng xử của cán bộ, viên chức tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành
phố Hà Nội.
Thực hiện chủ trương của Đảng và các quy định của các cấp chính quyền về
văn hố cơng vụ, văn hố ứng xử của người cán bộ, cơng chức, viên chức nói

chung và ngành văn hố nói riêng, trong thời gian qua, cán bộ, viên chức tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, thành
phố Hà Nội đã thực hiện tương đối tốt các quy định, đáp ứng được mức độ hài lòng
của người dân, tổ chức. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, cụ thể là trước những
diễn biến phức tạp của Đại dịch covid và những yêu cầu đặt ra của bối cảnh chuyển
đổi số cũng như yêu cầu của cải cách hành chính, tình hình văn hóa ứng xử của đội
ngũ cán bộ, viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở


4
Văn hóa và Thể thao, thành phố Hà Nội phải đối mặt với những bất cập, chưa thích
ứng được với tình hình của bối cảnh đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử của
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa
và Thể thao, thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình
nhằm góp phần tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung văn hóa ứng xử, đáp
ứng các yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, các vấn đề về hóa ứng xử đã và đang được các nhà khoa học trong
nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều chiều cạnh khác nhau, dưới góc độ khoa học
hành chính, có thể kể đến những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
- Một số cơng trình nghiên cứu là sách, báo, tạp chí:
Cuốn sách “Kỹ năng giao tiếp của cơng chức trong tiến trình cải cách hành
chính nhà nước” năm 2010, Nxb. Chính trị - Hành chính của tác giả Đào Thị Ái
Thi. Nội dung cuốn sách tập trung vào kỹ năng giao tiếp của cơng chức hành chính
nhà nước. Làm rõ những nội dung cơ sở lý luận về giao tiếp cơng chức nhà nước;
phân tích thực trạng và những yếu tố tác động đến kỹ năng giao tiếp của công chức
hành chính trong hoạt động cơng vụ; những giải pháp và xây dựng mơ hình rèn
luyện kỹ năng giao tiếp trong hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ cơng chức
hành chính.

Bài báo “Những đặc điểm và giá trị cơ bản của văn hố cơng vụ”, Tạp chí Tổ
chức Nhà nước đăng tải năm 2015 của tác giả Ngô Thành Can cũng đã đưa ra và
phân tích các khái niệm về văn hố cơng vụ; chỉ ra 3 lớp văn hoá là: lớp trong cùng
gồm các giá trị cốt lõi, lớp giữa là các giá trị thể hiện, các chuẩn mực và lớp ngoài
cùng là các biểu hiện của văn hố. Dựa trên các góc độ tiếp cận, cơng trình nghiên
cứu này đã chỉ rõ các giá trị văn hố cơng vụ như tính chun nghiệp, trách nhiệm,
trung thực và khách quan, minh bạch, hiệu quả.
Cuốn sách “Văn hóa công vụ ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn” năm 2016
của tác giả Huỳnh Văn Thới, Nxb. Lý luận chính trị. Cuốn sách này đã phân tích


5
vai trị của văn hố cơng vụ đối với cơng cuộc cải cách hành chính, đồng thời
khẳng định tầm quan trọng cũng như sự cần thiết phải nâng cao văn hố cơng vụ.
Tác giả đi sâu phân tích các u cầu cơ bản của việc xác lập, thực hiện triết lý phát
triển văn hố cơng vụ ở Việt Nam hiện nay như thay đổi tư duy phục vụ nhà nước
sang phục vụ nhân dân; xây dựng tiêu chí và hệ thống giá trị văn hố cơng vụ; phân
tích thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển văn hóa cơng vụ Việt
Nam phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
Năm 2019, tác giả Nguyễn Huy Phòng với bài viết “Thách thức trong xây
dựng văn hố cơng vụ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị đã đi sâu phân
tích những thách thức đặt ra cho việc xây dựng văn hoá công vụ trong bối cảnh
hiện nay như thực trạng thực hiện văn hố cơng vụ chưa cao; cơ chế, hành lang
pháp lý bất cập; tình trạng suy thối tư tưởng, đạo đức; ảnh hưởng từ văn hoá
truyền thống. Trên cơ sở thách thức này, cơng trình nghiên cứu đã đề ra các giải
pháp khắc phục như nâng cao nhận thức, xây dựng nền hành chính phục vụ…
- Một số cơng trình nghiên cứu là luận án, luận văn:
Luận án tiến sĩ “Xây dựng văn hóa ứng xử cơng vụ của công chức cơ quan
HCNN Việt Nam hiện nay”, của tác giả Trịnh Thanh Hà năm 2008. Cơng trình
nghiên cứu đã nghiên cứu tình hình thực trạng về ứng xử của cơng chức qua đó đề

