Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch vụ Viễn Thông Vinaphone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.67 KB, 71 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là quá trình hoạt động tự giác, hợp lý của con người, nhờ đó con
người làm thay đổi các đối tượng tự nhiên biến chúng thành những sản phẩm
thỏa mãn nhu cầu con người. Lao động là điều kiện cơ bản của sự tồn tại và phát
triển, vì thế sức lao động giữ vai trò quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất.
Tuy nhiên người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi mà công sức
lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động và được gọi là tiền lương.
Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính nhằm duy
trì và nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình họ. Còn đối với doanh
nghiệp thì tiền lương là công cụ để duy trì và phát triển nhân sự có lợi cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tiền lương sẽ
tạo động lực thúc đẩy người lao động mang hết tài năng và nhiệt tình phấn
đấu vì lợi ích chung của toàn doanh nghiệp, tạo niềm tin giữa cấp trên với cấp
dưới, và giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Gắn chặt với tiền lương là
các khoản trích theo lương, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội tới từng
thành viên.
Trong những năm qua, cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế,
Đảng và Nhà Nước ta đã có những cải cách về tiền lương như điều chỉnh mức
lương tối thiểu, xây dựng hệ thống bảng lương, thang lương. Mặc dù vậy vẫn
chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, thực tế vẫn còn nhiếu bất cập.
Như vậy hoàn thiện công tác tiền lương là một yêu cầu khách quan đối với
không chỉ các doanh nghiệp mà còn là vấn đề mà Đảng và Nhà Nước ta rất
quan tâm.
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua thi gian thc t ti Cụng ty Dch V Vin Thụng Vinaphone, em
ó nhn thc v hiu rừ hn tm quan trng ca cụng tỏc hch toỏn tin lng
v cỏc khon trớch theo lng ca cỏc doanh nghip. Vi s hng dn tn


tỡnh ca cụ giỏo ng Th Thỳy Hng v cỏc anh ch phũng K Toỏn Thng
Kờ - Ti Chớnh Cụng ty Dch V Vin Thụng Vinaphone, em ó chn ti:
Hon thin k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng ti Cụng ty
Dch V Vin Thụng Vinaphone cho chuyờn thc tp tt nghip ca
mỡnh.
Ni dung chuyờn gm 3 phn:
Phn I: c im lao ng, tin lng v qun lý lao ng, tin
lng ti Cụng ty Vinaphone
Phn II: Thc trng k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng ti Cụng ty Vinaphone
Phn III: Hon thin k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng ti Cụng ty Vinaphone
Vũ Thị Loan Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHN I
C IM LAO NG TIN LNG V QUN Lí LAO
NG, TIN LNG TI CễNG TY VINAPHONE
1.1. C IM LAO NG CA CễNG TY
Tờn Doanh Nghip : Cụng ty Dch V Vin Thụng Vinaphone
Tờn vit tt : VNP
a ch :
Cụng ty Vinaphone cú tờn tt (VNP) l mt doanh nghip Nh nc do
Tng cc trng Tng cc Bu in thnh lp theo quyt nh s 31/Q
-TCCB ngy 14/6/1997 hot ng kinh doanh v phc v trong lnh vc
thụng tin di ng nhn tin v in thoi th ton quc.
Cụng ty l thnh viờn ca Tng cụng ty Bu chớnh Vin thụng Vit
nam (nay l Tp on Bu chớnh Vin thụng Vit Nam), cú t cỏch phỏp
nhõn, hch toỏn ph thuc Tp on Bu chớnh Vin thụng Vit nam, c
tp on giao qun lý ti sn, vn vi quy mụ phự hp vi nhim v sn xut
kinh doanh.

Cụng ty cú trỏch nhim s dng hiu qu bo ton v phỏt trin vn
c giao. Cú quyn v ngha v dõn s, t chu trỏch nhim v hon thnh
k hoch sn xut kinh doanh v phc v ó c tp on giao.
Vinaphone l mt b phn cu thnh ca h thng t chc v hot ng
ca Tp on bu chớnh vin thụng Vit nam.
Cựng vi cỏc n v thnh viờn khỏc trong dõy truyn cụng ngh bu
chớnh - vin thụng liờn hon, thng nht cú mi liờn h mt thit vi nhau v t
chc mng li, li ớch kinh t, ti chớnh, phỏt trin dch v bu chớnh vin thụng.
Cụng ty c thnh lp ngy 11 thỏng 12 nm 1997. Mt s kin quan
trng ỏnh du bc chuyn ln trong nm 2006 i vi nn kinh t Vit Nam núi
chung v nghnh vin thụng núi riờng l Vit nam chớnh thc tr thnh thnh viờn
th 150 ca T chc Thng mi th gii WTO. Cng thi im ny, nõng
Vũ Thị Loan Lớp: Kế toán 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Công ty Dịch vụ Viễn
thông đã có một đọng thái quan trọng là đổi tên viết tắt từ GPC thành Vinaphone,
khẳng định hướng kinh doanh của công ty trong giai đoạn mới. Công ty cũng đã
công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới một cách chuyên nghiệp và hiện đại,
quyết tâm xây dựng Vinaphone thành mạng di động số 1 tại Việt Nam và hướng
đến hợp tác và hội nhập quốc tế. Tính đến cuối năm 2008 Công ty là mạng di động
lớn thứ ba Việt Nam, chiếm 20% thị trường thông tin di động, (sau Mobifone với
41%, Viettel với 34% và vượt S-Fone với 3% ). Vinaphone là mạng di động của
viên chức Nhà nước với một phần lớn khách hàng thuộc nhóm này.
Sau hơn 10 năm trưởng thành và phát triển, mạng thông tin di động
Vinaphone đã phủ sóng toàn quốc, 100% các huyện và vùng biên giới, hải
đảo của tổ quốc như: Mù Căng Trải, Phú Quốc … đã có sóng di động
vinaphone.đội ngũ cán bộ công nhân viên chức không ngừng phát triển từ chỗ
chỉ có 25 người đến nay đã có 1887 người ; đứng vào hàng số 1 của VNPT
trong lĩnh vực đầu tư , từ 1000 tỷ đến 2000 tỷ mỗi năm.trước năm 2005 ,tốc
độ tăng trưởng thuê bao năm sau tăng trưởng bằng tổng các năm trước cộng

