1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHỮ VIẾT VÀ CHÍNH TẢ Ở TIỂU HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
“VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỮ VIẾT
CHO HỌC SINH LỚP BA VIẾT ĐÚNG, VIẾT ĐẸP”
CHỮ KÝ
(Ký và ghi rõ họ tên)
HỌC VIÊN: NGÔ VĂN ĐẶNG
MÃ HV: 57
LỚP: ĐHDGTH20-L4-VL
GVHD:
ĐỒNG THÁP, THÁNG 8 NĂM 2023
2
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đồng Tháp, ngày ……tháng …..năm …….
Giảng viên đánh giá
Ngô Trần Thị Anina
3
MỤC LỤC
Contents
MỞ ĐẤU...............................................................................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................................................................2
1. Cơ sở lý luận về “vận dụng phương pháp dạy học tập viết cho học sinh lớp Ba viết đúng viết đẹp”....2
1.1. Thế nào là tập viết đúng –viết đẹp?...........................................................................................2
1.2. Thế nào là phương pháp dạy học tập viết lớp Ba viết đúng viết đẹp?.......................................2
2. Thực trạng của việc tập viết của học sinh lớp Ba ......................................................................................4
2.1. Thuận lợi....................................................................................................................................4
2.2. Khó khăn....................................................................................................................................5
3. Phương pháp dạy học tập viết cho học sinh lớp Ba ..................................................................................5
3.1. Phương pháp trực quan.............................................................................................................6
3.2. Phương pháp phân tích ngơn ngữ ............................................................................................8
3.3. Phương pháp giao tiếp.............................................................................................................11
3.4. Phương pháp luyện tập............................................................................................................13
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................16
1
MỞ ĐẤU
Tập viết ở lớp Ba là một giai đoạn quan trọng trong q trình phát triển ngơn ngữ và kỹ
năng giao tiếp của học sinh. Lúc này các em khơng những viết chữ cái đã học mà cịn bước đầu
hình thành kỹ năng viết câu, viết đoạn văn, nghe – viết, suy nghĩ – viết. Việc lựa chọn
“phương pháp dạy học chữ viết cho học sinh lớp ba viết đúng, viết đẹp” cơ bản có những lợi
ích sau:
Xây dựng kỹ năng viết cơ bản: Tập viết ở lớp ba giúp học sinh rèn kỹ năng viết
chữ viết hoa cỡ nhỏ. Học sinh cũng cố cách đặt bút, điều chỉnh đồng đều áp lực và tạo ra
hình dạng chữ chính xác. Qua việc tập viết, học sinh củng cố kiến thức về bảng chữ cái,
tăng cường khả năng nhận diện và ghi nhớ ký tự chữ viết.
Cải thiện việc viết chính tả: Qua việc tập viết, học sinh có cơ hội rèn kỹ năng viết
chính tả. Việc viết từ và câu giúp Học sinh nhớ và áp dụng các quy tắc chính tả được
học trong lớp. Việc điều chỉnh kiểu in hoặc viết chữ đúng cũng giúp học sinh nhận biết
và sửa lỗi chính tả.
Phát triển khả năng ghi chép và sáng tạo: Việc tập viết giúp học sinh phát triển
khả năng ghi chép và sáng tạo. Học sinh học cách tổ chức thông tin, ghi lại kiến thức từ
người khác và biểu đạt suy nghĩ của mình trong các bài viết ngắn. Qua việc ghi chép,
học sinh trở nên tổ chức và gọn gàng hơn khi tư duy và viết.
Xây dựng kỹ năng ngôn ngữ và cú pháp: Viết giúp học sinh rèn kỹ năng cú pháp
và ngôn ngữ. Khi viết, Học sinh phải áp dụng các quy tắc ngữ pháp, từ vựng và cấu trúc
câu.
Tăng cường khả năng sáng tạo và tự biểu đạt: Viết giúp học sinh phát triển khả
năng tự biểu đạt và sáng tạo ý tưởng của mình. Học sinh có thể viết về những trải
nghiệm cá nhân, tưởng tượng và sáng tạo câu chuyện.