xuất hệ thống giải pháp nâng cao văn hố ứng xử cơng vụ của cơng chức các cơ
quan hành chính nhà nước. Cụ thể, cơng trình nghiên cứu đã đề xuất các tiêu chí
văn hố ứng xử cơng vụ của cơng chức cơ quan hành chính nhà nước; các nhóm
giải pháp để xây dựng văn hố ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính
nhà nước. Những cơ sở đó chỉ ra phương hướng và giải pháp cho việc cải thiện các
mối quan hệ bên trong, bên ngồi của cơ quan hành chính nhà nước.
Tác giả Lê Thị Trúc Anh năm 2012 đã bảo vệ thành cơng luận án “Văn hóa
giao tiếp trong cơng sở hành chính (trường hợp TP. Hồ Chí Minh) từ năm 1986
đến nay”. Luận án phân tích văn hóa giao tiếp công sở như một hệ thống, nhận diện
thực trạng, làm rõ những nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động nơi cơng sở
hành chính. Tác giả cho rằng: Lịch sử văn hố dân tộc, trong đó có lịch sử giao tiếp


6
hành chính, qua suốt q trình dài đã tạo nên văn hố nhận thức về giao tiếp cơng
sở hành chính ở con ngườiViệt Nam. Nơi cơng sở hành chính, gắn với hoạt động
tiếp dân, trong quan hệ giao tiếp hành chính, chủ thể giao tiếp chính là cán bộ cơng
chức và người dân. Tác giả đưa ra một số hạn chế về tính chun nghiệp của cán bộ
cơng chức và theo tác giả văn hóa ứng xử của cán bộ công chức biểu hiện quan
trọng qua hoạt động tiếp dân, là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh tính
dân chủ, chuyên nghiệp và nhân văn của bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính phục vụ nói riêng. Tác giả Lê Thị Trúc Anh đề ra những giải pháp nhằm xây
dựng quan hệ giao tiếp tích cực giữa công chức và người dân cơ sở hiện nay.
Luận án “Phát triển văn hóa hành chính nhà nước Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế” năm 2018 của tác giả Chu Thị Khánh Ly, Học viện Hành chính
quốc gia đã nghiên cứu nội dung phát triển văn hoá hành chính nhà nước góc độ
cấu trúc (cấp độ cá nhân, tổ chức, hệ thống) trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phân
tích thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa hành chính nhà nước trong
bối cảnh hội nhập quốc tế. Cơng trình nghiên cứu này sẽ là nguồn tham khảo cho
đề tài luận văn trong quá trình nghiên cứu các vấn đề về mối liên hệ giữa văn hóa

hóa cơng vụ và bối cảnh hội nhập quốc tế và cải cách hành chính.
Luận án tiến sĩ “Văn hố ứng xử với mơi trường ở Việt Nam hiện nay” của tác
giả Trần Thị Thuý Hà, Hà Nội năm 2018 cho thấy trên cơ sở làm rõ những lý luận
cơ bản về văn hố ứng xử với mơi trường tự nhiên, tác giả luận án làm sang tỏ
những vấn đề: Quan điểm của chủ Nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về 6
văn hố ứng xử với môi trường tự nhiên; Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử
với môi trường tự nhiên của con người. Từ đó tác giả xác định chủ thể và nội dung
của văn hố ứng xử với mơi trường tự nhiên ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã chỉ
được ra thực trạng văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên trong sản xuất và sinh
hoạt. Đa số các chủ thể đều nhận thức đúng vị trí và có trách nhiệm trong việc tổ
chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao văn hoá ứng xử. Bên
cạnh đó tác giả nêu ra một số bộ phận chưa nhận thức đầy đủ và trách nhiệm chưa
cao trong ứng xử môi trường tự nhiên. Trong luận án tác giả đã đưa ra được bốn