lại .mạng đã nâng cấp từ hệ thông 2G lên 2.5G và hiện nay la 3G với công
nghệ và mạng thông minh cho phép thực hiên các dịch vụ một cách đa rạng
cho loại thuê bao trả trước và trả sau. Vinaphone hiện có 15 tổng đài , 7HLR,
70BSC và hơn 2000 tram BTS với 5.353745 thuê bao.
Viễn thông là một trong những nghành quan trọng trong quá trình phát
triển của đất nước . Do đó ,Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được
coi là tổ chức kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế ở Việt Nam.VNP là một tổ
chức kinh tế lớn trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính viễn
thông nên được Nhà nước quan tâm.
Với vị trí kinh tế - xã hội quan trọng như vậy , đồng thời để hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình . VNP không những phải đảm bảo kết cấu lao động
hợp lý . Qua đó, công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cấu trình độ chuyên môn, tay nghề tương đối, hợp lý cả về số lượng lẫn chất
lượng nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công ty.
Tính đến 31/01/2010, tổng số lao động của VNP có 1887 công nhân viên
hiện đang công tác và làm việc tại 3 trung tâm và văn phòng của công ty. Nhìn
chung do có điền kiện thuận lơi trong kinh doanh nên điều kiện làm việc của
nhân viên tương đối đầy đủ về trang thiết bị, cơ sở vật chất và mức lương của
nhân viên trong công ty là tương đối cao so với các nghành nghề khác.
Chia theo trình độ công nhân viên trong công ty có:
- Tiến sĩ: 06 người.
- Thạc sĩ: 43 người
- Đại học, cao đẳng: 1,337 người
- Trung cấp: 156 người
- Công nhân: 318 người
- Lao động khác: 27 người
Dưới đây là bảng phân loại lao động của Công ty theo các tiêu thức khác
nhau:

Bảng 1.1. Bảng phân loại lao động theo trình độ
Trình độ Số lượng
%
Lao động bậc Công nhân trở xuống 345 18.3%
Lao động bậc Đại học trở xuống 1,493 79.1%
Lao động bậc trên Đại học 49 2.6%
Bảng 1.2. Bảng phân loại lao động theo giới tính
Giới tính Số lượng %
Nam 1,081 57.3%
Nữ 806 42.7%
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 1.3. Bảng phân loại lao động theo độ tuổi
Độ tuổi Số lượng %
Dưới 25 7 0.04%
Từ 25- Dưới 40 1,083 57.39%
Trên 40 779 42.57%
Nhìn vào số liệu Bảng 1.1 ta thấy đội ngũ lao động của Công ty có trình
độ tương đối so với mặt bằng lao động hiện nay. Lao động có trình độ đại học
trở xuống là 1493 người, chiếm tỷ lệ cao nhất 79.1%. Lao động bậc công
nhân trở xuống là 345 người tương ứng 18.3%. Lao động bậc trên đại học
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2.6% với 49 người. Với nhịp độ phát triển hiện nay,
để giữ vững vị thế và phát triển hơn nữa Công ty cần chú trọng nâng cao trình
độ người lao động hơn nữa bằng việc mở các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ hoặc cử cán bộ đi du học nước ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển của
nghành nói riêng và của xã hội nói chung.
Nhìn vào Bảng 1.2 phân loại lao động theo giới tính ta thấy cơ cấu lao
động mất cân đối giữ nam và nữ. Lao động nam trong Công ty chiếm 1,081
người tương úng tỷ lệ 57.3%, trong khi đó lao động nữ chỉ chiếm 42.7% với
806 người. Công ty nên điều chỉnh lao động một cách hợp lý để cơ cấu lao

động cân đối hơn.
Nhìn vào Bảng 1.3 phân loại lao động theo độ tuổi ta thấy một cơ cấu
lao động già mặc dù lao động từ 25 đến dưới 40 chiếm tỷ lệ cao nhất là
57.39% với 1083 người. Điều đó là do lao động ở độ tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ
khá cao 42.57% với 779 người. Một công ty với cơ cấu lao động già sẽ phát
triển một cách không năng động nếu không muốn nói là chậm phát triển,
chậm đổi mới hơn một công ty có cơ cấu lao động trẻ. Từ đó có thể làm cho
công ty không theo kịp sự phát triển của nghành, của xã hội. Vì thế Công ty
nên có những giải pháp nhằm làm trẻ hóa lao động, đặc biệt với lĩnh vực kinh
doanh của Công ty thì sự trẻ hóa lao động lại càng cần thiết hơn.
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.2. CÁCH THỨC PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một trong những bộ phận chủ yếu
của chi phí giá thành tạo nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo
ra.Vì thế sử dụng lao động thế nào cho hợp lý, hiệu quả mà lại đảm bảo mức
tiền lương thích hợp cho người lao đông. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, tiền
lương là một phần của thu nhập quốc dân, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế
hang hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường thì tiền lương
được coi là giá cả sức lao động. Tiền lương được hình thành thông qua sự
thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Khác với phạm
trù trao đổi hang hóa thông thường, tiền lương là một phạm trù thuộc lĩnh vực
phân phối, do đó nó phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội và do các quy luật xã
hội quyết định. Bởi vậy nguyên tắc phân phối lương, hệ số lương và mức
lương cụ thể của người lao động cao hay thấp còn phụ thuộc vào trình độ phát
triển của nền kinh tế trong thời kỳ lịch sử nhất định.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương, Công ty Dịch Vụ
Viễn Thông Vinaphone đã xây dựng chính sách tiền lương xuất phát từ những
yêu cầu sau:
Một là: Tiền lương phải dược giải quyết cho trong phạm vi toàn bộ nền

