Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỮ VIẾT VÀ CHÍNH TẢ Ở TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.08 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON

TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỮ VIẾT VÀ CHÍNH TẢ Ở TIỂU HỌC

TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT ĐÚNG, VIẾT ĐẸP CHO HỌC SINH
LỚP 1

CHỮ KÝ
(Ký và ghi rõ họ tên)

HỌC VIÊN:
MÃ HV: LỚP: ĐHDGTH20-L4-VL
GVHD:

ĐỒNG THÁP, THÁNG 8 NĂM 2023


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
Đồng Tháp, ngày ……tháng …..năm …….
Giảng viên đánh giá

Ngô Trần Thị Anina


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Chữ viết của học sinh Tiểu học là vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành Giáo
dục và Đào tạo quan tâm lo lắng. Người xưa đã nói: “Nét chữ nết người” là hàm ý nét chữ
thể hiện tính cách con người; thơng qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con
người. Vì vậy phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” vừa là mục đích, vừa là phương
tiện trong q trình rèn luyện học sinh. Viết đúng, dẫn tới việc viết đẹp, nó góp phần vào
việc giáo dục tồn diện cho học sinh tiểu học. Mặt khác, chữ viết là một trong những công
cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những
tri thức văn hóa, khoa học và đời sống… Bởi vậy, việc dạy viết chữ và từng bước làm chủ
được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp. Đây là yêu cầu quan trọng
hàng đầu của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học. Như ta đã biết, các kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết, làm tính là các kỹ năng cơ bản không thể thiếu được trong quá trình học tập của
các em. Tất cả các kỹ năng đó đều phải được rèn luyện, song việc rèn chữ viết cho học
sinh Tiểu học là việc làm rất quan trọng bởi lẽ các em hiểu được nội dung bài học và nói
ra được bằng lời. Để ghi lại những vấn đề các em hiểu được, đúc rút được qua quá trình
học tập thì các em phải sử dụng chữ viết. Do đó, đối với các em, việc viết chữ đẹp, đúng

chính tả là vơ cùng quan trọng. Nó vừa rèn luyện cho các em sự kiên trì, tính cẩn thận,
khiếu thẩm mĩ, lòng say mê trong học tập và là điều kiện để học tốt những môn học khác.
Học sinh viết chữ đẹp là một thuận lợi trong việc tiếp thu bài, góp phần nâng cao chất
lượng ở tất cả các môn học. Ngược lại, các em viết chữ xấu, chậm là một cản trở trong
việc tiếp thu kiến tức mới ở các môn học và ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các
em.
Người ta thường nói: Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến
trường, được học đọc, học viết. Bởi vậy vấn đề rèn luyện chữ viết cho học sinh Tiểu học
là vô cùng quan trọng và cấp thiết bởi chữ viết của học sinh, đặc biệt là của học sinh đầu
cấp Tiểu học đặt nền móng cơ bản cho tồn bộ quá trình học tập, rèn luyện cho các em
những phẩm chất đạo đức tốt như: tinh thần kỷ luật, tính cẩn thận và óc thẩm mĩ. Chính vì
vậy, nếu ngay từ lớp 1, giáo viên không chú ý rèn luyện uốn nắn cho học sinh thì sau này
học lên các lớp trên sẽ tạo thành thói quen rất khó sửa.


2

PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận về một số biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1:
Chữ viết là một trong những phát minh gây ấn tượng nhất, là thành tựu đánh dấu sự
phát triển của nhân loại. Việc hình thành và xây dựng những thói quen tốt về chữ viết cho
học sinh là một trong những nội dung giáo dục quan trọng. Mặt khác, chữ viết cịn thể
hiện nền văn hóa, sự tinh hoa của một dân tộc.
Trong thực tế, đôi khi chỉ qua chữ viết của một người mà ta có thể nhận ra một vài nét
về tính cách của họ. Nhưng quan trọng hơn là cùng với lời nói, chữ viết là phương tiện
giao tiếp của con người. Chữ viết đúng, sạch, đẹp, rõ ràng không những giúp người đọc
dễ hiểu mà còn tạo thiện cảm với người đọc.
Khi đủ tuổi vào lớp 1, các em đã phát âm được một số âm và các tiếng của mẹ đẻ.
Một số em đã học mẫu giáo thì nhận dạng được chữ cái, biết gọi tên các chữ cái trong chữ
nhưng chưa biết dùng kí hiệu để ghi lại từng âm vị. Mơn học Tiếng Việt giúp các em nắm