7
giải pháp để nâng cao văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên trong thời gian tới.
Nghiên cứu chưa đi sâu vào vấn đề văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức cơ sở mà
tập trung nghiên cứu vào khía cạnh bao trùm văn hố ứng với mơi trường tự nhiên.
Luận văn “Yếu tố văn hóa trong việc nâng cao hiệu quả quản lý công sở”,
năm 2002 của Th.S Hoàng Xuân Tuyền. Luận văn nêu ra một số khái niệm văn hóa
tổ chức với những tiêu chí cơ bản để có thể nhận diện; mối quan hệ giữa văn hóa,
văn hóa cơng sở và hoạt động quản lý, hiệu quả quản lý công sở; biểu hiện xuống
cấp của văn hóa cơng sở; văn hóa cơng sở chưa được nhận thức một cách đầy đủ và
nhu cầu xây dựng văn hóa cơng sở trong tình hình mới.
Luận văn “Văn hóa ứng xử trong cơng việc của cán bộ, cơng chức tại xã Tiền
Yên, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, năm 2021 của tác giả Bùi Thị Thanh đã
nghiên cứu thực trạng VHUX của cán bộ công chức qua việc thực hiện các quy tắc
ứng xử và ứng xử của cấp trên với cấp dưới, cấp dưới với cấp trên, cán bộ, công
chức với nhân dân và thực hiện các quy tắc ứng xử trong công việc. Qua các khuôn

mẫu giao tiếp: lối sống, tác phong, giao tiếp, thái độ...
Luận văn “Văn hoá ứng xử của viên chức tại các trường mầm non trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, năm 2022 của tác giả Nguyễn Lan
Phương ngoài việc làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về văn hoá ứng xử của viên
chức tại các trường mầm non, tác giả đã phân tích thực trạng văn hoá ứng xử trong
các trường mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu các vấn đề
cơ bản về lý luận và thực tiễn về văn hóa cơng vụ nói chung và văn hóa ứng xử
nói riêng. Các nghiên cứu này đều khẳng định tầm quan trọng cơng vụ, trong đó
có văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với hiệu quả thực hiện
chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức. Hiện nay thực hiện chủ trương
của Chính phủ và Thành phố Hà Nội về chuyển đổi số là một nhiệm vụ có tính
chất tất yếu và trọng tâm của chính quyền các cấp, trong đó các đơn vị sự nghiệp
cơng lập thuộc Sở Văn hóa - Thể thao, thành phố Hà Nội cũng là một đơn vị
đang tiến hành thực hiện. Bối cảnh chuyển đổi số sẽ tác động đến nhiều mặt hoạt


8
động của các cơ quan nhà nước trong đó có các đơn vị sự nghiệp cơng lập của
ngành văn hố - mà tiêu biểu là các đơn vị thuộc khối di sản của Sở Văn hoá và
Thể thao, Hà Nội. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Văn hóa ứng xử của viên
chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và
Thể thao, thành phố Hà Nội” là việc làm thiết thực nhằm đề xuất các giải pháp
về thực hiện hiệu quả các nội dung văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị
sự nghiệp cơng lập, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý các Di tích
văn hoá trên địa bàn Hà Nội thuộc Sở Văn hoá và Thể thao quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị

sự nghiệp cơng lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa -Thể thao, thành phố Hà
Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa ứng xử của
viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ viên chức trong khối Di sản chuyên nghiệp,
đạo đức, trách nhiệm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của viên chức tại
các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội.
- Ba là, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa ứng xử của
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di
sản thuộc Sở Văn hóa- Thể thao, thành phố Hà Nội.


