Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phương pháp rèn kỹ năng viết chính tả cho học sinh lớp 3 - Chương trình Tiểu học mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.35 KB, 17 trang )


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và triển khai bài tập nghiên cứu khoa
học : Phơng pháp rèn kỹ năng viết chính tả cho học sinh lớp 3 - Ch-
ơng trình Tiểu học mới. Chúng tôi luôn đợc sự giúp đỡ và quan tâm chu
đáo, nhiệt tình đầy trách nhiệm của các thầy cô giáo trờng Đại học s phạm
Hà Nội 2. Trờng tiểu học Thục Luyện huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
những ngời đã hết sức giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Đến nay, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành xong bài tập nghiên cứu khoa học của mình.
Tôi xin đợc dành những dòng chữ đầu tiên này để bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô đã quan tâm giúp đỡ tôi và bạn bè
đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là cô giáo
Thạc sĩ Trần Hạnh Phơng và Ban giám hiệu trờng tiểu học Thục Luyện đã
tận tình hớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài nghiên cứu
này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng xong do khả năng và thời gian nghiên
cứu có hạn, kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học còn ít do đó những thiếu
xót trong đề tài là không tránh khỏi. Tôi rất mong đợc sự đóng góp, chỉ bảo
tận tình của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này ngày càng hoàn
thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn ./
Phú Thọ, tháng 04 năm 2007.
Ngời viết
Mục lục
Phần I : những vấn đề chung
1. Lý do chọn đề tài 3
1

1.1. Lý do khách quan 3
1.2. Lý do chủ quan 4


2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tợng nghiên cứu 5
5. Phơng pháp nghiên cứu 5
6. Cơ sở nghiên cứu
5
Phần II: Nội dung cơ bản
I. Điều tra thực trạng
1. Khái quát tình hình địa phơng 6
2. Tình hình nhà trờng 6
3. Thực trạng dạy học môn chính tả 7
4. Nguyên nhân của thực trạng trên 8
II. Những biện pháp đã tác động
1. Gợi nhu cầu nhận thức cho học sinh 9
2. Cá biệt hoá từng cá nhân 10
3. Khắc sâu cho học sinh quy tắc chính tả 10
4. Luyện kỹ năng chính tả qua các giờ học khác 12
5. Rèn luyện kỹ năng nghe viết 13
6. Kết hợp chính âm với chính tả 14
7. Lựa chọn ngữ điệu chính tả phù hợp 15
8. Xây dựng các bài tập chính tả phơng ngữ 16
9. Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh học sinh 16
III. Kết qủa sau khi áp dụng các biện pháp 17
IV. Những bài học kinh nghiệm 18
Phần III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận 19
2. Kiến nghị 19
Tài liệu tham khảo 20
Phần I: Những vấn đề chung
1. Lý do chọn đề tài:

1.1. Lý do khách quan:
2

Môn Tiếng Việt giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình học tập,
nó là tiền đề và cũng là công cụ để học tốt các môn học khác. Nói về mục
tiêu môn Tiếng Việt bậc Tiểu học, văn bản dự thảo chơng trình môn Tiếng
Việt bậc Tiểu học do tiểu ban Tiếng Việt Bộ GD &ĐT tổ chức soạn thảo năm
1996 do giai đoạn sau năm 2000 đã ghi rõ:
Mục tiêu của môn Tiếng Việt bậc Tiểu học là : Hình thành và phát
triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, cho học sinh nhằm giúp các em sử dụng
Tiếng Việt có hiệu quả trong việc học tập và giao tiếp ở gia đình, nhà trờng
và xã hội. Cùng với các môn học khác, góp phần phát triển năng lực t duy
cho học sinh. Trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về văn học, văn
hoá và ngôn ngữ thông qua một số tác phẩm văn học và một số văn bản khác
của Việt Nam và thế giới, nhằm hình thành cho các em nhu cầu thởng thức
cái đẹp, trớc những buồn vui, yêu ghét của con ngời. Góp phần hình thành
nhận thức, tình cảm thái độ và hành vi đúng đắn của con ngời Việt Nam hiện
đại trong quan hệ gia đình và quan hệ xã hội.
Để đạt đợc mục tiêu trên giáo dục chỉ dừng lại ở việc dạy đủ kiến thức
cho từng phân môn thôi cha đủ mà phải làm thế nào dạy tốt, dạy hay. Phải
đổi mới phơng pháp giảng dạy để cho mỗi giờ học thực sự nhẹ nhàng, tự
nhiên, hiệu quả. Học sinh phải nắm chắc các kỹ năng viết Tiếng Việt.
Môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học đợc chia thành nhiều phân môn nhỏ.
Tập đọc, tập viết, luyện từ và câu, riêng phân môn chính tả thì kỹ năng
viết đúng chính tả có vai trò đặc biệt lớn đối với học sinh. Vì viết là một hoạt
động giao tiếp, đồng thời là công cụ để học tập các môn học khác. Chỉ đọc
tốt nói tốt thôi cha đủ, vì nói chỉ là một trong những hình thức giao tiếp khác
nh ngôn ngữ văn bản, ngôn ngữ tín hiệu, ngôn ngữ
ám hiệu ngày càng đóng vai trò lớn hơn trong sự phát triển không ngừng của
xã hội. Do đó viết đúng chính tả có vai trò to lớn trong hoạt động giao tiếp

