Thông tin chung về sáng kiến
1.Tên sáng kiến:
Một số kinh nghiệm nâng cao chất lợng dạy chính tả ở
Tiểu học.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Tiểu học.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 15 tháng 8 năm 2009
4. Tác giả: Nguyễn Thị Kiều Vân
Năm sinh: 25 tháng 5 năm 1974
Nơi thờng trú: Tân Khánh, Vụ Bản, Nam Định.
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng S phạm Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trờng Tiểu học B Minh Thuận.
Địa chỉ liên hệ: Trờng Tiểu học B Minh Thuận , Vụ Bản, Nam Định.
Điện thoại: 012 949 88267.
5. Đồng tác giả: Không.
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trờng Tiểu học B Minh Thuận.
Địa chỉ: Minh Thuận, Vụ Bản, Nam Định.
Điện thoại: 03503980570
I.Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Chúng ta đều biết rằng: Nhân cách của con ngời chỉ có thể đợc hình thành
thông qua hoạt động giao tiếp. Để xã hội tồn tại và phát triển, để giao tiếp đợc
thuận lợi, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng. Tiếng Việt là
một ngôn ngữ thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong cuộc sống hàng
ngày của chúng ta không chỉ lúc nào cũng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói mà ngôn
ngữ viết đóng vai trò quan trọng của Tiếng Việt nói riêng và trong tiếng nói của
các quốc gia nói chung. Yêu cầu đầu tiên và tối quan trọng của ngôn ngữ viết là
phải viết đúng chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân theo
hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ . Hay
nói cách khác, chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết đợc thừa nhận
trong văn bản bộc lộ nền tảng văn hoá dân tộc. Mục tiêu cần đạt của chữ viết là
phơng tiện thuận tiện cho việc giao tiếp bằng chữ đảm bảo cho ngời viết và ngời
đọc đều hiểu thống nhất những điều đã xuất hiện trong văn bản. Việc viết chính tả
có chính xác và thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ mới thực sự có hiệu
quả và không bị hàng rào cách trở về địa lý giữa các địa phơng, các khu vực trong
nớc, giữa các thế hệ đời trớc và đời sau, cũng nh trên trờng quốc tế. Muốn giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt thì việc đòi hỏi mọi ngời viết tiếng Việt phải chính
xác và mang tính cấp thiết đối với mọi thành phần trong xã hội . Nhng công tác
dạy chữ với tất cả các thành phần trong xã hội là một tham vọng quá lớn và khó
khăn.Trong phạm vi nhỏ hẹp của đề tài ngày hôm nay tôi muốn đề cập tới vấn đề
dạy chữ - dạy chính tả trong nhà trờng Tiểu học.
Việc dạy chính tả đúng phải đợc đặc biệt coi trọng. Các em nh tờ giấy trắng
mà giáo viên Tiểu học là những tác giả đầu tiên đặt nền móng, là ngời chắp cánh
cho các em có những tài sản đầu tiên về ngôn ngữ, về cách trình bày chính tả, luật
chính tả. Do vậy việc dạy chính tả phải đợc coi trọng
đối với học sinh nói chung và đặc biệt là với các em học sinh Tiểu học nói riêng.
Việc dạy chính tả đợc hiểu nh rèn luyện việc thực hiện những chuẩn mực của
ngôn ngữ viết. ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ tạo điều kiện ban đầu trong hành
trang ngôn ngữ cả một đời ngời trong các em.
Qua việc đợc học chính tả, các em nắm bắt đợc các quy tắc chính tả và hình
thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Từ đó có thói quen viết đúng chính tả, giúp cho sự
hoàn thiện nhân cách của học sinh. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong tiếp thu tri
thức qua các môn học ở Tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong học tập và
giao tiếp hàng ngày.
Chơng trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân môn
chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói quen
viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác chính tả
giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, t duy, để học tập,
trau dồi kiến thức và nhân cách làm ngời . Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học trẻ phải đợc
học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có thể sử dụng công cụ này suốt
những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trờng cũng nh suốt cả cuộc đời.