9
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả luận văn tập trung nghiên cứu
những nội dung cơ bản sau đây:
- Văn hóa ứng xử với cấp trên
- Văn hóa ứng xử với cấp dưới
- Văn hóa ứng với đồng nghiệp
- Văn hóa ứng xử với người dân, tổ chức
- Văn hóa ứng xử với truyền thơng
- Văn hóa ứng xử với di sản văn hóa
- Văn hóa ứng xử với cảnh quan, môi trường làm việc
4.2.2. Phạm vi về không gian

Một số đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa - Thể
thao, thành phố Hà Nội, bao gồm: Trung tâm Hoạt động VHKH Văn Miếu - Quốc
Tử Giám, Ban quản lý Nhà tù Hoả Lị, Ban Quản lý Di tích danh thắng Hà Nội và
Bảo tàng Hà Nội.
4.2.3. Phạm vi về thời gian
Thời gian từ ngày 2019 – 7/2021
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở các tài liệu có sẵn, tác giả luận
văn tiến hành so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá, tổng hợp… qua đó giải quyết
các vấn đề đặt ra của luận văn.
Các nguồn tài liệu được sử dụng nghiên cứu luận văn được chia thành hai
nhóm cơ bản: Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (văn bản quy


10
phạm pháp luật, các chiến lược, Chương trình tổng thể…); Các báo cáo, số liệu
thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở các tài liệu về quản lý nhà nước
và các tài liệu liên quan đến văn hóa, văn hóa ứng xử…, tác giả luận văn tiến hành
so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá, tổng hợp... qua đó giải quyết các vấn đề đặt
ra của luận văn. Các nguồn tài liệu gồm: Văn bản quy phạm pháp luật những quy
định có liên quan của nhà nước từ trung ương đến địa phương, những tư liệu có sẵn
liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng hình thức bảng hỏi
nhằm thu thập thơng tin thực tiễn về việc thực hiện văn hóa ứng xử của viên chức
tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa - Thể thao,
thành phố Hà Nội.
Luận văn tiến hành khảo sát thực địa trên hai đối tượng là viên chức và khách
tham quan, du lịch.
+ Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản
thuộc Sở Văn hóa - Thể thao, thành phố Hà Nội với tổng số phiếu điều tra khoảng
100 phiếu.
+ Người dân, tổ chức trong mối liên hệ với viên chức tại các đơn vị trong khối
Di sản thuộc Sở Văn hóa - Thể thao, thành phố Hà Nội, số lượng phiêu khảo sát là
200 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Trao đổi trực tiếp với viên chức ( bao gồm một
số viên chức quản lý) và người dân, tổ chức nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng
thực hiện văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trong khối Di sản
thuộc Sở Văn hóa -Thể thao, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận


11
Luận văn góp phần chọn lọc, tổng hợp những cơ sở lý luận về thực hiện
văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa - Thể thao, thành phố Hà
Nội nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hoa ứng xử của
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa Thể thao, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học ở
chương 1 và thực trạng ở chương 2, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thực

hiện hiệu quả văn hóa cơng vụ phù hợp với thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng văn hóa ứng xử của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa - Thể thao, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện văn hóa ứng xử của viên
chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong khối Di sản thuộc Sở Văn hóa - Thể
thao, thành phố Hà Nội.


12
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA VIÊN CHỨC
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Những vấn đề chung về văn hóa ứng xử của viên chức đơn vị sự
nghiệp công lập
1.1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Trước hết, theo nghĩa rộng nhất, văn hóa được Edward B. Taylor đã định nghĩa
như sau: “Văn hóa hay văn minh, hiểu theo nghĩa rộng nhất về dân tộc học của nó, là
toản bộ phức thể bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong
tục và những khả năng, những tập quán mà con người có được với tư cách là thành
viên xã hội” [28; tr17]. Với quan điểm này của Edward B. Taylor thì văn hóa là tất cả
những gì do con người sáng tạo và phục phục vụ đời sống cho con người.
Tuyên bố về những chính sách văn hóa - Hội nghị Quốc tế do UNESCO chủ trì
từ 26/7 đến 6/8/1982 tại Mêhicô, đã ra tuyên bố rộng về định nghĩa văn hóa: “Trong
nghĩa rộng nhất, văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh

thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một
nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối
sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục
và những tín ngưỡng” [Dẫn theo 42; tr41- 42].
Cũng với xu hướng quan niệm văn hóa theo nghĩa rộng nhất này, trong cuốn
Hồ Chí Minh tồn tập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt
cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [15; tr458]. Ở định nghĩa văn hóa của Chủ tịch