ngôn ngữ bằng văn bản. Các em rất cần sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong
hình thành kỹ năng viết chính tả.
1.2. Lý do chủ quan:
Nhiều ngời cho rằng học sinh tiểu học chỉ cần biết đọc biết viết. Chính
vì lẽ đó hoạt động học để rèn kỹ năng viết chính tả cha đợc coi trọng đúng
mức.
Một số học sinh còn mải chơi, cha chăm chỉ học tập. Phần đa hoàn
cảnh gia đình các em còn khó khăn, do đó phụ huynh cha thực quan tâm tới
việc học tập của con em mình.
3

Mặt khác các em còn rất nhiều bỡ ngỡ khi đọc cũng nh khi viết các
âm: g / gh ; ch / tr ; r / d ; s / x ; l / n Cách trình bày một đoạn văn hay một
khổ thơ.
Xuất phát từ mục tiêu trên tôi thấy thật cần thiết giúp các em có khả
năng viết chính tả nhằm nâng cao chất lợng môn Tiếng Việt cho nên tôi đã
tiến hành nghiên cứu:
Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng viết chính tả cho học sinh lớp 3
2. Mục đích nghiên cứu:
1.2. Tìm ra những biện pháp để hình thành và rèn luyện kỹ năng viết
chính tả cho học sinh.
2.2. Tìm hiểu thực trang, nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học
sinh khi viết chính tả.
2.3. Đề xuất một số biện pháp khắc phục những sai lầm thờng gặp
trong khi viết chính tả của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Nhiệm vụ khái quát:
Xây dựng và đề xuất một số biện pháp khắc phục những sai lầm thờng gặp
trong khi viết chính tả của học sinh, nhằm nâng cao chất lợng môn Tiếng
Việt.

3.2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Điều tra thực trạng những sai lầm mà học sinh hay mắc phải trong
khi học tập môn chính tả ở lớp 3
- Đề xuất và áp dụng một số biện pháp khắc phục những sai phạm
trên.
- Thống kê các kết quả thu đợc sau khi áp dụng những biện pháp.
- Hệ thống lý luận, tổng kết rút kinh nghiệm.
4. Đối tợng nghiên cứu: Học sinh lớp 3
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1. Phơng pháp chính.
- Nghiên cứu lý luận
- Tổng kết kinh nghiệm
- Trao đổi kinh nghiệm
5.2. Phơng pháp bổ trợ:
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp nghiên cứu cản phẩm
4

- Phơng pháp trò truyện
6. Cơ sở nghiên cứu: Trờng tiểu học Thục Luyện
Phần II: Nội dung cơ bản
I . Thực trạng ban đầu:
1. Khái quát tình hình địa phơng:
Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc nằm trong địa bàn thị trấn Thanh
Sơn. Thị trấn Thanh Sơn là trung tâm Kinh tế Văn hoá - Chính trị của
huyện miền núi Thanh Sơn nên thuận lợi về nhiều mặt. Đại đa số dân c ở đây
là công chức nhà nớc, bán nông nghiệp, buôn bán và nghề thủ công, trình độ
dân trí cao, điều kiện kinh tế khá ổn định, Chính quyền thị trấn rất quan tâm
đến các trờng học, học sinh trong khu vực thị trấn đợc sự quan tâm chu đáo
của gia đình, nhà trờng và xã hội.

2. Tình hình nhà trờng:
Trờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc nằm trong địa bàn thị trấn Thanh
Sơn. Trờng đã đợc công nhận trờng chuẩn quốc gia từ năm 2002 và đang
phấn đấu để đạt trờng chuẩn quốc gia giai đoạn 2 vào năm 2010. Trờng có
diện tích là 573.600 m
2
, địa hình của trờng bằng phẳng có đủ sân chơi bãi
tập, cảnh quan trờng lớp sạch đẹp. Cơ sở vật chất của nhà trờng đầy đủ phục
vụ cho công tác dạy và học.
Tổng số lớp của nhà trờng là 20 lớp với 391 học sinh, trong đó.
Khối 1 2 3 4 5
Số lớp 4 4 3 5 4
Số học sinh 82 80 61 91 77
Trờng tiểu học Thục Luyện có đội ngũ quản lý năng động sáng tạo
trong công việc. Là một trờng có bề dạy thành tích nhiều năm liền đạt danh
hiệu tiên tiến xuất sắc.
* Tổng số cán bộ giáo viên: 2
Nữ : 49
5