Chính tả có tầm quan trọng nh vậy nên môn học này cần phải đợc coi trọng
ở các trờng Tiểu học. Nhng trên thực tế ở một số vùng miền núi, vùng nông thôn
(các em ít đợc giao lu, va chạm với thế giới bên ngoài) hiện tợng học sinh viết sai
chính tả là khá phổ biến. Cụ thể trên địa bàn trờng tôi đang giảng dạy, hiện tợng
học sinh viết sai chính tả nhất là những âm dễ lẫn lộn nh : l - n, s x, tr ch, r
d gi, dấu sắc và dấu ngã. Vấn đề này có thể do học sinh phát âm sai (tiếng
địa phơng) dẫn đến hiểu sai và viết sai chính tả. Bên cạnh đó hệ thống sách giáo
khoa, bài tập chính tả cha xây dựng theo vùng, miền. nên việc dạy và học chính tả
còn gặp nhiều khó khăn.
Trớc tình hình nh vậy, việc nhìn nhận lại thực trạng về việc dạy chính tả để từ
đó tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng học chính tả c
!
"#"$ %&' ()*+ ()"$
!(%,-' ()".&)
/0%)1*& 2 )34
/0%)56"7&"8)491:;*1:<)
%=>"
? =2 "74-*)@0A-/0%9
5$ "!#5"$$)*B0/0
- "$CD
!"75@#/0%E@B)9
4FG7 H2 6I"*)(561"55"7"$
-8*J
""#$%&'()
*#+,-.
1.1. Mi quan h gia õm ch v ngha
K3LGM&@- %-')L
% LGM& %-'@*N,@I"#7&
O
PA+#*,@*,=5A"IQ"5
&"8)/J4-""8*""89"8R7 %
A56*".&*&/0%))
S %-'%TN)B4&@*%@"7"$
U
1.2. Nhng bt hp l ca ch quc ng
VGM&* %-') %-'@*4
)GM&W"#<@%/J4-A! %-'CT %-'4 %$
!IX* %-'1 &YT %-'%1B"Z>
@*/(%)GM&[W#63)
\2 !]=")0=0R)^2 !
@9/0+"I;)#6*@^%T
09,C4GM&5&#@9$
1 \]*41"5&!@- _LGM&
0"#<"IAQ"51557+4A4`
&!%"#a4GM&&"0*-0&@
1B#>- _054F#4"5A="ZF
7@*15575@ _
M/bC G4W4 KW
8_% K/8/_%
4F KF
a.51A@05
/C/)b
M/bC cdc
C)
C (
e
cc
%Cf6GFg&
h)@&!@IGM&WA!I@1B!
*A@57P$
\ !]
c1c 1\1U]
2\+2 !]
a.4AGM&WDiA&#".&
T5=X/b"A("0/&b@cc7&P
Di*="#X/bSj>1"0/&k
@"5C**1****Q(%1X/b861B-
94GM&5b@1jQDi"A^%Di
" 1\**1****]^**1****"$ 5
4I ,^4k^"5"$ U%@
BQ(%52 &DF"i*DF1ji*DF"i*DF1ji#
63(!$DiDi/J1);1#
> %-@
G4>#64-*&<"I4"7)
/0%*A.)47
@"I*"ZF)N"7X/b;)b7"7
>@&)
Q(%&bL% L&"$ %-'/0%)
56C)2 %"$Z0L2 !GB4 %-
'/0%)S1 J*)86@L"I
l
/#+01
G4mS9 +G7 (&12 "(
')3)2 *'"#X/b$ 4(J
(*-4J2 b7% !".&2 450
-(/ %LG7 DG=4J2 "A"
/ %4= #i@ 5+Lf-K1F)2 % ((
&"0*".&"#7&97 g/0%)
7 (/b4&"7"."7*(L4mS9 +%
MQCTS2 @"8"7@"8n
"8"7"8*//op%"#1&*
-4))@g2 )S("#
!1&A56*0-1N<)SG="58
S/q/4& 4LB*4@
BG(;
*#012345 6
n J)/0%- 1)9)*9(
;LL>)@B(%CM9)*(;L
S91'1$ ,)G!1-!,)*9(
;LL>*)@B(%CM9)*(;
LS91'1$ ,)G!1-!,)
LSB%5O,) C
Kf,)/1B')C,%F.1
b@" C/c4c*c
Kf,/1B' 48@LGM&1B7
485@"&L@GM&-
MQCn *181 r *Ps
t
Kf,)/S!@"I./1B'
@R@%,)2 1)B(%93b7
@CE*/ `/ 'aF[)
4L^
G^7 %-@L-B%L% /
@GFSW@[A@E-1B
@&"#1R7X,%B/0%'@
4GM& !"8)^)@"8^@"
4>)Q(%)84&@ _4
F(".1,-)A _J!"A"7
'4>ST4&"+>/0%
/b2 4^0S>"+>*8''u
()p"78"8)G4
0- "$*B<"#!1-!& ',)
91!l "#" ;
f> G+!