Phát triển kỹ năng giao tiếp: Viết là một phương tiện quan trọng để giao tiếp.
Bằng cách học cách viết đúng, học sinh có thể truyền đạt ý kiến, suy nghĩ và thơng điệp
của mình một cách rõ ràng và hiệu quả hơn. Viết tốt cũng giúp học sinh thu hút sự chú ý
và tạo ấn tượng tích cực trong giao tiếp.
Tăng cường khả năng suy nghĩ và sáng tạo: Viết là quá trình tưởng tượng, tổ
chức ý tưởng và sáng tạo. Khi học sinh viết, Học sinh phải suy nghĩ, lựa chọn từ ngữ,
xâu chuỗi ý tưởng. Qua việc viết, học sinh có cơ hội để phát triển khả năng suy nghĩ, tư
duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề.
2
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về “vận dụng phương pháp dạy học tập viết cho học sinh lớp Ba viết
đúng viết đẹp”
1.1. Thế nào là tập viết đúng –viết đẹp?
Viết đúng trong lớp Ba có nghĩa là viết các chữ cái và từ ngữ theo đúng luật và nguyên
tắc chính tả. Điều này bao gồm việc sử dụng đúng các ký tự, viết chữ rõ ràng và cách viết từng
chữ cái.
Viết đẹp trong lớp Ba đề cập đến khả năng ghi chữ sao cho đẹp mắt và dễ đọc. Điều
này bao gồm việc lựa chọn đủ khoảng trắng giữa các từ và các dịng chữ, giữ đều kích thước và
hình dạng của các chữ chữ, và thực hiện các chữ nét một cách rõ ràng.
Trong lớp Ba , việc viết đúng và viết đẹp được coi là quan trọng vì nền tảng văn bản
của sinh viên đang được xây dựng trong giai đoạn này. Nó giúp họ thăng tiến trong việc đọc và
viết, hiểu và giao tiếp một cách hiệu quả ở nhiều khía cạnh của cuộc sống.
Nội dung tập viết lớp Ba bao gồm:
Hướng dẫn về cách viết chữ cái: Học sinh được hướng dẫn quy tắc cách viết mỗi chữ
cái trong bảng chữ cái. học sinh được học cách đặt bút, điều chỉnh áp lực và tạo ra hình dạng
chính xác cho từng chữ cái.
Viết các từ đơn giản: Học sinh được yêu cầu viết các từ đơn giản, từ nhỏ đến tự do sáng
tạo. học sinh học cách sắp xếp các chữ cái theo trình tự chính xác và điều chỉnh việc viết theo
kích thước và khoảng cách.
Viết câu và đoạn văn: Khi học sinh đã thuần thục việc viết từ, học sinh sẽ tiếp tục viết
các câu và đoạn văn ngắn. Hướng dẫn này giúp học sinh rèn kỹ năng tổ chức ý tưởng, viết theo
cấu trúc câu và sử dụng các từ vựng và mẫu ngữ pháp chính xác.
Thường thì, việc tập viết được thực hiện thông qua bài tập viết tay, bài viết ngắn, hay
viết các đoạn văn mô tả, suy nghĩ, thư, hay bất cứ thể loại văn bản nào có thể rèn luyện được
kỹ năng viết và sáng tạo của học sinh.
Tập viết giúp học sinh phát triển kỹ năng viết, cải thiện chính tả, sáng tạo và tự biểu đạt
ý tưởng. Nó cũng có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện khả năng giao tiếp và xây dựng cơ
sở ngữ pháp cho học sinh.
1.2.
Thế nào là phương pháp dạy học tập viết lớp Ba viết đúng viết đẹp?