* Trình độ cán bộ giáo viên:
Đại học: 13
Cao đẳng: 9
THSP: 17
THHC: 4
Tình hình giáo viên:
- Dạy đúng, đủ các môn học theo chơng trình của Bộ GD & ĐT quy
định. Đẩy mạnh công tác đổi mới phơng pháp giảng dạy, nhằm phát huy khả
năng tích cực sáng tạo của học sinh. Tổ chức tốt các chuyên đề giảng dạy,
bồi dỡng nâng cao phơng pháp giảng dạy tất cả các bộ môn. Xây dựng giáo

viên cốt cán trong chuyên môn. Các tổ tích cực dự giờ, thăm lớp, rút kinh
nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy học.
Trờng tiểu học Kim Đồng có đội ngũ quản lý năng động sáng tạo
trong công việc. Là một trờng có bề dày thành tích nhiều năm liền đạt danh
hiệu tiên tiến xuất sắc.
Chuyên môn của nhà trờng đợc chia thành 02 tổ (Tổ 1, 2, 3 và tổ 4,5).
Đội ngũ giáo viên đủ về số lợng đảm bảo về chất lợng có nhiều giáo viên
giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh. Trờng có giáo viên năng khiếu và giáo viên dạy
môn tự chọn. Tập thể nhà trờng đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau có ý thức tinh
thần tự học hỏi và tự giác trong công việc.
3. Thực trạng dạy học phân môn chính tả:
Qua công tác trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên cùng khối về thực
trạng giảng dạy phân môn chính tả có thể rút ra một số nét chính sau:
- Do ảnh hởng lỗi sai phát âm tiếng địa phơng và cha chú ý đến các
trọng âm khi viết chính tả.
- Trong quá trình học tập học sinh thờng cha thực sự chú ý rèn chữ.
- Học sinh mới bớc vào lớp đầu cấp của bậc học cho nên khả năng
phân biệt và sử dụng những tiếng cùng âm còn nhiều bỡ ngỡ hạn chế. Những
quy tắc chính tả còn cha khắc sâu.
Chính vì lẽ đó kết quả học tập của phân môn chính tả còn hạn chế dẫn
đến việc học sinh viết sai chính tả trong hành văn. Nếu không có các biện
pháp uốn nắn kịp thời sẽ có những ảnh hởng tiêu cực đến khả năng học tập
các môn học khác, ảnh hởng đến sự giao tiếp và phát triển t duy của học
sinh.
6

Qua quá trình nghiên cứu kết hợp với việc điều tra viết chính tả của
học
sinh lớp 2 C trờng tiểu học Kim Đồng đầu năm học 2006 2007 kết quả
thu đợc nh sau:

Năm học TSHS
Loại A Loại B Loại C
TS (%) TS (%) TS (%)
Kỳ I 2006 - 2007 22 13 59,1 6 27,2 3 13,7
Qua số liệu bảng thống kê cho thấy chất lợng phân môn chính tả còn
cha cao. Mà ở lớp 1 khi học vần các em đã phân biệt đợc cách phát âm của
từng âm và thể hiện bằng chữ viết, quy luật Tiếng Chữ.
Lên lớp 2, 3 các em phải biết vận dụng kiến thức đó vào các môn học
khác. Điều này cho thấy kỹ năng viết chính tả của một số em còn hạn chế so
với yêu cầu. Đây là một tồn tại phải khắc phục triệt để, nhằm giúp học sinh
nhanh chóng rèn luyện kỹ năng viết, vừa để làm công cụ học tập các môn
học khác, vừa để hình thành và phát triển khả năng t duy cho học sinh.
4. Nguyên nhân của thực trạng trên:
a. Về giáo viên:
- Có một số giáo viên chữ viết còn cha đợc đẹp, dẫn đến chữ viết của
một số học sinh còn cha đẹp
- Cha chú trọng đến sự kết hợp giữa dạy học chính tả với dạy học các
môn học khác.
b. Về học sinh:
- Do các em mới viết chữ cỡ nhỏ một li và viết bút mực còn cha
quen.
- Một số em còn cha chú ý về chữ viết nên chữ viết còn cẩu thả
- Các em hầu hết đều viết theo cảm nhận, cha khắc sâu vào t duy, cha
biết sử dụng quy tắc chính tả.
c. Về phía phụ huynh:
- Một số phụ huynh chỉ quan tâm đến dấu hiệu bên ngoài của học tập
đó là biết đọc, biết viết cha đi sâu xem xét, kèm cặp đến hiện trờng viết sai
chính tả, cách câu văn
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến việc học sinh lớp 2 còn mắc lỗi
chính tả sai nhiều. Mặc dù có một số giáo viên có năng lực giảng dạy tốt,