3,)F'
Evwc /cc4v4cvc<vc M/
lh e xS kS kS
GJ$#)/0%)L-G7 4>
)5"4^"A"`"#"0L-1B"Z"$ &+
/0%B)GM&"#1a4
4F0&/0%BGM&5 *
/0%)54-Wu
Q"5$ -44FW.$ 88$A/
4s1:;TZ04-/["
#)LW$ 0R.&>
^"@%A&W4>^S1B5"$ 1&"7"0
k
>A _J) !R71'b^40%^
4>) _5-"7-5"L1&*4^"A
8'"#2 %')*^1:;*1:<))*y
"#52 S@*
/#7-+23889:);<
G4>)1z"I4PBGM&9G7 {|g"`<
"I"#4"7))/0%3(
4{|gp1"/0*#>=1!> 48"=/q"
15
G %-$0{|gW""ZA/ /0%4)>
-575A/ /0%)4{|gGM&==0=
/X6"#&/0%)S1 JG=9S=)
%&(9)A/ S"`*1B%15G 9
,1B"LF"7"@ * %&($ "74,
SF')TA/ )"#4^%4{|gG7
W[ -*L2 *".*1B"#<@%/J/J4-J
"$ 41)^^)L=*=1 J3)4
{|g!*"$ %p@%1B151;&/0%
)9G7 *".&9
"""#= sè )">"?$@?AB:@();"C(;"($()$"D
n 12 )"$ 4*1)JqB(%4P4"7
)')/,@"I1B@&"#
*/ `'G4>J(%*)@F
-)!',J$ .C@66 (/0%*
1$@*$;*)"7D@b1_
}
bi35(%#/b)> "#
12 ) !
!"#"$ "5*4>F-)".@B
)P4!2 &@B1LGM&*".&
@B("=a !"8"#^)7 "#
N@"8="5T @*%&o/["7
./52 S@ %1B"#XG4F(
"*8/$ F&X,@*".
&@*/ wcc|-@[ (
>/[@UUR.&-1BF"#0
$,@%T 1B&X,L-o/b
T4->/["8)4-97
"8NL= !"8A=*)".="54!
2 &>b=;)T ="541y;)57
o1B7 "#N/"5/["&)
MQCg"D !i 1B".54!2 &*b=*@
^415<"IN"7"8T ".54@ CDuS
!4"Zi.4=DG+2 !i^/q/"8
Bờn c!nh # mun h$c sinh vi&t 'ng gi(o viờn ph*i n+m c m-t s
c(c quy lu/t sau:
n % (@!@" 417 @GM&K4 chữ viết
K3@" "#@!4A4`417 @M&0
4=4F#".& C
~3b@B\***]1B< &4@5@"&
\ @* **;* -* %]
~b@*4< &4@5@"&Q"5/Jv o quy luật này
ta có thể phân biệt đợc l/ n ;r/d/gi vì:
.Đi với âm đầu l/d là các bộ phận: uâ, uơ, oa, oă, oe, uy.
.Nh vậy các âm n, r, gi sẽ không xuất hiện trong các tiếng có các bộ phận nói trên.