kinh tế quốc dân cho tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thi trường.
Hai là: Trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lương ở hai
phương diện, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất kinh
doanh do đó phải tính đúng tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lương. Mặt khác
tiền lương là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối cho nhân
viên trong doanh nghiệp do vậy mỗi doanh nghiệp phải có chính sách tiền
lương hợp lý với kết quả hạt động kinh doanh.
Ba là: Việc trả lương phải kết hợp hài hòa ba lợi ích:
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà
Nước
• Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp (bảo tồn vốn, tái tạo
vốn, đầu tư vốn…)
• Đảm bảo đời sống của người lao động
Công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo những yêu cầu sau:
• Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động
• Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên
• Đảm bảo tính đơn giản rõ rang, dễ hiểu
Để đảm bảo những yêu cầu trên Công ty Vinaphone đã đưa ra năm
nguyên tắc xây dưng quy chế tiền lương:
Một là: Phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít, không làm không hưởng.
Hai là: Tực hiện hình thức trả lương Chất lượng theo việc và kết quả
thực hiện công việc theo số lượng và chất lượng hoàn thành.
Ba là: Gắn tiền lương của người lao động với hiệu quả SXKD của đơn
vị và của toàn Công ty.
Bốn là: Quy chế phân phối tiền lương phải đươch tập thể Người lao
động thảo luận, thông qua, được BCH Công đoàn đơn vị tham gia góp ý và

phổ biến công khai đến từng người lao động. Đồng thời đảm bảo nguyên tắc
tập trung, khi quy chế được ban hành các đơn vị trực thuộc và người lao động
phải có nghĩa vụ triển khai thực hiện.
Năm là: Chính sách tiền lương phải được gắn với nội dung quản lý
nhân sự khác như: Đào tạo, tuyển dụng, nhằm thu hút, khuyến khích và phát
triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Phân phối tiền lương cho tập thể
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty phân phối tiền lương cho đơn vị trực thuộc Công ty bằng cách:
Căn cứ vào Quỹ tiền lương được Tập đoàn giao theo KH SXKD và đơn giá
tiền lương, sau khi thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn Công ty, nguồn
quỹ tiền lương được hinh thành sau khi đã trừ những khoản sau:
- Trích lập quỹ dự phòng từ 3% ÷ 5% quỹ tiền lương kế hoạch.
- Trích 3% quỹ tiền lương kế hoạch để xét thưởng khuyến khích hang
quý theo năng suât chất lượng và hiệu quả SXKD của các tập thể.
- Bù giá đắt đỏ… theo nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức Công
ty hàng năm.
Công ty phải chi trả hết các khoản trích trên vào cuối năm tài chính.
Đơn vị trực thuộc được Công ty phân giao quỹ tiền lương bao gồm:
- Khối Văn phòng Công ty;
- Ban triển khai dự án VNP;
- Trung tâm điều hành thông tin;
- Trung tâm dịch vụ khách hàng;
- Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 1;
- Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 2;
- Trung tâm dịch vụ viến thông khu vực 3;
1.2.1.1. Phân phối tiền lương cho đơn vị theo kế hoạch
V
KH

= V
CSKH
+ V
CLKH
Trong đó:
- V
KH
: Quỹ tiền lương KH của đơn vị
- V
CSKH
: Quỹ tiền lương chính sách kế hoạch của đơn vị. Bao gồm
lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ, các loại phụ cấp theo lương.
- V
CLKH
: Quỹ tiền lương chất lượng Kế hoạch: Xác định căn cứ
vào nội dung công việc và hệ số phức tạp công việc.
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Xác định Quỹ tiền lương chính sách theo Kế hoạch
V
CSKH
= LĐ
BQ
x (H
CB
+ H
PC
) x TL
min

+ V
K
Trong đó:
- LĐ
BQ
: Lao động có mặt bình quân năm KH của đơn vị
- H
CB
: Hệ số lương cấp bậc bình quân của đơn vị
- H
PC
: Hệ số phụ cấp theo lương bình quân của đơn vị
- TL
min
: Tiền lương tối thiểu 1 hệ số theo quy định của Nhà Nước
- V
K :
Quỹ tiền lương Hợp đồng thời vụ: bằng Tổng lao động thuê
HĐTV x Mức lương hợp đồng thỏa thuận/ người/ năm.
Xác định Quỹ tiền lương chất lượng theo Kế hoạch
V
CLKH
= LĐ
ĐB
x HP
BQ
x TL
HP
Trong đó:
- LĐ

ĐB
: Lao động định biên kế hoạch của đơn vị
- HP
BQ
: Hệ số mức độ phức tạp công việc bình quân của đơn vị
- TL
HP
: Chỉ số tiền lương tương ứng vói HP = 1
Xác định TL
HP
:
V - ∑ V
CSKH
TL
HP
=
n
∑ (LĐ
ĐBKH
x HP
BQ
)
i
i = 1
Trong đó:
- V : Quỹ tiền lương Kế hoạch của Công ty
- i : Tâp thể thứ i được phân phối tiền lương, i = 1 ÷ n ( n là các đơn
vị được Công ty phân giao Quỹ tiền lương)
V
TH

= V
CSTH
+ V
CLTH
Trong đó:
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- V
TH
: Quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị
- V
CSTH
: Quỹ tiền lương chính sách thực hiện của đơn vị
- V
CLTH
: Quỹ tiền lương chất lượng thực hiện của đơn vị
Xác định Quỹ tiền lương chính sách thực hiện của đơn vị
V
CSTH
= LĐ
TT
x (H
CB
+ H
PC
) x TL
min
+ V
K
Trong đó:

- LĐ
TT
: Lao động thực tế thực hiện
- Trường hợp V
CSTH
> V
CSKH
thì Công ty bổ sung từ nguồn dự phòng
- Trường hợp V
CSTH
< V
CSKH
thì phần chênh lệch gộp vào Quỹ dự phòng
để diều hòa chung toàn Công ty.
Xác định Quỹ tiền lương chất lượng thực hiện của Trung tâm
V
CLTH
= V
CLKH
x H
CL
Trong đó:
- H
CL
: Hệ số hoàn thành chất lượng cua đơn vị
Xác định H
CL
của đơn vị theo kết quả SXKD của năm kế hoạch
- Trường hợp V
KTH

> V
KKH
thì bổ sung Quỹ dự phòng của Công ty.
- Trường hợp V
KTH
< V
KKH
thì phần chênh lệch gộp vào Quỹ dự phòng
để điều hòa chung toàn Công ty.
1.2.2. Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động
Nguyên tắc phân phối tiền lương cho cá nhân:
Một là: Thực hiện phân phối theo lao động, trả lương theo việc và kết
quả hoàn thành công việc.
Hai là: Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả SXKD của
Công ty được trả lương cao, có thể cao hơn lương phụ trách của đơn vị.
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ba là: Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách thu nhập giữa
người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao nhất vf thấp nhất tối đa không
quá 10 lần.
Bốn là: Mức lương thấp nhất là mức lương của lao động giản đơn
không qua đào tạo.
Năm là: Tiền lương phân phối cho cá nhân gồm 2 phần:
Tiền lương chính sách: Phân phối theo lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp lương theo quy định chung của Nhà Nước.
Tiền lương chất lượng: Phân phối theo kết quả SXKD và mức độ phức
tạp công việc của từng người.
Sáu là : Quỹ tiền lương phân phối trực tiếp cho người lao động làm
việc trong doanh nghiệp không sử dụng vào mục đích khác.

Đối tượng phân phối tiền lương Chất lượng cho cá nhân là lao động
hợp đồng từ 3 tháng trở lên. Bao gồm cả những đối tượng: Đi học tập, hội họp
( có quyết định); nghỉ chế độ trước khi về hưu; nghỉ điều dưỡng…Lao động
thử việc, người lao động ký hợp đồng theo mùa vụ, lao động hưởng lương
BHXH ( như ốm, mất sức, hưu, tai nạn nghề nghiệp…) không thuộc diện trả
lương Chất lượng.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên hàng tháng gồm 02 phần:
- Tiền lương chính sách
- Tiền lương chất lượng
L
TL =
L
CS
+ L
CL
Trong đó:
- L
TL
: Tiền lương CB CNV hàng tháng
- L
CS
: Lương chính sách theo chế độ và ngày công được tính trả lương
- L
CL
: Lương chất lượng theo mức độ phức tạp, hiệu quả công việc và
ngày công được tính trả lương.
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.2.2.1. Nội dung trả lương chính sách
Tiền lương chính sách trả cho CB CNV hàng thánh gồm tiền lương cấp

bậc, phụ cấp lương tính theo ngày được tính trả lương và các ngày nghỉ được
trả lương theo quy định của Bộ luật lao động.
Tiền lương chính sách được tính theo công thức:
L
CS
= Lngày x Nt
Trong đó:
Lngày: Mức lương ngày
Nt : Số ngày công được tính trả lương tron tháng của cá nhân bao
gồm: Ngày công tác thực tế, ngày hội họp, học tập được hưởng lương thro
quuy định, ngày đi học, bồi dưỡng, nghỉ thai sản đúng kế hoạch, ngày nghỉ
phép, nghỉ việc riêng có hưởng lương…
Mức lương ngày được xác định theo công thức:
TLmin x (Hcb + Hpc)
Lngày =
Ngày công chế độ/ tháng
Trong đó:
- TLmin : Tiền lương tối thiểu chung do Nhà Nước công bố
- Hcb : Hệ số tiền lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP
- Hpc : Hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp theo lương
Tiền lương ngày ngừng việc theo quy định tại điều 62 Bộ luật lao động
tính như sau:
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả
lương như sau:
Lnv = Số ngày nghỉ ngừng việc x Lngày
- nếu do lỗi của người lao động thì việc trả lương theo mức do người
sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận.
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động CB CNV được tra lương theo

quy định hiện hành của Nhà Nước
Thời gian CB CNV bị tạm giữ, tạm giam theo khoản 3 điều 67 của Bộ
luật lao động, thời gian nghỉ do tạm đình chỉ công việc theo điều 92 Bộ luật
lao động thì tiền lương được tạm ứng là 50% tiền lương theo Hợp đồng của
tháng trước liền kề.
Tiền lương cấp bậc + PC lương
Theo hợp đồng của tháng trước liền kề
Ltgiam = x số ngày tạm giam x 50%
Ngày công chế độ/ tháng
1.2.2.2. Nội dung trả lương chất lượng
Căn cứ vào hệ số mức độ phưc tạp của công việc và mức độ hoàn thành
công việc của từng người, tiền lương chất lượng của từng cá nhân được tính
theo công thức:
V
CLTH
L
CL
= x HP x Nt x Mức độ hoàn thành CV của cá nhân
m
∑ (HP x Nt x Mức độ hoàn thành CV)k
k = 1
Throng đó:
- L
CL
: Tiền lương chất lượng của cá nhân
- V
CLTH
: Quỹ tiền lương Chất lượng thực hiện của đơn vị
- HP : Hệ số phức tạp công việc theo hiệu quả lao động cá nhân
- k : Lao động thứ k trong đơn vị ( k = 1÷m ) m là tổng số lao động