được kiến thức về ngôn ngữ, học để giao tiếp bằng ngôn ngữ, học để cảm nhận cái hay,
cái đẹp của ngôn từ Tiếng Việt và phần nào hiểu được những vấn đề của cuộc sống.
Như vậy, mơn Tiếng Việt lớp 1 là nền móng của cấp Tiểu học. Dạy Tiếng ếngiệt lớp
1 có nhiệm vụ rất lớn lao là trao cho các em cái chìa khóa để vận dụng chữ viết khi học
tập và là công cụ để các em sử dụng suốt đời. Đối với học sinh lớp 1, yêu cầu cơ bản và
quan trọng nhất trong học Tiếng Việt là đọc thông, viết thạo mà cần thiết hơn cả là chất
lượng chữ viết. Vậy học sinh lớp 1 phải biết xác định đường kẻ, dịng kẻ, phải viết đúng
kích cỡ, độ cao, độ rộng… Nói chung phải có kỹ năng viê đúng quy trình, đây là cơ sở để
các em viết chữ đẹp, rõ ràng, linh hoạt, đúng mẫu chữ ở các lớp trên. Kỹ năng viết được
thực hành trước hết trong các phần tập viết của giừo Tiếng Việt, trong các tiết tập viết và
được củng cố hoàn thiện ở các mơn học khác. ĐỒng thời với việc rèn chhuwx, tình yêu
Tổ quốc, yêu đất nước và tiếng mẹ đẻ.
2. Thực trạng:
2.1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Trà Côn A là đơn vị đóng ngay trên địa bàn trung tâm xã. Cơ sở
vật chất, điều kiện dạy học, đồ dùng thiết bị dạy học được cấp trên đầu tư tương đối đầy
đủ nên việc dạy học của giáo viên và học sinh diễn ra khá thuận lợi.
Phụ huynh cho con đến trường ở đầu năm cũng rất quan tâm đến việc học tập của
con em mình. Mơi trường giao tiếp, bố mẹ, phương tiện thông tin đại chúng, cô giáo…
đều biết Tiếng Việt. Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất: Bộ chữ mẫu của giáo viên, những
bảng chữ mẫu (với nhiều kiểu chữ) cho học sinh quan sát. Nhà trường, ngành giáo dục
quan tâm đến chất lượng chữ viết của các em ngay từ lớp 1.
Đa số học sinh đã được qua lớp mẫu giáo nên nề nếp được ổn định ngay từ đầu năm
học. Học sinh lớp 1 mới làm quen với kiến thức mới nên các em rất thích học, ham đọc,


3

ham viết.
Các em được học hai buổi trên ngày nên có nhiều thời gian để rèn luyện

2.2. Khó khăn:
Một số học sinh chưa qua lớp mẫu giáo, chưa có kỹ năng cầm bút và chưa quen nề
nếp học tập. Tỉ lệ học sinh là con em dân tộc tộc Khmer nhiều. Đời sống kinh tế của phụ
huynh gặp khó khăn, nhiều hộ gia đình phải đi làm ăn xa, dài ngày nên sự quan tâm đến
việc học của con em còn hạn chế, các em đến trường thiếu dụng cụ học tập,…
Các em từ mẫu giáo (cịn có cả các em không qua mẫu giáo) vào lớp 1 nên mặt bằng
chung của học sinh chưa thống nhất. Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang
hoạt động học nhiều hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản chí khi viết. Khả
năng vận động tinh, tri giác, chú ý cịn hạn chế. Có em khơng biết viết hoặc viết chữ in,
chưa xác định đúng được dòng kẻ, viết không đúng mẫu chữ, ngồi viết chưa đúng tư thế
vì cịn mãi chơi, nghịch.
Khi viết các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút, cách lia bút, vị trí
viết dấu thanh khi viết chữ. Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các
chữ trong từ. Chữ viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu. Viết nối giữa các con chữ
của các phụ âm ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi còn cứng nhắc.
Do quan điểm của một số người chỉ cần viết và đọc được là đạt yêu cầu, cịn chữ
đúng, xấu hay đẹp khơng cần thiết. Vì thế, sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong
việc luyện viết chữ cho học sinh ở lớp và ở nhà chưa đồng bộ, đơi khi cịn trái ngược
nhau. Một số phụ huynh chưa nắm được mẫu chữ mới để hướng dẫn con em mình luyện
viết đúng, đẹp ở nhà.
2.3. Nguyên nhân:
Qua tìm hiểu thực tiễn, dự giờ đồng nghiệp tơi thấy được giờ học nhiều lúc cịn nặng
nề. Việc tiếp thu kiến thức của học sinh còn chậm.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, các em học sinh lớp 1 cịn ít tuổi nên ý
thức tự giác học tập chưa cao. Các em chưa có sự kiên trì, chịu khó, sự tập trung cao độ
trong thời gian dài. Một số em hiếu động, rất mải chơi, thiếu sự chú ý, làm việc riêng
trong giờ học.
Trong dạy Tập viết, giáo viên chưa chú tâm vào dạy theo quy trình thường dạy qua
loa. Học sinh thường lấy vở Tập viết ra tự viết, khơng biết cách trình bày, cách viết đúng,
chuẩn nét, không biết cách cầm bút, đặt vở,… Học sinh thường viết cho thật nhanh để làm