13
Hồ Chí Minh đã được Người giới hạn cụ thể hơn về việc sáng tạo các giá trị văn
hóa, xuất phát là vì mục đích sinh tồn của con người, tức là về duy trì cuộc sống con
người để con người sáng tạo ra các sản phẩm văn hóa phục vụ đời sống con người,
như ngôn ngữ, chữ viết, ăn mặc ở....
Thứ hai, theo nghĩa hẹp thì văn hóa được quan niệm quá trình con người sáng tạo
ra các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của đời sống con người về vật chất
và tinh thần. Tiêu biểu tác giả Trần Ngọc Thêm đưa ra định nghĩa: “Văn hóa là một hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy q trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với con người với môi trường tự
nhiên và xã hội” [30; tr10]. Định nghĩa này đã chỉ ra được một cách cụ thể hơn về các
giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra đó là các giá trị về vật chất và tinh thần nhưng
quá trình sáng tạo các giá trị văn hóa là q trình con người tương tác với nhau và
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội, tạo nên các giá trị văn hóa. Chính quan
niệm này của tác giả về văn hóa qua đó đã khái quát lên đặc trưng cơ bản của văn hóa
đó là tính hệ thống, tính giá trị, tính nhân sinh và tính lịch sử.

Bên cạnh đó cịn có quan niệm việc sáng tạo các giá trị văn hóa cịn thể hiện
“dấu ấn” riêng của cá nhân, cộng đồng, dân tộc, của một quốc gia. Bởi vậy, nói đến
các giá trị văn hóa cịn nói đến cái riêng hay cịn gọi là “bản sắc” văn hóa: “Văn hóa
là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng đồng (…) các
hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị truyền thống và thị hiếu
- những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [Dẫn theo 42; tr22].
Theo thời gian, từ “văn hóa” mang nhiều ý nghĩa mới. Dù hiểu theo góc độ
nào, theo nghĩa gốc hay hình thức biểu hiện thì văn hóa ln đề cập đến các vấn đề:
con người, xã hội, bản sắc, sáng tạo và sự phát triển.
Trong phạm vi luận văn, văn hóa được hiểu theo định nghĩa là hệ thống các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với tự nhiên và được lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Văn hoá là bản sắc, là đặc tính riêng của mỗi dân tộc. Thơng qua
giao lưu văn hóa xã hội và hội nhập quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc được tinh tú
của nhau và ứng dụng vào nền văn hóa của mình.


14
1.1.1.2. Khái niệm ứng xử
Vấn đề ứng xử trong các mối quan hệ xã hội giữa con người với tự nhiên, con
người với xã hội, con người với gia đình và con người với chính mình, đã được
nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Tác giả trong cuốn “Tâm lý học ứng xử” đã nêu “ứng xử là sự phản ứng của
con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ
thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ
động trong sự phản ứng có lựa chọn, có tính tốn, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử
chỉ, nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm của mỗi người nhằm đạt được kết
quả giao tiếp cao nhất" [2; tr 35].
Các ngành nghiên cứu tâm lý, từ góc độ tâm lý học, lại chủ yếu tìm hiểu, khai
thác khái niệm ứng xử ở khía cạnh những quan hệ giao tiếp. Xuất phát từ vỏ ngôn