+ | v | chỉ kết hợp với các âm không tròn môi, không kết hợp với các nguyên âm
tròn môi.
2. Sự thể hiện của âm chính trong âm tiết tiếng Việt trong chữ viết:
Cơ bản các âm chính khi đọc và viết có sự thống nhất, song một số trờng hợp
sau ta cần lu ý.
a.Với nguyên âm đơn:
/i/ Đợc viết là y khi đứng trớc sau âm đệm hoặc khi đứng một mình trong âm
tiết.
Ví dụ : quý , ý ,
| i | Đợc viết là i trong các trơng hợp còn lại
| ă | Đợc viết là a trong các vần có ay, au.
/ ă / Đợc viết là ă trong các trờng hợp còn lại
b.Với nguyên âm đôi:
- / iê / khi viết có các trờng hợp sau:
+ Viết là iê trong âm tiết có âm đầu, không có âm điệm, có âm cuối.
Ví dụ :Viết bài, lo liệu
+ Viết là yê trong âm tiết không có âm đầu, không có âm đệm, có âm cuối .
Ví dụ : yêu, uyển, quyết .
+Viết là ia trong âm tiết không âm cuối .
Ví dụ : tỉa
+ Viết là ya trong âm tiếtcó âm đầu, có âm đệm, không có âm cuối.
Ví dụ : khuya
- / ơ / Viết là a trong âm tiết không có âm cuối.
- / uo / Viết là uô trong âm tiết có âm cuối.
- / uo /Viết là ua trong âm tiết không có âm cuối.
3.Quy luật phân bố âm cuối trong các kiểu âm tiết tiếng Việt trong chữ viết:
- / i / có xuất hiện trong âm tiết có âm chính là nguyên âm hàng sau: i, ơi, ay, ây,
ai, ui, ôi, ơi, uôi.
- / i / không xuất hiện trong âm tiết có âm chính là nguyên âm hàng trớc: iu,
yêu, iêu, êu, eo.
- / u / có xuất hiện trong âm tiết có âm chính là nguyên âm hàng trớc : iu, yêu,
iêu, êu, eo.
- / u / có xuất hiện trong âm tiết có âm chính là nguyên âm hàng sau không tròn
môi: u, ơu, âu, ao, au.
- / m /, / p / , / ng /, / k / không xuất hiện sau ui, yê, iê.
x
- /- k-/ đợc viết là ch trong các vần có ich , êch, ach.
- /-k-/ đợc viết là c trong các trờng hợp còn lại.
4. Quy luật phân bố âm đệm trong các kiểu âm tiết tiếng Việt, trong chữ viết :
Có 2 trờng hợp o v u
+ Xuất hiện trớc các nguyên âm hàng trớc: uy, uyê, uê, oe
Ví dụ: khuya, khuyên, hoe, que
+ Xuất hiện trớc các nguyên âm hàng sau không tròn môi( trừ 2 nguyên âm
vă ơ) nh a, ă, â.
Ví dụ: chuẩn, hoa, quả, loăng, quăng.
+ Âm đệm không xuất hiện trớc các nguyên âm hàng sau tròn môi.
5. Quy luật phân bố thanh điệu trong các kiểu âm tiết Tiếng Việt trong chữ viết.
+ Những âm tiết có âm cuối là phụ âm tắc( p, t, c, ch) thì chỉ xuất hiện hai
thanh điệu sắc và nặng.
+ Những kiểu âm tiết khác xuất hiện trong cả 6 thanh.
+ Trong các từ láy đôi tiếng Việt thanh điệu của hai âm tiết đợc phân theo quy
tắc cùng âm vực (cùng trầm hoặc cùng bổng)
Ví dụ: đo đỏ, nhỏ nhắn, bẽ bàng, sừng sững, nằng nặng
Chú ý: Có khoảng 20 trờng hợp ngoại lệ (không nhiều) dấu thanh không theo quy
tắc trên, rất mong các giáo viên hớng dẫn đúng để học sinh không mắc phải lỗi
này.