việc khác hoặc thi viết nhanh với bạn mà không biết đã đạt yêu cầu chưa. Do vậy Tập viết
học sinh thường quan niệm là giờ tập chép, hiệu quả của bài viết chưa cao.
Điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt của một số học sinh cịn khó khăn nên việc
quan tâm giúp đỡ của các bậc phụ huynh đối với một số học sinh còn hạn chế, chưa sát
sao.


4

Học sinh lớp 1, ngay từ những ngày đầu tiên đi học ở Trường Tiểu học còn nhiều
bỡ ngỡ, rụt rè. Việc giúp các em làm quen với chữ viết thật là khó khăn vì các em chưa
quen với cách cầm bút. Ở mẫu giáo các em vừa học vừa chơi nên sự tập trung chưa cao.
Các em từ mẫu giáo vào lớp 1 nét chữ chưa thống nhất.
3. Một số biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1:
3.1. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy học:
Việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học của nhà trường, giáo viên
và học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học ở Tiểu học. Đó chính là điều
kiện dẫn tới thành cơng của việc dạy học ở bất cứ môn học nào nhất là dạy tập viết trong
trường tiểu học.
* Phòng học: Nhân tố quan trọng đầu
tiên là phịng học đúng quy định, có hệ thống
cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng.
* Bàn ghế học sinh: Đầy đủ về số lượng
và đảm bảo về chất lượng; kích thước bàn ghế
phải phù hợp với độ cao trung bình của học
sinh lớp 1, khơng q cao hay quá thấp. Trung
bình là 2 học sinh/1 bàn.
* Bảng lớp: Được treo ở vị trí trung tâm
trên bục giảng, có độ cao vừa phải ngang tầm với đầu học sinh ngồi học. Kích thhuowcs
1,2m x 2,9m; chống lóa, có dòng kẻ phục vụ cho giáo viên và hộc sinh viết, được vệ sinh

sạch sẽ hằng ngày.
* Bảng con, phấn, bông lau:
- Số lượng: Bảng con, bông lau đảm bảo cho từng học sinh mỗi em một cái, học sinh
nên có hộp đựng phấn.
- Chất lượng: Bảng 2 mặt có dịng kẻ o li rõ ràng. Phấn khơng bụi có chất lượng tốt;
không dùng phấn cứng quá hoặc kém chất lượng; bông lau phải mềm và phải luôn giữ
sạch sẽ.
* Vở viết và bút:
- Vở viết phải đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo: Học sinh phải có đủ vở
trong mỗi giai đoạn học.
- Bút viết phải đảm bảo chất lượng: bút chì đầu nhọn, viết trơn, không gai, không bị
đen quá.
Trao đổi với phụ huynh về việc chuẩn bị cho các em bàn học, góc học tập đủ ánh
sáng và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học sinh như: bảng con, phấn, bơng lau, bút chì.
3.2. Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết:
* Tư thế ngồi viết:


5

Để học sinh có thể tránh được các bệnh về học
đường như: cận thị, cong vẹo cột sống,… thì giáo
viên phải rèn cho học sinh có một tư thế ngồi thật
thoải mái như sau:
- Lưng thẳng, ngực khơng được tì vào bàn.
- Đầu hơi cúi, khoảng cách từ mắt đến vở là
25cm đén 30cm.
- Hai chân đặt song song, vuông góc dưới bàn.
- Tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở không
bị quăn, vở không bị dịch chuyển khi viết.