trong đơn vị
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qu bo him xó hi (QBHXH)
Qu BHXH l qu dung tr cp cho ngi lao ng cú tham gia
úng gúp qu trong cỏc trng hp h b mt kh nng lao ng nh m au,
thai sn, tai nn lao ng, hu trớ, mt sc
Cụng ty trớch qu BHXH theo ch ti chớnh hin hnh. Qu BHXH
c hỡnh thnh bng cỏch tớnh theo t l 22% trờn tng qu lng ca Cụng
ty. Ngi s dng lao ng phi np 16% trờn tng qu lng v tớnh vo chi
phớ sn xut kinh doanh, cũn 6% trờn tng qu lng thỡ do ngi lao ng
trc tip úng gúp (tr vo thu nhp ca h). Nhng khon tr cp thc t cho
ngi lao ng ti Cụng ty trong cỏc trng hp h m au, tai nn lao ng,
cụng nhõn viờn ngh hoc thai sn c tớnh toỏn trờn c s mc lng
ngy ca h, thi gian ngh cú giy t hp l v t l tr cp BHXH. Chng
hn i vi cỏn b cụng nhõn viờn (CB CNVC) ang cụng tỏc b bnh him
nghốo (Hng ch BHXH) c tr cp mt khon tin l 200.000
ng/ngi/ln cho 1 nm; i vi CB CNV b m au di ngy t 15 ngy
tr lờn v phi cú giy ra vin (Hng ch BHXH) c tr cp mt
khon tin l 300.000 ng/ngi/ln cho 1 nm Cụng ty phi np BHXH
trớch c trong k vo qu tp trung ca Cụng ty. Phũng KTTK-TC Cụng ty
m s theo dừi vic trớch lp, s dng v bỏo cỏo.
Qu bo him y t (BHYT)
Qu BHYT l qu c s dng tr cp cho nhng ngi cú tham gia
úng gúp qu trong cỏc hot ng khỏm cha bnh. Cụng ty trớch np qu
BHYT theo ch hin hnh thc hin trớch qu bng 3% tng qu lng, trong
ú Cụng ty phi chu 2% tớnh vo chi phớ sn xut - kinh doanh, cũn ngi lao
ng trc tip np 1% tr vo thu nhp ca h. Cụng ty phi np qu BHYT

trớch c trong k cho BHYT vo ti khon ca mỡnh ti kho bc.
Kinh phớ cụng on (KPC)
Vũ Thị Loan Lớp: Kế toán 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh phớ cụng on l ngun ti tr cho hot ng cụng on cỏc
cp. Theo ch ti chớnh hin hnh, kinh phớ cụng on c trớch 2% trờn
tng qu lng ca Cụng ty v Cụng ty phi chu ton b tớnh vo chi phớ sn
xut kinh doanh.
Khi trớch c kinh phớ cụng on thỡ mt na Cụng ty phi np cho
n v ch qun l Tp on Bu chớnh Vin thụng Vit Nam.
Qu d phũng tr cp mt vic lm
Qu d phũng tr cp mt vic lm l qu dựng tr cp cho ngi
lao ng phi ngh vic theo ch . Cụng ty trớch mc qu d phũng tr cp
mt vic lm l 3% trờn tng qu lng c bn. khon trớch ny c hch
toỏn vo chi phớ qun lý doanh nghip trong k.
Trng hp qu d phũng tr cp mt vic lm khụng chi tr cp
cho ngi lao ng thụi vic, mt vic lm trong nm ti chớnh thỡ phn chờnh
lch thiu c hch toỏn vo chi phớ qun lý trong k.
Thi im trớch lp qu d phũng tr cp mt vic lm l thi im
khúa s k toỏn lp bỏo cỏo ti chớnh nm.
Bo him tht nghip (BHTN)
Qu BHTN l qu dựng tr cp cho ngi lao ng b tht nghip cú
úng BHTN. iu kin hng BHTN l ngi lao ng phi úng BHTN 12
thỏng tr lờn trong vũng 24 thỏng trc khi b mt vic lm hoc chm dt hp
ng lao ng theo quy nh ca phỏp lut, ó ng ký vi c quan lao ng khi
b mt vic lm hoc chm dt hp ng lao ng v cha tỡm c vic lm
sau 15 ngy k t ngy ng ký vi c quan lao ng theo quy nh.
Cụng ty trớch qu BHTN 2% trờn tng qu lng trong ú 1% tr vo
chi phớ sn xut kinh doanh ca Cụng ty, 1% cũn li do ngi lao ng
úng v tr vo thu nhp ca h.

1.4. T CHC QUN Lí LAO NG V TIN LNG TI CễNG TY
Vũ Thị Loan Lớp: Kế toán 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trong nền sản xuất xã hội của bất kì một quốc gia nào, tiền lương luôn
là một vấn đề thời sự nóng bỏng. Nó hàm chứa trong đó nhiều mối quan hệ
giữa sản xuất và trao đổi, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa thu nhập và nâng
cao mức sống của các thành phần dân cư.. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà Nước, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương
Mại Thế Giới (WTO) thì các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, đứng trước thách thức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và
vấn đề tiền lương càng trở thành vấn đề quan trọng trong các doanh nghiệp.
Chính vì vậy công tác quản lý lao động và tiền lương luôn phải được chú ý
đúng mức. Những việc làm khác sẽ không phát huy được tác dụng, thậm chí
không có hiệu quả nếu công tác này không được quan tâm đúng mức và
không thường xuyên được củng cố.
1.4.1. Quản lý lao động tại công ty
1.4.1.1. Tổ chức tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng người lao động vào làm việc tại công ty hàng năm
phải căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu
về tăng năng suất lao động, trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động của Công ty
được Tập đoàn phê duyệt.
Các đơn vị cơ sở trực thuộc công ty (trừ các phòng chức năng Công ty)
phải xây dựng kế hoạch sử dụng lao động theo từng chức danh yêu cầu, nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động hàng năm và chỉ được đề nghị tuyển dụng
lao động theo kế hoạch đã được Công ty duyệt.
Đối với các phòng chức năng Công ty: Đề xuất nhu cầu chức danh
công việc cần bổ sung nhân sự của từng phòng để Lãnh đạo Công ty xem xét,
quyết định điều động cán bộ từ các đơn vị cơ sở hoặc tiếp nhận lao động
ngoài Công ty có năng lực phù hợp với chức danh công việc yêu cầu.

Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Người được tham gia dự tuyển vào làm việc tại Công ty ngoài những
yêu cầu bắt buộc chung như: là công dân Việt Nam, có độ tuổi từ 18 đến 40
đối với nữ và từ 18 đến 45 đối với nam, không trong thời gian bị quản chế
hoặc bị áp dụng các biện pháp giáo dục bắt buộc tại địa phương… thì cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
Đối với chức danh viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và lao động công nghệ:
 Tốt nghiệp đại học hệ chính quy các trường công lập đạt loại trung
bình khá trở lên, ngành đào tạo phù hợp hoặc gần với chức danh yêu cầu; tối
thiểu phải có chứng chỉ Anh văn trình độ B, chứng chỉ tin học văn phòng.
 Tốt nghiệp đại học chính quy các trường dân lập, cao đẳng hệ
chính quy các trường công lập đạt loại khá trở lên, ngành phù hợp với chức
danh yêu cầu; tối thiểu phải có chứng chỉ Anh văn trình độ B; chứng chỉ tin
học văn phòng.
 Tốt nghiệp hệ trung cấp chính quy, công nhân kỹ thuật các trường
trong ngành đạt loại khá trở lên; tối thiểu phải có chứng chỉ Anh văn trình độ
A, chứng chỉ tin học văn phòng.
 Không thực hiên tuyển dụng đối với lao động tốt nghiệp hệ tại
chức, đào tạo từ xa.
 Trong trường hợp tuyển chọn lao động cho các chức danh chuyên
môn nghiệp vụ, Công ty sẽ có các yêu cầu cụ thể về đối tượng tham gia dự
tuyển như văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ đào tạo, tuổi đời…
Đối với lao động phụ trợ và phục vụ: phải có chứng chỉ đào tạo tại các
cơ sở đào tạo có tư cách pháp nhân phù hợp với công việc cần tuyển chọn.
Trình tự tuyển dụng lao động vào làm việc tại Công ty
Đối với cấp đơn vị cơ sở, trên cơ sở kế hoạch lao động đã được Công ty
phê duyệt, 06 tháng một lần (trừ đột xuất), các Trung tâm dịch vụ viễn thông
khu vực tùy theo yêu cầu chức danh công việc cần bổ sung, tổ chức sơ tuyển
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chọn người đủ tiêu chuẩn về điều kiện tham gia dự tuyển, hình thể, đề nghị
Công ty tổ chức thi tuyển và tuyển dụng lao động bổ sung cho đơn vị.
Đối với cấp Công ty sau khi nhận được hồ sơ báo sơ tuyển của các Trung
tâm dịch vụ viễn thông khu vực, Phòng Tổ chức cán bộ- Lao động (TCCB-LĐ)
Công ty kiểm tra, thẩm định hồ sơ đạt tiêu chuẩn trong đợt sơ tuyển cấp đơn vị cơ
sở, lập danh sách trình Giám đốc Công ty quyết định để tổ chức thi tuyển và xét
tuyển dụng.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi, Giám đốc Công
ty thông báo tiếp nhận những người trúng tuyển vào làm thử việc. Trung tâm dịch
vụ viễn thông khu vực có lao động thử việc phải bố trí thử việc đúng yêu cầu chức
danh công việc đề nghị. Trước khi bố trí thử việc chuyên môn nghiệp vụ, Trung
tâm phải có hướng dẫn cho người lao động được thử việc về nội quy, quy chế, quy
định có liên quan bao gồm: Thỏa ước lao động tập thể; nội quy lao động; quy
chế trả lương và mức lương ký Hợp đồng lao động (HĐLĐ).
Người lao động được tuyển dụng vào làm thử việc tại đơn vị phải trải
qua một thời gian thử việc trước khi hai bên thỏa thuận ký giao kết hợp đồng
lao động theo quy định của luật lao động. Mức lương trong thời gian thử việc
được tính bằng công thức: 70% tiền lương cấp bậc của chức danh đang thử
việc + tiền ăn trưa là 10.000đ/ ngày đối với những ngày đi làm. Trong thời
gian thử việc mỗi bên đều có quyền hủy bỏ thỏa thuận làm thử, không phải
bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.
Sau khi hết thời gian thử việc, đơn vị cơ sở tổ chức kiểm tra đánh giá
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ theo chức danh bố trí thử việc (nếu
cần thiết); Tổ chức khám lại sức khỏe tại Bệnh viện Bưu điện I (KV Hà Nội),
Bưu điện II (KV Tp HCM), bệnh viện cấp quận, huyện (KV Đà Nẵng). Nếu
đạt yêu cầu sẽ được Công ty ký Hợp đồng lao động (HĐLĐ) xác định thời
hạn trong thời gian 24 tháng, người lao động đáp ứng được yêu cầu chuyên
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