nhiệt tình xong chữ viết còn hạn chế. Để khắc phục tình trạng này trong quá
7

trình giảng dạy tôi đã tìm tòi nghiên cứu và đã vận dụng một số biện pháp
trong giảng dạy và thu đợc kết quả khả quan.
II. Những biện pháp đã tác động:
1. Gợi nhu cầu nhận thức cho học sinh:
Con ngời chỉ t duy tích cực khi có nhu cầu. Hoạt động nhận thức
chỉ có kết quả cao khi chủ thể ham thích, tự giác và tích cực.
(Polya, Tâm lý học, Tập II, Tr 128)
Do đó trong dạy học chính tả cần khéo léo sử dụng các phơng pháp
thích hợp có tác dụng khêu gợi và kích thích sự chú ý, tích cực hoá hoạt động
t duy của học sinh, làm cho học sinh nhận thức đợc đầy đủ ý nghĩa thực tiễn
của giờ đang học. Đồng thời xây dựng niềm tin vào khả năng cho học sinh,
làm cho học sinh cảm thấy rằng nếu mình tập trung, chịu khó học tập thì sẽ
thu lợm đợc những kết quả tốt đẹp có ích cho bản thân, vừa lòng thầy cô, cha
mẹ. Đặc thù môn chính tả đòi hỏi có các đức tính cần cù, nhẫn nại nhng
học sinh tiểu học do tâm lý lứa tuổi thờng hay phân tán sự tập trung, chóng
chán. Hoạt động gợi nhu cầu nhận thức, gây hứng thú môn học có thể đợc sử
dụng linh hoạt trong quá trình giảng dạy. Không nhất thiết, đơn thuần chỉ sử
dụng ngay đầu tiết dạy.
2. Cá biệt hoá từng cá nhân:
Nhận thức là hoạt động trí tuệ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà hình
thức thể hiện của nó là khả năng tiếp thu. Khả năng tiếp thu lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố môi trờng. Xây dựng môi trờng riêng cho mỗi cá nhân trong
giờ học chính tả có vai trò quan trọng trong việc giúp các em lĩnh hội các
kiến thức bài học. Ta đã biết viết chữ là hoạt động đơn phức của hoạt động trí
óc và hoạt động cơ bắp (Sự phối hợp thuần thục giữa ngón tay, bàn tay, cổ
tay, t thế ngồi ). Do đó giáo viên cần nắm thật vững, thật cụ thể đặc biệt
của từng cá nhân trong thể lớp để từ đó xây dựng môi trờng riêng cho cá

nhân trong đó hoạt động nhận thức tiếp thu bài.
VD : Học sinh A có tầm vóc thấp bé, cần bố trí chỗ ngồi hợp lý tránh
tình trạng đứng viết hoặc viết trên ghế
VD : Học sinh B có thị lực yếu, cần bố trí vị trí ngồi hợp lý trong lớp
để thuận tiện cho quá trình học tập.
3. Khắc sâu cho học sinh quy tắc chính tả:
Trong quá trình dạy giáo viên cần thờng xuyên củng cố, khắc sâu cho
học sinh các quy tắc chính tả tập trung ở dạng thức viết của cấu trúc âm tiết.
Đó chính là con đờng hình thành kỹ năng chính tả Tiếng Việt.
a. Quy tắc chính tả đối với g / gh:
8

Âm đầu gờ đứng trớc i, e, ê viết là gh (gh + i, e, ê)
VD: Ghi chép, bài ghế
Đứng trớc các nguyên âm khác viết là g (g + a, o, ô, )
VD: Con gà, gò hàn
b. Quy tắc chính tả đối với g / gh
Âm đầu ngờ đứng trớc i, e, ê viết là ngh (ngh + i, e, ê)
VD: Nghỉ hè, củ nghệ
Đứng trớc các nguyên âm khác viết là ng (ng + a, o, ô, )
VD: Bắp ngô, bị ngã
c. Quy tắc chính tả đối với c / k:
Âm đầu cờ đứng trớc i, e, ê viết là k (k + i, e, ê)
VD: Kỷ niệm, thớc kẻ, kể chuyện
Đứng trớc các nguyên âm khác viết là c (c + a, o, ô, )
VD: Cá kho, cô giáo
d. Quy tắc chính tả đối với i / y:
Đối với những vần đợc ghi bằng y ở đầu vần thì không có âm bắt đầu
nữa.
VD: Con yểng, yên tĩnh