Phương pháp dạy tập viết cho học sinh lớp Ba là cách thức tổ chức tiết dạy tập viết một
cách có hiệu quả hơn, giúp học sinh viết đúng viết đẹp và rèn luyện ý thức giữ gìn vở sạch chữ
3
đẹp, giữ gìn ngơn ngữ và khả năng tư duy cũng như thẩm mỹ. Có thể bao gồm các bước sau
đây:
Giai đoạn chuẩn bị:
Xác định mục tiêu: Xác định những mục tiêu cụ thể mà giáo viên muốn học sinh đạt
được trong q trình học tập viết. Ví dụ: viết được các chữ cái, từ và câu đơn giản, rèn kỹ năng
cú pháp và làm quen với việc viết đoạn văn.
Chuẩn bị tài liệu và tài nguyên: Sưu tập các tài liệu, bảng chữ cái, từ vựng và các bài
viết phù hợp với trình độ của học sinh lớp Ba. Chuẩn bị các bảng viết và bút để học sinh sử
dụng trong lớp học.
Hướng dẫn về viết chữ cái:
Bắt đầu từ những chữ cái đơn giản: Bắt đầu bằng việc hướng dẫn học sinh viết những
chữ cái đơn giản như A, B, C. Giảng dạy cách đặt bút, đường viết và các đặc điểm quan trọng
của từng chữ cái.
Thực hành và rèn luyện: Học sinh được thực hành viết chữ cái từng ngày, nắm vững quy
tắc và cách viết các chữ cái. Rèn luyện những chữ cái đã học để tăng cường khả năng viết liên
tục và đúng cú pháp.
Viết từ và câu:
Hướng dẫn viết các từ đơn giản: Học sinh học cách viết các từ đơn giản từ từng chữ cái
mà học sinh đã học. Khuyến khích học sinh sử dụng từ trong ngữ cảnh câu, ví dụ hoặc đặt câu
hỏi với từ đó.
Xây dựng câu ngắn: Hướng dẫn học sinh cách xây dựng câu ngắn và viết chúng thành
các đoạn văn. Giới thiệu các quy tắc cơ bản về cấu trúc câu như chủ ngữ, động từ và túc từ.
Thực hành và phát triển:
Bài tập viết tay: Giao bài tập viết tay để rèn kỹ năng cầm bút, điều chỉnh áp lực và tạo
hình dạng chữ cái đẹp.
Ghi chú và diễn đạt ý tưởng: Khuyến khích học sinh thực hiện ghi chú và viết các đoạn
văn về những điều học sinh đã học, trải nghiệm cá nhân hoặc các câu chuyện ngắn.
Đánh giá và phản hồi: Cung cấp phản hồi xây dựng và hướng dẫn cá nhân cho mỗi học
sinh, giúp học sinh cải thiện kỹ năng viết và sử dụng ngơn ngữ chính xác.
Phương pháp dạy tập viết lớp Ba tập trung vào việc nắm vững cách viết chữ cái, từ và
câu, cung cấp cho học sinh sự thực hành và phát triển khả năng viết. Qua q trình này, học
sinh cũng có cơ hội rèn luyện những kỹ năng viết cơ bản và khám phá thêm về ngôn ngữ và
sáng tạo.
4
Mục đích của phương pháp dạy viết chữ là giúp học sinh nắm vững kỹ năng viết chữ,
từ và câu. Dưới đây là một số mục đích cụ thể của phương pháp này:
Xây dựng kỹ năng viết chữ đúng: Một trong những mục đích chính của việc dạy viết
chữ là giúp học sinh nắm vững kỹ năng viết chữ cái và tạo hình dạng chính xác cho từng chữ
cái. Qua bước đầu này, học sinh học cách viết các chữ cái một cách đúng, rõ ràng và có thể đọc
được.
Cải thiện kỹ năng chính tả và ngữ pháp: Viết chữ giúp học sinh áp dụng và củng cố
kiến thức về chính tả và ngữ pháp. học sinh phải chú ý đến việc sử dụng các quy tắc chính tả,
từ vựng và cú pháp trong việc viết các từ và câu. Qua q trình này, học sinh có thể cải thiện
kỹ năng ngơn ngữ hàng ngày của mình.