môn và chấp hành tốt các nội quy, quy định của Công ty thì được Công ty ký
HĐLĐ không xác định thời hạn. Căn cứ vào báo cáo của cá nhân có xác nhận
trực tiếp của bộ phận trực tiếp quản lý, đơn vị lập danh sách đề nghị Công ty
ký giao kết HĐLĐ đối với các trường hợp đạt yêu cầu.
Theo đề nghị của Phòng TCCB- LĐ, Giám đốc Công ty (người sử dụng
lao động) ký giao kết hợp đồng lao động với người lao động đạt yêu cầu hết
thời gian thử việc. Thời hạn ký kết, mức lương và các điều kiện làm việc khác
được ghi trong hợp đồng phải theo đúng quy định của Luật lao động, thỏa ước
lao động tập thể và quy chế phân phối thu nhập của đơn vị. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày 2 bên ký giao kết hợp đồng, nếu người lao động mà không
đến làm việc mà không có ký do chính đáng, không được Giám đốc Công ty
chấp nhận thì Giám đốc Công ty có quyền đơn phương ra quyết định hủy bỏ
hợp đồng lao động mà hai bên đã ký kết.
1.4.1.2. Quy chế cử người đi đào tạo, bồi dưỡng của Công ty
Đào tạo, bồi dưỡng trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cho CB CNV luôn được
Công ty chú trọng và thực hiện thường xuyên. Mục đích của việc cử người đi
đào tạo là để bổ sung kiến thức ngành nghề, cập nhật kiến thức mới, nâng cao
trình độ theo yêu cầu công tác, tạo ra đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý. Hằng
năm, Công ty dịch vụ viễn thông thành lập Hội đồng xét chọn, cử người đi
đào tạo dài hạn từ 1 năm trở lên. Thành phần hội đồng do Giám đốc Công ty
quyết định nhưng đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng và dân chủ,
Phòng TCCB- LĐ làm chức năng giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc
lập kế hoạch, chọn cử người, thẩm định, trình Giám đốc Công ty quyết định
và theo dõi kết quả đối với cán bộ được cử đi đào tạo.
Yêu cầu cử người đi đào tạo:
 Phải cử đúng người phù hợp với nhiệm vụ được giao, chức danh
công tác và quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực của Công ty
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
 Phải gắn chặt giữa việc cử đi đào tạo với bố trí sử dụng sau đào tạo.

 Phải ưu tiên tính kế thừa và liên tục giữa các cấp trình độ đào tạo và
ngành nghề đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo.
 Giới hạn trong nguồn và mức kinh phí cho phép theo quy định của
Tập đoàn và của Công ty.
 Đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ có ưu tiên người có xu
hướng phát triển về năng lực làm việc.
 Các đơn vị có trách nhiệm cử đúng đối tượng đi học. Sau khi học
xong người được cử đi đào tạo phải làm việc tại Công ty dịch vụ viễn thông.
 Không được cử một người đi học quá một lần các khóa đào tạo có
nội dung như nhau.
 Cá nhân được cử đi đào tạo nếu hết thời gian đào tạo mà không tốt
nghiệp (không có chứng chỉ đào tạo) hoặc tự ý bỏ không tham gia đào tạo thì
phải hoàn trả 100% chi phí trong quá trình đào tạo và phải chịu hình thức kỷ
luật theo quy định hiện hành. Cá nhân trong thời gian đi đào tạo nếu bị kỷ luật
từ khiển trách bằng văn bản trở lên thì bị đình chỉ học tập.
 Đơn vị có người đi đào tạo phải có trách nhiệm phối hợp với Phòng
TCCB-LĐ Công ty kiểm tra đôn đốc CBCNV của mình tham gia đào tạo đầy
đủ đạt kết quả tốt.
Đối tượng được cử đi đào tạo là CBCNV Công ty thuộc diện: Nằm
trong quy hoạch sử dụng lao động của Công ty; theo yêu cầu bố trí vào chức
danh lao động phải đi đào tạo để bổ sung kiến thức còn thiếu so với tiêu
chuẩn để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý; theo yêu cầu chuyển đổi chức danh,
chuyển nghề để phù hợp với yêu cầu lao động của Công ty.
Những người được cử đi đào tạo phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn sau:
 Đã ký HĐLĐ không xác định thời hạn, có thời gian công tác trong
Công ty liên tục từ 3 năm trở lên đối với những người đăng ký các khóa và
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
các bậc đào tạo dài hạn; hoặc đã ký HĐLĐ có xác định thời hạn từ 1 năm trở
lên đối với những người tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn.

 Nếu là người từ Cơ quan khác trong ngành chuyển đến thì phải có
thời gian công tác tại Công ty ít nhất là 2 năm (đối với đi đào tạo dài hạn).
 Phải thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi
phạm kỷ luật lao động từ khiển trách bằng văn bản trở lên trong vòng 1 năm
tính đến thời điểm xét đi đào tạo.
 Đáp ứng yêu cầu tuyển sinh đối với trình độ đào tạo và khóa đào tạo.
Những trường hợp không đủ những điều kiện trên, tùy từng khóa học
theo yêu cầu công tác Công ty sẽ có thông báo cụ thể.
Những người được cử đi đào tạo dài hạn (từ 1 năm trở lên) ngoài đáp
ứng những điều kiện trên còn có tuổi đời nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi và
hiện không theo một khóa đào tạo dài hạn nào khác do Công ty cử đi. Các
trường hợp đặc biệt khác sẽ do Giám đốc Công ty xem xét quyết định cụ thể.
Những người được cử đi đào tạo sau Đại học ngoài việc đảm bảo
những yêu cầu trên thì còn thêm các điều kiên:
Đáp ứng yêu cầu theo quy đinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại quy chế
tuyển sinh Sau đại học (ban hành theo quyết định số 02/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 29/01/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đăng ký dự thi từ 03 năm trở
lên và các tiêu chuẩn cụ thể cho từng bậc đào tạo.
1.4.2. Quản lý tiền lương tại Công ty
1.4.2.1. Tổ chức thực hiện
Để đảm bảo thực hiện những nguyên tắc và quy chế phân phối tiền
lương như trên, Giám đốc các đơn vị trực thuộc Công ty cần thực hiện những
điều sau:
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thnh lp hi ng Lng Nng sut cht lng ti n v do Giỏm
c lm ch tch Hi ng. Thnh viờn Hi ng gm: i din t chc Cụng
on cựng cp, B phn lao ng tin lng lm y viờn thng trc, i
din ng y, i din cỏc phũng, ban, n v trc thuc v mt s chuyờn