* Cách cầm bút:
- Cầm bút bằng tay phải bằng 3 ngón tay đó là:
ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Khơng cầm bút
bằng 4 ngon tay. Đặc biệt không cầm bút bằng tay
trái.
- Khi viết di chuyển bút nhẹ nhàng từ trái sang
phải, cán bút nghiêng về phía bên phải. Các cổ tay,
khủy tay và cánh tay phải cử động theo mềm mại,
thoải mái.
Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em không bị
mắc các bệnh về học đường và tờ đó các em viết đúng, viết đẹp và viết nhanh hơn.
* Cách để vở, xê dịch khi viết:
Khi viết học sinh để vở ngay ngắn trước mặt, không gập vào mép bàn học. Trong
quá trình viết các em sẽ viết từ trái sang phải, khi viết chữ ở bên phải để khơng nhồi
người sang bên phải giáo viên cần hướng dẫn các em dịch vở sang trái để mắt có thể nhìn
thẳng chữ. Nên hết dịng và chuyển xuống dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh
tay ln tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết.
Trước khi viết giáo viên nên cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút,
cách để vở để học sinh thực hiện đúng quy định. Lặp lại một vài lần, các em đã thực hiện
tốt.
3.3. Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy - học:
Trong q trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dưới sự tổ chức, dẫn
dắt của giáo viên và sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. Tư duy của học sinh lớp 1 chủ
yếu là tư duy trực quan đến logic trừu tượng. Đồ dùng dạy học giúp học sinh có biểu
tượng về chữ viết bằng nhiều con đường: mắt nhìn, tai nghe, tay viết. Khi sử dụng đồ
dùng dạy học phải đảm bảo tính khoa học, đúng lúc, đúng chỗ, nhịp nhàng và phù hợp với
nội dung bài. Không lạm dụng đồ dùng dạy học gây nhàm chán cho học sinh.
Để giúp học sinh có kỹ năng sử dụng đồ dùng học tập đúng cách và đạt hiệu quả



6

giáo viên nên hướng dẫn học sinh thực hiện thưo yêu cầu, hiệu lệnh của giáo viên:
* Bảng con: Bảng con được để ngay
ngắn trên mặt bàn, luôn được lau sạch sẽ
bằng bông lau sau mỗi lần sử dụng.
Khi viết giáo viên cho học sinh ngồi
đúng tư thế, cầm phấn và điều khiển phấn
đúng cách, thực hiện theo lệnh của giáo
viên.
* Vở viết:
Vở viết cần bao bìa, ghi đầy đủ thơng tin học sinh, giữ gìn sạch sẽ, khơng để quăn
mép hoặc giây bẩn. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, khơng nhịe mực,
có dịng kẻ ơ li rõ ràng, khơng lóa mắt.
Bút chì cần được gọt cẩn thận, không quá nhọn, viết rõ nét chữ. Bút mực khơng
nhịe mực, giây bẩn ra vở, dễ viết, không đọng mực. Khi học sinh chuyển viết bút mực,
giáo viên thường xuyên nhắc nhở để các em nhớ và trình bày vở đúng, sạch, đẹp.
3.4. Dạy các nét cơ bản:
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét là nét thẳng và nét ngang. Viết cơ
bản hai nét trên giúp học sinh quen cách cầm bút, định dạng được tọa độ. Sau khi rèn kĩ
hai nét trên, giáo viên tiến hành dạy các nét còn lại.
Để trong quá trình dạy tập viết được thống nhất cách gọi tên các nét và sau này học
chữ cái học sinh biết ghép các nét cơ bản để tạo thành chữ. Giáo viên thống nhất với học
sinh cách gọi tên các nét như sau:

3.5. Dạy đúng mẫu, chuẩn các chữ cái viết thường, viết hoa và các chữ số:


7


Sau khi đã học xong các nét cơ bản, theo phân phối chương trình học học sinh sẽ
được học các chữ viết thường cỡ vừa, học cách nối chữ; viết chữ viết thường cỡ nhỏ; tập
viết chữ hoa.
Để giúp học sinh viết đúng, viết đẹp theo mẫu giáo viên cần nắm chắc các mẫu chữ
hiện hành theo quy định cảu Bộ giáo dục và đào tạo. Khi viết mẫu người giáo viên cần
viết chuẩn theo mẫu chữ từ độ cao con chữ, điểm nối các chữ, điểm dừng bút, cách đặt
các dấu phụ và vị trí đặt dấu thanh. Tư thế đứng của giáo viên phải hợp lí để học sinh
quan sát được tay cô viết và theo dõi được cả quy trình viết chữu. Khi hướng dẫn, lời nói
của giáo viên phải chuẩn mực, nhẹ nhàng, gần gũi và dễ hiểu kết hợp nhịp nhàng với hoạt
động của tay khi viết giúp học sinh dễ dàng hình dung hơn.
Sau đây là các mẫu chữ cái trong trường tiểu học giáo viên cần nắm chắc để hướng
dẫn cho học sinh:
* Các mẫu chữ cái viết thường cỡ vừa:
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 ô li:

- Các chữ được viết với độ cao 2,5 ô li:

- Các chữ được viết với độ cao 3 ô li:

- Các chữ được viết với độ cao 4 ô li:

- Các chữ được viết với độ cao 5 ô li:

* Các mẫu chữ ghép:
Khi đã học xong các chữ cái cơ bản, học sinh sẽ được học các chữ ghép. Dựa vào
kiến thức đã có, giáo viên giúp học sinh luyện viết các chữ ghép:


8


* Các mẫu chữ cái viết thường cỡ nhỏ:
- Các chữ cái được viết với độ cao 1 ô li:

- Các chữ cái được viết với độ cao 1,25 ô li:

- Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 ô li:

- Các chữ cái được viết với độ cao 2 ô li:

- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 ô li:

* Các mẫu chữ cái viết hoa:
- Mẫu chữ cái viết hoa cỡ vừa: các chữ cái được viết với độ cao 5 ô li (riêng chữ hoa
G, Y được viết với độ cao 8 ô li) gồm hai kiểu chữ như sau:
+ Mẫu chữ hoa cỡ vừa kiểu 1:

+ Mẫu chữ hoa cỡ vừa kiểu 2:


9

- Mẫu chữ cái viết hoa cỡ nhỏ: các chữ cái được viết với độ cao 2,5 ô li (riêng chữ
hoa G, Y được viết với độ cao 5 ô li) gồm hai kiểu chữ như sau:

* Mẫu các chữ số được viết với độ cao 2 ô li:
Rèn chữ viết không chỉ là dạy cho các em các nét cơ bản, các âm vần mà còn
dạy cho các em viết đúng mẫu các chữ số để giúp học sinh học tập tốt các môn học khác.

3.6. Dạy học sinh kỹ thuật viết đúng, viết đẹp:
Đây là bước cực kì quan trọng và không thể thiếu trong việc rèn chữ viết của học

sinh. Ngay ở học kỳ I, trong các giờ Tiếng Việt đều có phần tập viết và viết chính tả, giáo
viên cần hướng dẫn kĩ để có thể viết đúng, viết đẹp, biết cách trình bày bài viết cho khoa
học.
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, giáo viên cần hướng dẫn các em
viết theo quy trình sau:
- Giáo viên viết mẫu (trên bảng lớp hoặc bảng phụ có đường kẻ ơ li).
- Học sinh quan sát thao tác mẫu, viết chữ ghi âm vần vào bảng con.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chữ ghi tiếng mới, từ mới.
- Cho học sinh viết trong vở Tập viết.


10

- Giáo viên giúp đỡ những em cịn gặp khó khăn và nhận xét bài viết của học
sinh.
Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp thành thạo trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh
về các dòng kẻ trong bảng con và vở viết. Sau đó hướng dẫn các em cách xác
định tọa độ, điểm đặt bút và điểm dừng bút. Để chữ viết không rời rạc, bị đứt
nét giáo viên cần nhấn mạnh cho các em ở các điểm nối, nhắc các em viết đều
nét, liền mạch đúng kĩ thuật.
Ví dụ 1: Khi dạy học sinh viết chữ o thường giáo viên hướng dẫn như sau:
- Viết nét cong kín: Đặt bút phía dưới đường kẻ ngang 3 một chút và hơi gần đường kẻ
dọc 3, viết nét cong kín (từ phải sang trái) và dừng bút ở điểm xuất phát.
- Chú ý: nét cong kính cần cân đối, độ rộng hẹp hơn độ cao (bằng 3/4 độ cao).
Ví dụ 2: Khi dạy học sinh viết chữ Q hoa giáo viên hướng dẫn như sau:
- Nét 1. Viết nét cong kín: Đặt bút ở giao điểm đường kẻ ngang 6 và kẻ dọc
3, đưa bút sang trái để viết nét cong kín, phần cuối nét lượn vào trong bụng
chữ; đến đường kẻ ngang 4 thì lượn lên một chút (khoảng giữa đường kẻ
ngang 4 và 5) rồi dừng bút tại đường kẻ dọc 4.
- Nét 2. Viết nét lượn ngang: Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút xuống gần