Phát triển tổ chức ý tưởng và cấu trúc câu: Viết chữ giúp học sinh rèn kỹ năng tổ
chức ý tưởng và cấu trúc câu. học sinh học cách xây dựng các câu đơn giản và sau đó phát triển
thành các đoạn văn ngắn. Việc này giúp học sinh tổ chức suy nghĩ và biểu đạt ý tưởng một
cách rõ ràng và có cấu trúc.
Rèn kỹ năng viết tay: Phương pháp dạy viết chữ cũng nhằm rèn kỹ năng viết tay. Học
sinh học cách cầm bút, điều chỉnh áp lực và tạo hình dạng chữ cái một cách đẹp và đúng. Việc
rèn luyện kỹ năng viết tay cũng có tác động tích cực đến phát triển thị giác và tinh thần kiên
nhẫn của học sinh.
Khuyến khích sáng tạo và tự biểu đạt: Viết chữ cung cấp cho học sinh cơ hội tự biểu
đạt ý tưởng và sáng tạo. học sinh có thể viết về những trải nghiệm cá nhân, tưởng tượng và
sáng tạo câu chuyện. Việc này khuyến khích sự sáng tạo và phát triển khả năng diễn đạt bản
thân của học sinh.
2. Thực trạng của việc tập viết của học sinh lớp Ba .
2.1. Thuận lợi.
Mơi trường học tập thích hợp: Mơi trường học tập n tĩnh, khơng có sự xao lạc hay xao
lãng từ bên ngoài giúp học sinh tập trung vào việc viết chữ. Sự yên tĩnh và tập trung tạo ra
một hiệu quả tốt hơn trong việc học và rèn kỹ năng viết.
Bút và giấy chất lượng tốt: Học sinh được sử dụng bút mực hoặc bút bi chất lượng tốt
và giấy viết chữ đủ mịn để viết một cách dễ dàng và thoải mái. Điều này sẽ giúp cho việc viết
trở nên mượt mà và tiện lợi.
Thời gian học được quy định: Việc học tập viết có hiệu quả tốt hơn, học sinh được quy
định thời gian học chính thức và liên tục để tập trung vào việc viết chữ. Lịch trình hợp lý và
đồng nhất giúp học sinh phát triển kỹ năng viết chữ một cách liên tục và ổn định.
5
Sự hướng dẫn từ giáo viên: Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học
sinh trong việc viết chữ. Sự phản hồi, lời khuyên và sự hỗ trợ đúng lúc từ giáo viên giúp học
sinh cải thiện kỹ năng viết và khắc sâu các nền tảng về chính tả, ngữ pháp và cấu trúc câu.
Phương pháp học phù hợp: Sự lựa chọn phương pháp học viết chữ phù hợp và phù hợp
với nhu cầu và khả năng của từng học sinh. Có thể sử dụng phương pháp dạy viết, hoặc sử
dụng các bài tập viết từ và câu để rèn kỹ năng viết chữ.
Sự rèn luyện và luyện tập đều đặn: Học sinh dành thời gian hàng ngày để viết và rèn
luyện các kỹ năng viết chữ. Quá trình luyện tập liên tục giúp cải thiện kỹ năng viết và tăng
cường sự tự tin trong việc viết chữ. Khơng chỉ mơn tập viết mà cịn ở một số môn học khác
liên quan đến viết.
Vở tập viết được in cụ thể đẹp mắt: Vở tập viết của chương trình giáo dục 2018 sách
chân trời sang tạp được in đẹp mắt, cấu trúc rõ ràng, khoa học, điều này giúp học sinh có
hứng thú hơn trong quá trinh ftập viết.
Chính tả: Học sinh lớp Ba có thể vẫn gặp khó khăn trong cơng việc viết đúng các âm và
từ đơn giản. Việc phân biệt giữa các âm và định dạng cũng có thể là một cơng thức đối với
sinh học ở độ tuổi này.
Tính vùng miền: Phát âm chưa đúng chính âm tiếng Việt cũng là một trở ngại lớn cho
việc viết đúng ở lứa tuổi này.