Đối với những vần đợc ghi bằng i ở đầu vần thì phải có âm bắt đầu.
VD: Lời biếng, kiên nhẫn
Cần lu ý khi dạy các quy tắc chính tả, giáo viên phải thờng xuyên dẫn
dắt học sinh chiếm lĩnh các quy tắc này (không nên áp đặt). Theo kinh
nghiệm của tôi, qua trình hình thành quy tắc nên phân chia thành 3 bớc.
- Phân chia nhiệm vụ thực hiện quy tắc thành các bớc cụ thể.
- Lần lợt giải quyết các bớc cụ thể theo một trình tự logic.
- Vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn vào giải quyết từng bớc cụ thể
và giải quyết nhiệm vụ chung.
VD: Dạy học phân biệt l / n trong cac chữ âm tiết.
Nhiệm vụ chính tả ở trờng hợp này là giải quyết hiện tợng viết nh nói,
nói sao viết vậy (nếu phát âm sai thì sẽ dẫn đến viết sai). Vì thế có thể liệt kê
các nguyên nhân dẫn đến viết lẫn lộn l / n nh : Phát âm sai giữa l/ n, sai do
biến thể ngôn ngữ địa phơng Trên cơ sở phân tích đó đề ra các bớc giải
quyết cụ thể: So sánh phát âm l / n. So sánh, đối chiếu, phân biệt giữa các từ
có l / n (lơng nơng, ) để từ đó kích thích hứng thú tìm hiểu. Các em
nắm chắc các hiện tợng, sau đó giáo viên mới hình thành quy tắc.
4. Luyện kỹ năng chính tả qua các giờ học khác:
9

Các môn học khác có vai trò rất lớn trong việc rèn luyện kỹ năng viết
chính tả nh: Tập đọc, Tập viết, Kể chuyện
- Khi tập đọc, khả năng phát âm của học sinh, khả năng nghe giọng
đọc của giáo viên, hay của bạn bè giúp học sinh hình thành kỹ năng viết
thông qua nhận diện chữ và âm. Cụ thể hơn là tạo mối liên hệ giữa âm (khi
nghe đọc) và chữ (khi nhìn sách theo dõi) từ đó khắc sâu vào t duy mối liên
hệ.
Theo các nhà ngôn ngữ học, chữ viết Việt Nam là chữ viết ghi âm
(dùng chữ ghi lại âm thanh). Âm khi đọc (của ngời đọc) quyết định chữ khi
viết (của ngời viết). Vì vậy cần phải đọc đúng viết đúng.Chữ viết là nhiệm vụ

của phân môn Tập viết. Nhng viết đúng kiểu, đúng dạng chữ lại là nội dung
của phân môn Chính tả. Vì vậy phân môn Tập viết có quan hệ rất gần gũi với
phân môn Chính tả. Tập viết xây dựng và củng cố các kỹ năng Chính tả, ng-
ợc lại các kỹ năng chính tả lại đợc thể hiện nhiều ở hình thức viết. Khi các kỹ
năng chính tả đợc hình thành đầy đủ thì chính nó quay lại điều khiển hoạt
động viết.
Do đó trong môn Tập viết giáo viên không chỉ dừng lại ở việc hớng
dẫn học sinh viết đúng độ cao, đờng nét mà củng cố, khắc sâu cho học
sinh các quy tắc chính tả thông qua hoạt động viết nh: Dấu thanh phải đặt
đúng vị trí, những con chữ hay nhầm
So với các môn học khác môn kể chuyện thu hút đợc sự chú ý cao của
học sinh. Giờ kể chuyện, ngoài nhiệm vụ phân môn, giáo viên cần củng cố
rèn luyện cho học sing kỹ năng nghe, kỹ năng phân tích giữa âm và nghĩa
thông qua sự tởng tợng trong trí óc về nội dung câu chuyện. Từ đó hình
thành mối liên hệ âm và nghĩa của từ. Xác định đúng đợc nghĩa sẽ giúp học
viết đúng đợc chính tả.
10
Viết
Âm
Chữ
Nghĩa

VD: Con Dao (Viết d)
Bàn giao (Viết gi)
5. Rèn luyện kỹ năng nghe viết:
Đây là kiểu bài chính tả tổng hợp so với kiểu bài Nhìn Chép trong
kiểu bài này học sinh phải phối hợp các thao tác :
Nghe (giáo viên đọc ) Viết (thao tác của học sinh) Nhìn
(chữ đã viết) T duy (so sánh đối chiếu giữa âm, chữ viết với nghĩa
của từ)