đường kẻ ngang 2 (bên trong nét cong thứ nhất) viết nét lượn ngang từ trong
lịng chữ ra ngồi; dừng bút trên đường kẻ ngang 3 và khoảng giữa đường kẻ dọc 5 và 6.
Với học sinh trung bình, yếu thì mức độ cần đạt của các em là viết đúng cỡ chữ,
thẳng hàng ngay ngắn. Với học sinh khá giỏi, cần yêu cầu các em viết có nét thanh, nét
đậm khi viết bút mực. Để hướng dẫn các em viết được nét thanh, nét đậm, giáo viên
hướng dẫn các em cách rê bút: khi rê lên đưa tay nhẹ một chút để tạo thanh bé; nét kéo
xuống rê mạnh hơn một chút để tạo thanh đậm.
3.7. Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ:
* Nhóm 1: Gồm các chữ cái: c, o, ô, ơ, a,ă, d, đ, e, ê, s, x.
Trọng tâm của nhóm này là rèn luyện nét cong. Đây là nhóm chữ tưởng chừng dễ
viết nhưng lại khó viết đẹp vì rất dễ méo, khó trịn, trên to dưới nhỏ.
Trong nhóm chữ này cần xác định tọa độ dựa vào đường kẻ. Giáo viên cần cho học
sinh chấm 4 điểm vng góc đều nhau, từ điểm đặt bút của chữ o viết một nét cong tròn
đều đi qua 4 chấm sẽ được chữ o tròn đều và đẹp.
* Nhóm 2: Gồm các chữ cái: b, l, h, k, y.
Với nhóm chữ cái này nét khuyết trên đều có chiều rộng 1 ơ li và độ cao 5 ô li. Ở
các chữ cái này, học sinh thường viết sai điểm giao nhau nét khuyết trên (khuyết dưới).


11

Khi dạy nhóm chữ cái này, đầu tiên giáo viên dạy học sinh cách chấm điểm tọa độ.
Để dạy học sinh viết nét khuyết trên, giáo viên cần dạy học sinh đặt một dấu chấm nhỏ
vào sát đường kẻ dọc, trên dịng kẻ ngang 2 của ơ li thứ 4 và rèn cho học sinh đưa bút từ
điểm bắt đầu qua dấu chấm rồi mới đưa bút lên viết tiếp nét khuyết trên để các em viết
đúng điểm giao nhau.
* Nhóm 2: Gồm các chữ cái: r, s, v.
Đây là nhóm chữ khó viết đẹp nhất vì học sinh cần xác định điểm xoắn.
Khi dạy giáo viên cần lưu ý cho học sinh khi dạy 2 con chữ r, s này có độ cao là 2 ơ
li rưỡi (nét xoắn ở trên đường kẻ 3). Sau nét thắt con chữ r là nét móc xi hơi ngang đưa