2.2. Khó khăn.
Thiếu sự quan tâm và luyện tập: Viết chữ yêu cầu sự kiên nhẫn và luyện tập thường
xuyên. Tuy nhiên, một số học sinh có thể khơng quan tâm đến việc viết và không cố gắng
luyện tập đúng mức cần thiết để cải thiện kỹ năng viết. Cha mẹ làm ăn xa ít quan tâm đến con
cái.
Niềm tin và tự tin: Nhiều học sinh cảm thấy thiếu tự tin và không tự tin về khả năng viết
chữ của mình. Sự lo lắng về việc bị sai sót hoặc khơng viết đẹp viết đúng tốc độ.
Các môn môn học liên quan đến viết thường có vở bài tập: Vở bài tập các mơn học có
tiến hành viết thường tạo thành mẫu sẵn để học sinh điền khuyết, nhằm tạo nhiều thời gian cho
học sinh tập trung vào kiến thức và kỹ năng noài viết. Điều này cũng là nguyên nhân khiến học
sinh lười viết, ít có thời gian viết.
Tốc độ viết: Một số học sinh lớp Ba còn viết chậm. Tuy nhiên, mỗi học sinh phát triển
tốc độ viết của riêng mình, tuy nhiên, việc luyện tập và nhận phản hồi xây dựng có thể giúp
nâng cao tốc độ viết
3. Phương pháp dạy học tập viết cho học sinh lớp Ba .
6
Phương pháp dạy học tập viết là sự cụ thể hố của các phương pháp dạy học tiếng Việt
nói chung. Để thực hiện tốt việc rèn luyện kĩ năng viết chữ cho HS trong giờ Tập viết, GV cần
vận dụng linh hoạt các phương pháp đó cho phù hợp với đặc thù của phân môn Tập viết. Sau
đây là các phương pháp dạy học tiếng Việt thường được vận dụng trong giờ dạy học tập viết để
rèn luyện kĩ năng viết chữ cho HS.
Phương pháp viết đúng và viết đẹp ở lớp ba tập trung vào việc xây dựng kỹ năng viết
chữ cái và từng chữ một. Dưới đây là một số nội dung giúp học sinh lớp ba viết đúng và viết
đẹp:
Cầm bút và tư thế viết đúng: Hướng dẫn học sinh cách cầm bút một cách thoải mái và
đúng cách. Họ nên cử động cả tay và cổ tay để viết nhẹ nhàng và kiềm bút một cách tự nhiên.
Học một cách rõ ràng về chữ viết: Dạy học cách vẽ chữ viết đúng và kết hợp viết lại
thành chữ đầy đủ. Cung cấp bảng chữ cái hoặc các mẫu vẽ để học sinh tham khảo và tập viết.
Luyện viết từng chữ: Tập trung vào công việc viết từng chữ một. Đảm bảo rằng học
sinh có thể viết chữ cái một cách chính xác và đẹp trước khi chuyển sang viết các từ.
Sử dụng bài tập viết: Đặt các bài tập viết cho học sinh, chẳng hạn như viết các chữ cái
nhiều lần hoặc viết các từ và câu ngắn. Được hỗ trợ công việc tập trung vào công việc viết liên
tục, học sinh sẽ trở nên quen thuộc và tự tin hơn trong công việc viết đúng và viết đẹp.
Tạo điều kiện thích hợp: Tạo ra một mơi trường học tập thoải mái, có đủ ánh sáng và
bề mặt phù hợp để học sinh có thể viết một cách dễ dàng và thoải mái.
Phân loại và chỉnh sửa: Kiểm tra các bài viết của sinh viên và cung cấp phản hồi xây
dựng. Chỉnh sửa các lỗi chính tả, đảm bảo rằng các từ được viết đúng và cách viết chữ đẹp
hơn.
Luyện tập ngày: Hằng ngày, học sinh lớp ba nên có thời gian đặc biệt để luyện viết.
Lập kế hoạch và theo dõi tiến trình của mình để theo dõi tiến trình và đạt được mục tiêu.