Ví dụ: khè khẽ
6. Các mẹo chính tả cần thiết:
Một điều rất quan trọng trong dạy chính tả cho học sinh vùng phơng ngữ là dạy
cho các em biết đợc một số luật chính tả. Mẹo đợc hiểu nh cách làm độc đáo
giúp học sinh phân biệt, ghi nhớ đợc cách viết đúng những từ ngữ hay nhầm lẫn
trong khi viết chính tả. Sự tìm ra các mẹo chính tả dựa vào các cơ sở sau:
+ Sự kết hợp trong cấu trúc âm tiết.
+ Sự láy âm, điệp âm.
+ Mẹo từ Hán Việt.
+ Mẹo nghĩa của từ.
+ Mẹo phân biệt l / n.
Cụ thể nh :
+ Các con chữ phụ âm kết hợp với các con chữ nguyên âm để tạo nên phụ
âm đơn nh gi, qu. Con chữ phụ âm đi trớc, con chữ nguyên âm đi sau. trong
thực tế chính tả, khi xuất hiện q thì nhất thiết có u đi kề liền. Đây là luật
chính tả mà học sinh cần nắm vững.
+ Các con chữ kết hợp vớp nhau để tạo nên phụ âm đơn.
Ví dụ: ngh, ng, gh, tr Trong tiếng Việt dùng 9 kí hiệu phụ âm
đơn: ph, ch, nh, kh, ng, gh, ngh, tr, th. với hình thức chuỗi nh vậy không bao giờ
đợc phép kết chuỗi đảo ngợc các thứ tự xắp xếp nh rt, hn, gn
+ Các con chữ nguyên âm kết hợp với nhau để tạo nên một ký tự nguyên âm
đôi.
Ví dụ: iê, ia, ơ, uô, ua, uâ
Mẹo phân biệt l/n:
- Mẹo 1: Một chữ ta không biết là l hay n, nhng nó đứng đầu một từ láy âm,
không phải là điệp âm thì dứt khoát là l chứ không phải n.
Ví dụ:
l láy với c : lò cò, la cà, lục cục
l láy với b: lệt bệt, lùng bùng, lõm bõm
l láy với d: lí díu, lò dò
l láy với h : loay hoay, lúi húi, lụi hụi
l láy với m: lơ mơ, liên miên,
- Mẹo 2: Khả năng kết hợp âm: Âm /l/ đứng trớc âm đệm nhng /n/ không đứng
trớc âm đệm. Do đó /n/ không bao giờ đứng trớc một vần bắt đầu bằng: oa, uê,
uy trái lại / l/ lại đứng trớc các vần đó nh loa, luân .
- Mẹo 3: Mẹo luật láy âm, điệp âm
/l/ láy âm rất rộng rãi, trái lại /n/ không láy âm với một âm nào mà chỉ điệp âm với
chính nó. Đồng thời lại không có hiện tợng /l/ láy âm với /n/. Từ đó suy ra quy
tắc: Nếu gặp một từ láy mà hai âm đầu đọc giống nhau thì nhất định là một điệp
âm đầu và cả hai chữ phải cùng có âm đầu là /l/ hoặc /n/. Vì vậy ta chỉ cần biết
một chữ là đủ .
Ví dụ: Lấp lánh, long lanh, lanh lảnh, loang loáng
No nê, ninh ních, nõn nà, nôn nao,
- Mẹo 4: Đối với trờng hợp l và n đứng ở tiếng thứ hai. Trong từ láy thì n
khi láy âm chỉ láy với gi mà không láy với âm nào khác. trái lại l không láy
với gi mà láy với các âm khác (ngoại lệ có: khúm nún, khệ nệ)
Ví dụ: kh láy với l: khéo léo, khoác lác,
ch láy với l: cheo leo,
- Mẹo 5: Những chữ không biết đợc l hay n nhng đồng nghĩa với một từ
khác viết với nh thì chữ ấy là l.
Ví dụ: lăm le (nhăm nhe)
lỡ làng (nhỡ nhàng)
Mẹo phân biệt ch với tr
- tr không đứng trớc những chữ bắt đầu bằng âm đệm nhng ch thì có.