Do đó trong quá trình dạy giáo viên cần lu ý.
- Trong khi đọc cần đọc to, chính xác, rõ ràng.
- Đề cao vốn kinh nghiệm của học sinh đồng thời giúp các em phân
biệt giữa từ miêu tả so với từ chỉ tên địa danh.
VD: Bắc Kạn cạn nớc.
- Trong giờ học giáo viên cần chú ý đến nguồn gốc dân tộc và địa bàn
c trú của học sinh để phát hiện ra những biến thể phát âm của từ so với phát
âm chuẩn để có biện pháp uốn nắn và giải thích kịp thời.
VD: Viết sai do nguồn gốc dân tộc
Con Dao (Tiếng Việt)
CáI Hái (Tiếng Mờng)
VD: Viết sai do tiếng địa phơng
Huyện (Tiếng Việt)
Huện (Tiếng địa phơng)
6. Kết hợp chính âm với chính tả:
Trong thực tế giảng dạy việc tập đọc và dạy chính tả có mối quan hệ
mật thiết với nhau, nhng nó lại có quy trình hoạt động trái ngợc nhau. Nếu
tập đọc là sự chuyển hoá văn bản thành âm thanh thì chính tả lại sự chuyển
hoá văn bản dới dạng âm thanh thành văn bản viết.
Chính vì vậy muốn cho học sinh viết đúng chính tả thì trớc hết đòi hỏi
học sinh phải đọc đúng phát âm chuẩn. Ngoài ra trong sự thực tế sự biểu hiện
của mối quan hệ giữa đọc và viết khá phong phú đa dạng. Cụ thể chính tả
Tiếng Việt không dựa hoàn toàn vào cách phát âm thực tế của một phơng
ngữ nhất định nào. Cách phát âm của các phơng ngữ đó đều có những sai
11

lệch so với chính âm cho nên không thể thực hiện phơng châm Nghe nh thế
nào ? viết nh thế ấy?
Ví dụ: Không thể viết là bo vang, ba vi (cách phát âm của phơng ngữ
vùng Sơn Tây); hay: lo lăng, Buôn Mê Thuật (cách phát âm của phơng ngữ

Thanh Hoá). Cũng nh những hạn chế nh vậy của ngời viết nói chung và của
ngời dân Thanh Sơn nói riêng cho nên ngay từ đầu năm học tôi phải đặt ra
những vấn đề luyện phát âm cho học sinh nhất là các tiếng có chứa phụ âm
đầu l / n.
Để thực hiện tốt vấn đề này chúng tôi tiến hành kiểm tra từng em qua
các giờ tập đọc, nếu thấy phát hiện ra em nào sai, sửa sai cho em đó bằng
cách cho các em luyện đọc nhiều lần, giáo viên phát âm trớc học sinh phát
âm sau. Muốn cho học sinh phát âm đúng thì đòi hỏi giáo viên phải phát âm
chuẩn hay hớng dẫn học sinh phát âm đúng bằng cách uốn cong đầu lỡi (đối
với phụ âm l) hoặc giữ đầu lỡi không đợc uốn lên đối với phụ âm n
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm trong bài những tiếng có phụ âm l /n,
ch / tr sau đó cho học sinh phát âm. Khi phát hiện ra những học sinh phát âm
sai thì cần sửa sai cho những học sinh đó bằng cách giáo viên phát âm mẫu
sau đó học sinh phát âm theo.
7. Lựa chọn ngữ điệu phù hợp:
Để giảm bớt lỗi sai chính tả l / n, ch /tr cho học sinh trớc hết thì đòi
hỏi ngời giáo viên phải có biện pháp sao cho phù hợp với khả năng sự tiếp
thu từng học sinh đa ra những tình huống yêu cầu cụ thể, rõ ràng. chẳng hạn
phải lựa chọn những bài tập đọc mà trong đó chứa nhiều phụ âm l / n,
ch / tr để học sinh đọc đợc tiếp cận nhiều hơn với các kiểu phụ âm này.
Giáo viên đa ra những tình huống cụ thể và giải nghĩa một số từ học
sinh dễ nhầm lẫn
VD : Từ No và từ lo khi phát âm nếu không phát âm chuẩn 2 từ
này rất dễ nhầm lẫn nghĩa của nhau.
Từ no nghĩa của nó là chỉ lợng thức ăn vào dạ dày tơng đối đầy đủ
thì xuất hiện trạng thái no. Còn từ lo chỉ sự suy nghĩ của con ngời về một
vấn để gì đó hay cho học sinh phân tích các âm tiết để khi học sinh lên bảng
dễ nhầm lẫn.
Lóng lánh l + ong + thanh sắc
l + Anh + thanh sắc

Lung linh l + ung + thang ngang
l + inh + thanh ngang
Nòi giống n + oi + thanh huyền
12