ra, cịn sau nét thắt con chữ s là nét móc xi xuống đưa vào trong.
3.8. Xác định đúng khoảng cách giữa các con chữ:
Qua các giờ tập viết giáo viên cần giúp học sinh nhận thấy rằng:
- Khoảng cách giữa các chữ là bằng con chữ o, các nét chữ trong một chữ phải
viết liền nét.
- Giữa các chữ thường có khoảng cách bằng một chữ cái hoặc có gạch nối.
Ví dụ 1: Chữ đẹp là tính nết của những người trị ngoan.
Ví dụ 2: Ê-đê, Ê-dốp
- Khoảng cách cố định giữa hai chữ cái khác nhau phụ thuộc vào cấu tạo của
chữ cái đó. Trường hợp điểm dừng bút của chữ trước nằm đúng đường kẻ dọc thì chắc
chắn điểm đặt bút chữ sau cũng ở vị trí đường kẻ dọc ở ô kế bên. Nếu dùng dừng bút ở
giữa ô thì điểm đặt bút tiếp theo cũng nằm ở giữa ô bên cạnh. Tùy thuộc vào từng vần mà
chữ viết có sự chênh lệch khác nhau về khoảng cách.
Khi rèn chữ viết, việc tuân thủ đúng khoảng cách giữa các chữ giúp văn bản có tính
thẩm mĩ cao.
3.9. Khắc phục các lỗi học sinh thường gặp khi viết:
Trong khi học sinh viết, giáo viên cần quan sát giúp đỡ những em cịn khó khăn,
hướng dẫn lại kĩ thuật viết để học sinh đó có thể khắc sâu kiến thức.
Những chữ học sinh viết sai, giáo viên gạch chân và sau đó viết mẫu cho các em sửa
lại những chữ viết sai để các em tập viết theo mẫu đó cho đúng và đẹp.
Học sinh thường nhầm vị trí ghi các dấu thanh. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học
sinh dấu thanh ln ghi ở trên hoặc dưới âm chính.
Trong trường hợp âm chính là ngun âm đơi thì viết như sau:
+ Âm chính là ngun âm đơi có âm âm cuối đi kèm thì ghi ở âm thứ hai của
nguyên âm đơi.
Ví dụ: tuyết, vườn, chuối,…


12


+ Âm chính là ngun âm đơi khơng có âm cuối đi kèm thì ghi dấu thanh ở âm
thứ nhất của ngun âm đơi.
Ví dụ: mía, thùa, cửa,…
Với các chữ có dấu phụ là dấu mũ như ê, ơ, ơ thì thanh sắc, thanh huyền, thanh hỏi
phải ghi ngay ngắn, cân đối đúng dịng li quy định, khơng chạm vào chữ cái hay dấu phụ.


13

PHẦN KẾT LUẬN
Chữ đẹp có vai trị to lớn trong học tập của trẻ nhỏ cũng như công việc mỗi người.
Ngồi ra, chữ viết cịn đóng góp một phần khơng nhỏ hình thành nên tính cách, nhân
phẩm con người. Nhiều người cho rằng, khi công nghệ hiện đại phát triển, máy tính và
các phương tiện đánh máy khác xuất hiện thì con người khơng cần dùng đến con chữ viết
tay nữa. Và đến đây, chắc hẳn chúng ta đều thấy thực tế hoàn toàn khác xa so với những
suy nghĩ đó.

Chữ viết đẹp là một hành trang, trang bị cho các em bước vào đời dù ở bất cứ
nghề gì. Rèn chữ không những đơn thuần để chữ viết chuẩn, đúng, đẹp mà còn là
để rèn người nữa. Giáo viên giúp học sinh rèn chữ viết cũng chính là để rèn nhân
cách cho các em, giúp các em giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Thầy Phạm Thế Vinh đã từng nói:
“Chữ đẹp chẳng phải hoa tay
Có cơng mài sắc, có ngày nên kim”
Đúng vậy, mỗi chúng ta sinh ra khơng phải ai có hoa tay mới viết chữ đẹp, mà địi
hỏi phải có sự khổ luyện mới gặt hái được thành quả đó. Rèn chữ viết là một quá trình

lâu dài, địi hỏi sự kiên trì bền bỉ vận dụng nhiều phương pháp để nâng cao chất
lượng dạy và học. Bản thân mỗi giáo viên chúng ta là người hướng dẫn các em
vươn tới tương lai thì trước hết chúng ta phải xác định rõ mục tiêu, vai trò của