ngữ, họ cho rằng "ứng xử là một từ ghép của hai từ ứng và xử. Mà ứng xử lại bao
gồm nhiều nghĩa khác nhau như: ứng phó, ứng đáp, ứng biến và xử sự, xử lý, xử
thế” [32, tr 13]. Trên cơ sở đó, ứng xử được hiểu là cách xử thế nhằm ứng phó với
một hoặc nhiều đối tượng nào đó trong mối quan hệ giao tiếp.
Dưới góc độ xã hội học, ứng xử được dùng để chỉ cách hành động (và nói)
như thế nào đó của một vai trị này đối diện với một vai trò khác (tức một cặp vai
trò như vợ chồng, cha con, cấp trên/cấp dưới...) và đó là những hành động, hoặc gọi
là phản ứng, theo một cách tương đối. Ứng xử không chỉ giới hạn ở giữa các vai trò
xã hội khác nhau, mà ứng xử với mình, ứng xử với đơ vậy, với tự nhiên. Theo một
tác giả nhà nghiên cứu về văn hóa định nghĩa:
“Ứng xử là triết lý sống của một cộng đồng người, là quan niệm sống, quan
niệm lý giải cuộc sống. Nó trở thành lối sống, nếp sống của một cộng đồng người
đó. Bởi vậy, nó quy định các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người. Đó
là tính nhân văn của các quan hệ” [30, tr 15].
Từ các cách hiểu và khái niệm trên, ta có thể xác định đặc trưng của ứng xử
như sau:
- Ứng xử được thể hiện bởi các cá nhân cụ thể, mỗi cá nhân có đặc điểm phát
triển thể chất khác nhau nên ứng xử khác nhau.


15
- Ứng xử bao giờ cũng thực hiện trong các mối quan hệ nhất định và chịu sự
chi phối của các quan hệ đó, ứng xử cịn được điều tiết bởi vị trí xã hội mà cá nhân
đó đảm nhiệm.
- Trong ứng xử người ta chú ý đến nội dung cơng việc, đến mục đích giao tiếp
từ đó có những biểu hiện cử chỉ, hành vi nhất định.
- Trong giao tiếp ứng xử, ngồi ứng xử bằng ngơn ngữ, lời nói ra chúng ta có
thể ứng xử bằng cử chỉ phi ngôn ngữ, như hành vi, cử chỉ, ứng xử bằng xúc cảm,
ứng xử bằng văn hóa... Qua hành vi ứng xử của con người có thể cho ta biết trình
độ văn hóa cũng như phẩm chất đạo đức của người đó.

Qua phân tích, có thể hiểu ứng xử là những phản ứng hành vi của con người
nảy sinh trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm
truyền đạt, lĩnh hội những tri thức, kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân, xã hội
trong tình huống nhất định.
Như vậy, ứng xử có thể hiểu là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng
của con người trước những tác động từ bên ngoài, từ người khác, sự vật, hiện tượng
trong một tình huống nhất định được biểu hiện cụ thể thông qua các hành vi, thái
độ, cử chỉ, cách nói năng của chính người đó.
1.1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử (VHUX) là khái niệm chỉ những sáng tạo về lĩnh vực ứng xử
trong xã hội loài người và ứng xử giữa con người với vũ trụ. Ứng xử trong xã hội
loài người hay ứng xử giữa con người với với con người, bao gồm hàng loạt hệ
thống cộng đồng làng xã… cho đến ứng xử khác nhau như ứng xử trong gia đình,
ứng xử trong họ tộc, ứng xử giữa các dân tộc, ứng xử giữa các quốc gia với nhau;
mỗi hệ thống ứng xử có các nguyên tắc và cung cách riêng nhằm mục đích chung
sống hữu hảo với nhau. Còn ứng xử giữa con người với vũ trụ, với thế giới tự nhiên
cũng bao gồm rất nhiều hệ thống và vơ cùng phong phú nhằm đạt mục đích cao là
chung sống ổn định với tự nhiên.
Văn hóa ứng xử theo nghĩa rộng: Là thái độ, hành vi ứng xử của con người,
thể hiện triết lý sống, lối sống, suy nghĩ trong giải quyết các mối quan hệ của mình
với tự nhiên và xã hội theo giá trị, chuẩn mực văn hóa nhất định.


×