gia gii trong lnh vc chuyờn mụn, nghip v. S thnh viờn c th do Giỏm
c quyt nh.
Hi ng Lng Nng sut cht lng cú trỏch nhim da vo Quy ch
mu ca Cụng ty xõy dng Ni quy phõn phi tin lng ỏp dng trong ni
b n v v t chc ly ý kin rng rói trong ni b Trung tõm, sau ú hon
chnh Ni quy.
Hi ng Lng Nng sut cht lng trin khai thc hin Ni quy n
tng b phn, tng cỏ nhõn ngi lao ng.
n v cú trỏch nhim quỏn trit n tng cỏ nhõn Ni quy tr lng
ca n v, thc hin bỡnh xột cụng bng, cụng khai h s phõn phi ca tng
ngi, kiờn quyt chng t tng bỡnh quõn phõn phi.
Phi ci tin phng phỏp xõy dng v giao k hoch gn thu nhp
ca tp th v cỏ nhõn vi khi lng nhim v hon thnh hng thỏng, hng
quý, hng nm.
Tng cng qun lý k thut nghip v, quy nh cht ch ch kim
tra, kim soỏt nhm xỏc nh chớnh xỏc s v cht lng hon thnh cụng vic
ca tp th v cỏ nhõn.
y mnh ch hch toỏn kinh t tng n v c s, m s sỏch
y , lp biu mu thng kờ, bỏo cú quy nh cht ch v ch o thc hin
nghiờm chnh k lut bỏo cỏo thng kờ lm c s cho vic tr lng chớnh
xỏc theo khi lng v cht lng cụng vic hon thnh.
ng ký Bn Ni quy phõn phi tin lng ca n v lờn Cụng ty.
1.4.2.2. Xp v nõng bc lng cho CBCNV trong Cụng ty
Vũ Thị Loan Lớp: Kế toán 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Mức lương của CBCNV được thay đổi trên cơ sở thời gian công tác,
chế độ cải tiến mức lương của Nhà Nước và chức danh công tác đảm nhiệm,
trong quá trình vận động đó một số lao động có biến động lương không phù
hợp do các yếu tố chủ quan hay khách quan như:
- Thuyên chuyển công tác;

- Đảm nhiệm chức danh mới;
- Chuyển đổi chức danh mới;
- Chuyển đổi thang, bảng lương mới
Các trường hợp không phù hợp trên cần có sự điều chỉnh, sắp xếp lại
thang, bảng lương và điều kiện nâng bậc lương để đảm bảo cân đối, hợp lý và
khuyến khích được người lao động trong Công ty.
Mặt khác, Nhà Nước chỉ quy định thời gian giữ bậc tối thiểu, do đó cần
phải quy định thời gian giữ bậc đối với từng bậc lương thuộc thang bảng
lương cụ thể và từng trường hợp đặc biệt. Hiện nay việc quy định hệ số mỗi
bậc lương trong cùng một thang, bảng lương khác nhau có điểm chưa phù
hợp, vì vậy cần có sự điều chỉnh lại thời gian nâng bậc để cân đối trong nội bộ
Công ty.
Xếp và nâng bậc lương cho CBCNV phải đảm bảo đúng nguyên tắc:
- Đảm bảo đúng quy định của Nhà Nước
- Đảm bảo sự cân đối trong toàn Công ty
- Bậc lương được hưởng phải phù hợp với chức danh đảm nhiệm,
mức dộ phức tạp và trách nhiệm công việc.
Khi xét nâng bậc lương phải xem xét đến yếu tố thâm niên ngành, bằng
cấp đã có, công việc dự định bổ nhiệm.
Đối với người lao động công tác từ các đơn vị ngoài ngành về Công ty
thì Hội đồng nâng bậc lương Công ty sẽ xem xét diễn biến lương cá nhân, nếu
thang bảng lương đang hưởng nằm trong hệ thống thang bảng lương áp dụng
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trong Công ty, công việc cá nhân dự kiến được giao phù hợp với công việc đã
làm tại đơn vị cũ, Công ty sẽ tiếp tục trả lương theo giấy thôi trả lương của
đơn vị cũ. Công ty chỉ công nhận những quyết định đúng thời hạn, đúng
nguyên tắc và hợp lý. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau theo quyết định
nâng bậc lương của đơn vị cũ, ngoài ra cá nhân phải có thời gian công tác tại
Công ty từ 1 năm trở lên. Trường hợp tiếp nhận về làm công việc hoàn toàn

khác với công việc đã làm tại dơn vị cũ, Công ty sẽ xếp lại lương bậc 1 chức
danh đảm nhiệm.
Lao động tiếp nhận mới sau quá trình thử việc tại đơn vị quản lý trục
tiếp căn cứ vào năng lực, trình độ đề nghị Công ty có quyết định xếp lương
theo thang, bảng lương phù hợp với chức danh đảm nhiệm. Thời điểm xét
nâng bậc lương lần sau tính từ khi ký HĐLĐ không xác định thời hạn.
Việc tổ chức thực hiện như sau:
Công ty thành lập Hội đồng nâng bậc lương Công ty, thực hiện xem xét
nâng bậc lương cho các trường hợp Công ty quản lý theo phân cấp và chủ trì
nâng bậc lương cho khối Văn phòng, ban Triển khai dự án VNP, Trung tâm
điều hành thông tin, Trung tâm dịch vụ khách hàng. Các Trung tâm dịch vụ
viễn thông khu vực thành lập hội đồng nâng bậc lương, thực hiện xét nâng
bậc lương cho CBCNV do Trung tâm quản lý theo phân cấp, đề xuất lên hội
đồng nâng bậc lương Công ty các trường hợp không thuộc phân cấp và các
trường hợp đặc biệt.
Mỗi quý 1 lần, Hội đồng nâng bậc lương Công ty, các Trung tâm VNP khu
vực phải họp để xét nâng bậc lương cho CBCNV quý sau liền kề. Cụ thể là:
- Hội đồng nâng bậc lương các Trung tâm VNP khu vực tổ chức xét
nâng bậc lương cho CBCNV (theo phân cấp), gửi danh sách đề nghj (không
thuộc phân cấp) lên Hội đồng nâng bậc lương Công ty trước ngày 20 các
tháng 3, 6, 9, 12. Báo cáo danh sách CBCNV được nâng bậc lương (theo phân
Vò ThÞ Loan Líp: KÕ to¸n 48C

×