Ví dụ: Ôm choàng, bị choáng, choang choang,
- tr không bao gờ láy với ch và ngợc lại. Do đó chỉ có những từ láy cùng
âm tr hoặc ch và ngợc lại.
Ví dụ: chăm chỉ, trâng tráo, trân trân
- Với những từ chỉ đồ dùng trong gia đình thì thờng viết là ch.
Ví dụ: chyên, chổi, chõng, chạn, chén
Mẹo phân biệt s với x
- Các từ chỉ thức ăn hoặc đồ dùng liên quan đến thức ăn hoặc đồ dùng liên
quan đến thức ăn thì viết là x.
Ví dụ: xôi, xào, xong
- Những từ chỉ thiên nhiên hoặc chỉ tên cây cối, các loại quả thì viết là s.
Ví dụ: ngôi sao, cây sen, cây súng, cây si
Trên đây là một số mẹo luật nhận diện chữ cái phân biệt l/n trong khi viết
chính tả mà mỗi giáo viên thuộc phơng diện phơng ngữ
Bắc bộ nói chung và giáo viên B Minh Thuận nói riêng cần nắm đợc để hớng dẫn
các em viết chính tả.
7. Một số điểm cần l u ý khi dạy theo quy trình một tiết chính tả theo h ớng đổi
mới.
- Bớc câu hỏi gợi ý tìm hiểu nội dung đoạn viết là bớc có hiệu quả chính tả thấp.
Vì nội dung hầu hết các em đã nắm đợc thông qua các bài tập đọc. Bớc này không
nên kéo dài, nếu kéo dài sẽ lãng phí thời gian. Giáo viên nên tăng cờng cho luyện
tập (với những bài chính tả so sánh mà nội dung bài không có trong danh sách tập
đọc thì giáo viên có thể hỏi qua về nội dung đoạn viết).
- Bớc luyện viết chữ khó, phân biệt các cặp từ so sánh và bớc luyện tập
có thể nhập làm thành một. Đây là bớc quan trọng để giúp học sinh không mắc lỗi
chính tả, giáo viên cần lu ý.
- Bớc chấm và chữa bài nên đặt ở cuối cùng trong tiết học vì việc đánh
giá kết quả học sinh phải đặt sau quá trình luyện tập.
O
Để tiết dạy chính tả đạt kết quả cao, gây hứng thú trong học tập cho học
sinh, giáo viên có thể tổ chức hoạt động học dới hình thức trò chơi nh tìm nhanh
các cặp từ so sánh đối lập, tìm những bài hát ở Tiểu học có phụ âm đầu là n/l.
Mục đích cuối cùng của bài chính tả là phải ghi nhớ các trờng hợp viết
đúng một cách có ý thức mà trong đó thực chất của loại bài so sánh là: Giúp học
sinh nắm vững nội dung ngữ, nghĩa của từ gắn với chữ viết. Giáo viên so sánh để
phân biệt những trờng hợp dễ lẫn lộn cho các em. Mặt khác giáo viên cần năng
động, sáng tạo trong giảng dạy. Soạn ra những bài luyện tập phù hợp với các em ở
địa phơng mình. Cho học sinh đặt câu với những từ dễ mắc lỗi hoặc có thể đa ra
những đoạn văn, đoạn thơ trong đó có nhiều từ viết sai chính tả để học sinh tự
mình phát hiện lỗi, tìm hiểu nguyên nhân sai và chữa lại cho đúng.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên giảng dạy ở các vùng phơng
ngữ. Nhiệm vụ này không chỉ tiến hành trong một thời gian ngắn mà cho ta kết
quả tốt ngay đợc mà phải tiến hành trong thời gian dài.
IV . Hiệu quả do sáng kiến mang lại .