Khuyến khích học sinh về cơng việc viết của mình: Tạo ra một không gian cho học
sinh trưng bày bài viết của mình. Khi họ cảm thấy tự hào về những thành tựu của mình, họ sẽ
có động lực lớn hơn để tiếp tục cải thiện tay nghề viết lách của mình.
3.1. Phương pháp trực quan.
Trong phân mơn Tập viết, phương pháp trực quan là phương pháp cho HS quan sát mẫu
chữ, cách làm mẫu của GV hoặc quan sát tranh ảnh để giải nghĩa từ khi hướng dẫn HS viết từ
ứng dụng, giúp HS hiểu được nghĩa của từ và câu sẽ viết. Chữ mẫu là hình thức trực quan ở tất
cả các bài tập viết. Đây là điều kiện quan trọng để HS viết đúng và viết đẹp.
7
Phương pháp trực quan là một phương pháp dạy học tập viết hiệu quả, đặc biệt là với
những học sinh học tập tốt hơn thơng qua việc nhìn và quan sát. Dưới đây là một số phương
pháp trực quan có thể áp dụng:
Trình chiếu hoặc sử dụng đồ họa: Sử dụng trình chiếu hoặc đồ họa để hiển thị các hình
ảnh, biểu đồ, sơ đồ, mẫu chữ viết và cách viết chữ cái. Những hình ảnh đồ họa này giúp học
sinh dễ dàng hiểu và nhận biết hình ảnh của các ký tự chữ cái và cách viết chữ sao cho đúng.
Sử dụng mơ hình và đồ dùng học tập: Sử dụng mơ hình hoặc đồ dùng học tập như bảng
câu, bảng từ, bảng chữ cái, bảng viết chữ viết sẵn. Học sinh có thể nhìn và quan sát những mơ
hình này để hình dung và làm theo cách viết chữ đúng.
Phát triển hoạt động thực tế: Tạo ra các hoạt động thực tế miêu tả cách viết chữ. Ví dụ,
hướng dẫn học sinh viết chữ cái trên cát, trên không gian trống hay viết chữ lên bảng, từ vựng
trên giấy rời. Điều này giúp học sinh kết hợp sự quan sát với việc thực hành để rèn kỹ năng
viết.
Sử dụng video và phần mềm giả lập: Trình chiếu video hoặc sử dụng phần mềm giả lập
viết chữ, cho phép học sinh nhìn thấy quá trình viết chữ một cách sinh động và cụ thể. Điều
này giúp học sinh hình dung và mơ phỏng cách viết chữ trong quy trình thực tế.
Sử dụng màu sắc và hình vẽ: Sử dụng màu sắc và hình vẽ để làm nổi bật các phần của
từ, câu hoặc chữ cái khi viết. Ví dụ, có thể sử dụng màu đỏ để khoanh trịn các từ sai chính tả
hoặc vẽ hình xung quanh các từ trong câu để thể hiện ý nghĩa.
Sử dụng phép hình ảnh: Sử dụng các hình ảnh, biểu đồ hoặc sơ đồ để giải thích các quy
tắc chính tả, ngữ pháp hoặc cấu trúc câu. Điều này giúp học sinh dễ dàng hình dung và ghi nhớ
các quy tắc và nguyên tắc viết chữ một cách trực quan.
Qua việc áp dụng phương pháp trực quan trong dạy tập viết, giáo viên giúp học sinh
nhìn thấy và hiểu rõ hơn về cách viết chữ, từ đó cải thiện kỹ năng viết và tăng cường sự tự tin
trong việc viết chữ.
Phương pháp quan sát trong dạy tập viết ở lớp ba được áp dụng nhằm theo dõi và đánh
giá quá trình phát triển kỹ năng viết của học sinh. Dưới đây là các bước tiến hành phương pháp
quan sát trong dạy tập viết ở lớp ba:
Bước 1. Đặt mục tiêu: Xác định mục tiêu cụ thể bạn muốn học sinh đạt được trong q
trình viết. Ví dụ, mục tiêu có thể là viết chữ cái một cách chính xác, viết từ ngắn theo bảng
mẫu, hoặc viết câu với ngữ pháp và cấu trúc phù hợp.