Ngoài ra tôi có thể hớng dẫn học sinh nắm vững đợc các chính âm
trong Tiếng Việt và có thể xây dựng các mẹo chính tả để hớng dẫn học
sinh viết đúng.
Biện pháp này nếu thực hiện một cách triệt để tôi tin chắc rằng sẽ
giảm bớt tỷ lệ viết sai chính tả ở học sinh tiểu học.
8. Xây dựng các bài tập chính tả phơng ngữ:
Trong môn Tiếng Việt nói chung và chính tả nói riêng việc xây dựng
cho học sinh một số những bài tập sao cho phù hợp với yêu cầu cần thiết của
môn học là một điều rất cần thiết bởi lẽ nếu xây dựng đợc một hệ thống bài
tập phù hợp thì mới rèn luyện đợc cái lỗi của chính môn học đó. Do vậy môn
chính tả sửa lỗi đặc biệt là sửa lỗi chính tả l/n, ch/tr thì lại là quan trọng hơn
vì học sinh đợc tiếp cận với loại lỗi chính tả mà mình đang mắc.VD: Điền
vào ô trống l/n
Ơn trời ma ắng phải thì
ơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu
Công lênh chẳng quản bao âu
Ngày ay ớc bạc, ngày sau cơm vàng
Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
(Ca dao)
Với loại bài tập sửa lỗi chính tả này ngoài những bài trong sách giáo
khoa tôi còn tăng cờng những bài tập do cá mình lựa chọn sao cho phù hợp
với trình độ và năng lực của các em hơn nữa nó còn phụ cho chính mình bài
học mình đang truyền thụ cho học sinh.
VD: Điền vào chỗ trống l/n

Tôi đang .o ắng vì hôm nay tôi không àm bài tập
Trên .úi có những giọt sơng .ong .anh.
9. Làm tốt công tác phối hợp:
Xây dựng mối quan hệ Gia đình Nhà trờng có vai trò quan trọng
trong tất cả các môn học. Riêng phân môn Chính tả mối liên hệ có vai trò nổi
bật hơn so với các môn học khác giáo viên cần có biện pháp phối, kết hợp
cùng gia đình, để rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh, cụ thể:
- Đề nghị phụ huynh dành quỹ thời gian hợp lý để các em học môn
chính tả.
13

- Khắc phục t tởng tả khuynh coi trọng và đề cao môn Toán và cho
rằng chỉ cần biết viết còn lỗi chính tả sẽ khắc phụ dần dần khi học sinh lớn
lên.
- Cung cấp các thông tin về tình hình học tập, sai lầm và lỗi hay gặp
của học sinh để phụ huynh phối hợp cùng uốn nắn sửa chữa.
- Cung cấp các số liệu về môi trờng làm việc của trẻ để phụ huynh
nắm đợc nh: Quy cách bàn ghế phù hợp với trẻ, khoảng thời gian hợp lý
để học môn chính tả
Trong quá trình dạy học và dạy môn chính tả nói riêng có thể nói rằng
có rất nhiều biện pháp để nhằm giảm bớt việc sai lỗi chính tả ở học sinh, nh-
ng theo tôi có lẽ đây là ba biện pháp cơ bản mang lại hiệu quả cao nhất cho
môn học này
III. Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp:
Năm học 2006-2007 tôi đã áp dụng các biện pháp trong quá trình dạy
học môn chính tả và đã thu đợc kết quả đáng khích lệ. So với những năm học
trớc, nhiều em học sinh lớp 2 còn hay nhầm lẫn giữa các nguyên âm ng/ngh;
ch/tr; l/n. Nay nhiều em đã viết đúng hoặc ít mắc lỗi, biết cách trình bày
một khổ thơ, một đoạn văn sạch đẹp , ấn tợng cho ngời đọc. Từ chỗ các em
có kỹ năng viết chính tả nh vậy cho nên kết quả các môn học khác cũng đợc

nâng cao.
VD: Trong bài chính tả tập chép Sơn Tinh - Thuỷ tinh. Các em đã
biết trình bày một đoạn văn khoa học, đẹp mắt. Biết viết hoa sau dấu chấm,
biết viết hụt vào ở đầu mỗi đoạn, viết đúng các từ hay nhầm lẫn: Chàng trai,
Mị Nơng, Công chúa, tài giỏi, kén
VD: Bài chính tả nghe viết Cháu nhớ Bác Hồ các em cũng đã biết
nghe - viết chính xác khổ thơ trong bài. Không còn hiện tợng viết sai lỗi
chính tả tong các từ : Cháu, mắt sáng, chòm dâu, vầng trán
Các em đã biết vận dụng các quy tắc chính tả để điền đúng các từ, các câu có
nghĩa trong các bài tập chính tả điền từ.
VD: Điền đúng các chữ : ch/tr; gi/d/r; trong các từ nh:
Chăm sóc, một trăm, giải thởng, rải rác, dải núi
Nhìn chung kỹ năng viết chính tả của các em đã chuyển biết vợt bậc.
Kết quả cho thấy nhiều em đã đạt loại A. Giờ đây phân môn Chính tả góp
14