4.1. Hiệu quả kinh tế:
4.2. Hiệu quả về mặt xã hội:
Chúng ta đang thực hiện luật phổ cập giáo dục Tiểu học để tạo nên một mặt
bằng dân trí nhất định trong cả nớc. Tuy nhiên trình độ học sinh có thể cha thật
đồng đều giữa học sinh thành phố với học sinh nông thôn; giữa học sinh ở các khu
trung tâm với học sinh con em dân tộc thiểu số. Việc xác định các trọng điểm
chính tả cần dạy cho học sinh vùng phơng ngữ là việc làm hết sức cần thiết và
quan trọng. Vì chính việc trang bị cho các em những kiến thức về chính tả - về
ngôn ngữ viết một cách chuẩn mực thì các em có đầy đủ năng lực học tiếp lên các
lớp trên và có khả năng giao tiếp với xã hội một cách tự tin, chững chạc và nó sẽ
góp phần ổn định mặt bằng chung về dân trí trong cả nớc, đem lại những nguồn
lợi vô giá cho đất nớc (đặc biệt là những vùng còn ảnh hởng cục bộ do tiếng địa
phơng).
4.3.Hiệu quả trực tiếp đối với lớp thử nghiệm:
Qua việc tìm hiểu thực tế là: Tìm đợc những trọng điểm chính tả và áp dụng
sáng tạo những luật chính tả, mẹo chính tả, quy luật phân bố các âm, vần trong
tiếng Việt cho học sinh trên xã Minh Thuận. Qua một thời gian thực hiện, kết quả
thu đợc nh sau:
e
Lớp
T.số học
sinh
Các lỗi chính tả thờng mắc
l/n; ~/./ tr/ch; s/x; r/d/gi Cấu trúc âm tiết
5B 24 2 em 2 em không
V. Một số đề xuất, kiến nghị để áp dụng sáng kiến.
Để chủ trơng đổi mới phơng pháp dạy học nói chung, việc dạy chính tả cho
học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao hơn tôi có một đề xuất nh sau:
- Đối với công tác quản lý:
Cần có hớng dẫn cụ thể giúp các cấp cán bộ quản lý, giúp giáo viên có nhận
thức đúng đắn hơn, đầy đủ hơn về đổi mới phơng pháp dạy học.
Cần biên soạn những tài liệu hớng dẫn về đổi mới phơng pháp dạy học phù
hợp, cụ thể với từng phân môn theo từng khối lớp.
Giáo viên sau khi học tập nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ (ở các
lớp học cao đẳng, đại học) cần có chế độ chính sách rõ ràng, tạo điều kiện cho
họ yên tâm công tác, thúc đẩy ý thức tự học ở mỗi ngời.
- Đối với giáo viên Tiểu học:
Phải kiên trì thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học. Cần nắm bắt rõ năng
lực học tập của từng đối tợng học sinh để giảng dạy có hiệu quả. Tự học và tự bồi
dỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân góp phần nâng cao chất lợng
giáo dục của nhà trờng.
- Đối với học sinh:
Các em học sinh phải thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh, tích cực học tập
và rèn luyện.
Hăng hái tham gia các hoạt động của Đoàn, Đội đề ra.
- Đối với nhà trờng:
Cần có kế hoạch từng bớc xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo
danh mục thiết bị chuẩn của Bộ Giáo Dục.
Cần phải chọn xem cần trang bị cái gì trớc, cái gì sau sao cho phù hợp với
điều kiện trờng mình.
Tổ chức các cuộc giao lu văn hoá, văn nghệ, thể thao, tạo sân chơi lành
mạnh cho các em. Đa các chuẩn mực nói, viết đúng chính tả vào ngay cả các cuộc
giao lu để học sinh có tinh thần học tập ngay trong vui chơi giải trí.
Minh Thuận, ngày 28 tháng 5 năm 2010.
Ngời thực hiện
l
Nguyễn Thị Kiều Vân
cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến
(xác nhận, đánh giá xếp loại)
phòng giáo dục - đào tạo
(xác nhận, đánh giá xếp loại)
các phụ lục kèm theo sáng kiến
Danh mục các tài liệu tham khảo
1. Từ điển tiếng Việt.
2. Từ điển chính tả.
t
3. Gi¸o tr×nh tiÕng ViÖt I
(Dµnh cho häc viªn ngµnh Gi¸o dôc TiÓu häc. Nxb ®¹i häc s ph¹m)
k