người thầy, vận dụng các phương pháp tích cực để nâng cao chất lượng ở tất cả các
môn học.
Trong dạy học, mơn nào cũng cần có phương pháp kể cả việc dạy chữ. Sử dụng
phương pháp dạy chữ nhằm giúp các em tìm ra quy luật của từng con chữ, nhóm chữ, nhớ
lâu cách viết làm cho người học viết đúng, viết đẹp; đồng thời rèn luyện cả tính kiên trì,
tính cẩn thận, cách làm việc khoa học,…cho học sinh.
Để thành công trong việc rèn chữ viết cho học sinh, đòi hỏi người giáo viên cần:
- Sự tận tâm, nhiệt tình, yêu thương học sinh. Trong mỗi giờ dạy, người giáo viên
phải tạo được sự say mê cho bản thân mình cũng như hứng thú cho học sinh.
- Thường xuyên rèn luyện để có chữ viết mẫu chuẩn đẹp, vì tư duy của trẻ chủ yếu
là trực quan và rất thích bắt chước theo giáo viên.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học một cách cẩn thận, có chọn lọc và sáng tạo.
- Luôn tạo hứng thú cho các em trong các giờ học bằng nhiều hình thức như: sưu
tầm tranh ảnh, chữ mẫu đẹp để phục vụ bài học.
- Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có cố gắng, có tiến bộ trong việc
“Rèn chữ - Giữ vở”


14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A – Thành – Thị Yên Mĩ – Lê Phương Nga – Nguyễn Trí – Cao Đức Tiến
(năm 1997), Phương pháp dạy học Tiếng Việt tập 1, NXBGD.
2. Lê A (năm 2003), Chữ viết và dạy chữ viết ở trường tiểu học, NXBĐHSP.
3. Lê A – Đỗ Xuân Thảo – Trịnh Đức Minh (năm 1998), Dạy tập viết ở trường tiểu
học, NXBGD.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2002), Chương trình tiểu học, NXBGD.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2006), Chương trình tiểu học, NXBGD.
6. Nguyễn Quang Ninh (Chủ biên) – Đào Ngọc (năm 2007), Tiếng Việt thực hành,
NXBGD.

7.
/>8. />

15

PHỤ LỤC
Nội dung

Trang

Phần Mở đầu

1

Phần Nội dung

2

1. Cơ sở lý luận về một số biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học
sinh lớp 1

2

2. Thực trạng

2

2.1. Thuận lợi

2


2.2. Khó khăn

3

2.3. Nguyên nhân

3

3. Một số biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1

4

3.1. Chuẩn bi đầy đủ điều kiện vật chất, thiết bị dạy học

4

3.2 Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết

4

3.3. Sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy - học

5

3.4. Dạy các nét cơ bản

6

3.5. Dạy đúng mẫu, chuẩn các chữ cái viết thường, viết hoa và các chữ số


7

3.6. Dạy học sinh kỹ thuật viết đúng, viết đẹp

9

3.7. Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ

10

3.8. Xác định đúng khoảng cách giữa các con chữ

11

3.9. Khắc phục các lỗi học sinh thường gặp khi viết

11

Phần Kết luận

13

Tài liệu tham khảo

14

Phụ lục

15


Tiêu chí đánh giá bài tập lớn/tiểu luận

16

TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN
Ví dụ Học phần: Phương pháp dạy học chính tả và chữ viết ở Tiểu học

STT

Tiêu chí đánh giá

Mức điểm

Điểm
chấm


16

1

2

3

4

Hình thức trình bày
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số

lượng trang tối thiểu, bố cục hợp lý, có mục lục
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Có mục lục, hình ảnh minh họa, phân chia các tiểu
mục rõ ràng, ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu,
khơng có lỗi chính tả, lỗi đánh máy,..)
Phần mở đầu
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Đặt vấn đề ngắn gọn, nêu rõ được vấn đề nghiên cứu
hoặc nêu rõ được lí do chọn đề tài, tính cấp thiết khi
chọn đề tài nghiên cứu.
Phần nội dung
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Nội dung phân tích gắn liền với đề tài nghiên cứu, rõ
ràng chặt chẽ, có ví dụ cụ thể
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Trình bày được thực trạng về dạy học tập viết và
chính tả của giáo viên tiểu học tại đơn vị cơng tác
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Đề xuất được các giải pháp, biện pháp dạy học tập
viết và chính tả phù hợp với cơ sở lý luận và thực
tiễn
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Bài làm thể hiện rõ quan điểm cá nhân, thể hiện
nghiên cứu có chiều sâu, phản ánh kinh nghiệm
thực tiễn của tác giả.
Phần kết luận, tài liệu tham khảo
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Kết luận phù hợp với nội dung nghiên cứu
 Trình bày theo đúng mẫu quy định, đảm bảo số Có danh mục tài liệu tham khảo phù hợp với đề tài
Tổng số điểm

2.0
1.0
1.0
2.0
2.0
4.0

1.0
1.0

1.0
1.0

2.0
1.0
1.0
10



×