phần để môn Tiếng Việt chiếm đợc u thế của mình so với các môn học khác.
Kết quả đó phần nào đánh giá qua bảng thống kê sau:
Năm học TSHS
Loại A Loại B
TS (%) TS (%)
Kỳ II 2006 - 2007 22 18 81,8 4 18,2
Nhìn vào bảng trên ta thấy kết quả của phân môn chính tả đợc nâng
lên rõ rệt. Phòng giáo dục đã ghi nhận sự cố gắng của nhà trờng trong công
tác giáo dục. Để đạt đợc thành tích trên ngoài nỗ lực trong công tác giảng
dạy của cá nhân còn phải kể đến những kinh nghiệm trong quá trình rèn
luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2.
IV. Những bài học kinh nghiệm.
Qua quá trình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu lý luận và
tìm hiểu thực tiễn. Tôi đã đề xuất một số biện pháp phù hợp với đặc điểm

nhận thức của học sinh lớp 2 để các em nắm chắc quy luật viết chữ, hình
thành kỹ năng viết chính tả góp phần nâng cao chất lợng môn Chính Tả. Trên
cơ sở những kinh nghiệm đã áp dụng và kết quả thu đợc tôi rút ra bài học
kinh nghiệm sau:
- Cải tiến phơng pháp luyện viết chính tả cho học sinh. Đây là khâu
then chốt quyết định chất lợng dạy và học trong nhà trờng.
Cần kết hợp tốt giữa dạy chính tả với các phân môn Tiếng Việt và
môn học khác.
Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động trong giờ chính tả, chú trọng đến
việc gợi nhu cầu nhận thức cho học sinh trong quá trình dạy học.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đi đến một số kết
luận và kiến nghị sau:
1. Kết luận:
Đề tài đã làm sáng tỏ một số biện pháp s phạm để nâng cao chất lợng
dạy học phân môn Chính Tả cho học sinh.
Để đạt đợc điều đó không chỉ đòi hỏi mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy
phải nhiệt tình, yêu nghề mà luôn cần phải bổ xung hoàn thiện phơng pháp
giảng dạy phân môn.
Phân môn Chính tả có quan hệ chặt chẽ đến các môn học khác nh :
Tập đọc, kể chuyện Để đảm bảo chất lợng, hiệu quả giảng dạy môn Chính
15

Tả, không chỉ dừng lại ở những biện pháo giảng dạy mà còn cần đến sự phối
hợp kiến thức và phơng pháp trong các môn học khác.
Dạy tốt kỹ năng viết chính tả cho học sinh lớp 3 góp phần nâng cao
chất lợng môn Tiếng Việt ở các trờng tiểu học hiện nay. Đây là một vấn đề
mà mỗi trờng học luôn cần phải quan tâm.
2. Kiến nghị:
Phụ huynh học sinh cần trang bị đầy đủ đồ dùng học tập, đôn đốc việc

học tập ở nhà của con em mình.
Nhà trờng cần trang bị một số bàn ghế đa t thế nhằm phục vụ cho môn
Tập Viết cho những em có ngoại hình đặc biệt.
Giáo viên cần nâng cao nhận thức về phơng pháp giảng dạy phân môn.
Tài liệu tham khảo
7. Pôlya: Tâm lý học - NXB giáo dục, 1990 (Bản dịch Tiếng Việt).
8. Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo : Dạy học Chính tả ở tiểu học,
NXB giáo dục 2003).
9. Nguyễn Bá Kim , Lý luận dạy học, NXB giáo dục 1992.
10. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Thị Hạnh, Trần Hoàng Tuy,
Nguyễn Trại: Tiếng Việt 2, NXB giáo dục 2004.
11. Thái Duy Tuyên, nghiên cứu quy luật quá trình dạy học chính tả,
tạp chí khoa học giáo dục số 66/1998.
12. Nguyễn Thị Nh Mai, đổi mới phơng pháp dạy học Tiếng Việt, Tạp
chí khoa học giáo dục số 69/2000.
16

đánh giá bài tập NCKH.
Giáo viên hớng dẫn nhận xét và đánh giá bài tập NCKH qua các mặt
sau:
- Vấn đề trong bài tập NCKH đã phù hợp với tình hình hiện nay ở tr-
ờng phổ thông cha? Kết quả nghiên cứu có đạt đợc mục đích, nhiệm vụ đã đề
ra không?
- Cách lập luận giải quyết vấn đề trong bài tập NCKH có hợp lý, thoả
đáng không?
- ý nghĩa thực tiến của bài tập nghiên cứu.
- Hình thức trình bày.


















Điểm bài tập NCKH (chấm theo thang điểm 10)
Ngàytháng.năm 200
Ban chỉ đạo giáo viên hớng dẫn
(Ký tên, đóng dấu)
17

×