Bước 2. Xác định tiêu chí quan sát: Xác định những tiêu chí riêng để quan sát q trình
và kết quả viết của học sinh. Ví dụ, tiêu chí quan sát có thể bao gồm độ chính xác của chữ cái,
kích thước và hình dạng của chữ, sự tổ chức và logic của câu và đoạn văn.
8
Bước Ba . Chuẩn bị tài liệu và mơ hình: Chuẩn bị các bài viết hoặc bảng mẫu cho học
sinh soạn thảo theo đúng yêu cầu và tiêu chí quan sát. Mơ hình viết cũng có thể được cung cấp
để hướng dẫn và cung cấp một điểm đánh giá cho học sinh.
Bước 4. Quan sát và ghi chú: Quan sát kỹ quá trình viết của học sinh. Ghi chú lại những
điểm mạnh và điểm cần cải thiện trong việc viết chữ cái, từ và câu, cũng như những vấn đề liên
quan đến cách tổ chức ý và sử dụng ngôn ngữ.
Bước 4. Phản hồi và hướng dẫn: Dựa vào quan sát và ghi chú, cung cấp phản hồi và
hướng dẫn cho học sinh. Tập trung vào những điểm mạnh và tìm hiểu cách cải thiện những
khía cạnh cần thiết. Đưa ra những lời khích lệ và đề xuất các bài tập luyện tập để học sinh rèn
luyện và cải thiện kỹ năng viết của mình.
Bước 5. Lập kế hoạch cho bài tập tiếp theo: Dựa vào phản hồi và điểm mạnh-yếu của
học sinh, lập kế hoạch cho bài tập luyện tập tiếp theo. Đảm bảo rằng bài tập được thiết kế để
giúp học sinh nâng cao kỹ năng viết và áp dụng các khái niệm đã học.
Bước 6. Đánh giá lại: Thực hiện đánh giá cuối cùng về quá trình và kết quả viết của học
sinh. Điều này giúp xem xét tiến trình phát triển và hoạch định các bước tiếp theo để cải thiện
kỹ năng viết của học sinh.
Bằng cách áp dụng phương pháp quan sát một cách hệ thống và nhất quán, giáo viên có
thể cung cấp phản hồi và chỉ đạo hiệu quả cho học sinh trong việc luyện tập và phát triển kỹ
năng viết của học sinh.
3.2. Phương pháp phân tích ngơn ngữ .
Trong phân mơn Tập viết, phân tích ngơn ngữ chính là “phân tích cấu tạo chữ, kích
thước chữ, mối liên kết giữa các nét chữ trong chữ cái hoặc mối liên kết giữa các chữ cái, dấu
thanh trong chữ ghi tiếng. Phương pháp phân tích ngơn ngữ u cầu HS chủ động phân tích
hình dáng, kích thước, cấu tạo chữ, tìm sự tương đồng, khác biệt giữa chữ cái đang học và chữ
cái đã học, nắm bắt được quy trình viết chữ cái và liên kết các chữ cái”
Muốn sử dụng tốt phương pháp phân tích ngơn ngữ trong dạy học Tập viết chữ cho HS,
trước hết, GV cần “nhớ tên và hình dáng 14 nét cơ bản và 6 nét phụ, đủ để mô tả bộ chữ cái,
viết thường”, phải nắm được đặc điểm cấu tạo chữ cái viết thường, chữ cái viết hoa và quy
trình viết chữ; phải xác định được dịng ơ li, các ơ vng, các đường kẻ ngang, đường kẻ dọc
để hướng dẫn HS trong quá trình dạy tập viết chữ.
Khi phân tích cấu trúc nét trong tập viết, học sinh cần nắm vững các cách viết các nét cơ
bản để xây dựng các chữ cái đúng cách. Qua việc rèn luyện viết từng nét một và thực hành xây
dựng các chữ cái, từ và câu, học sinh có thể cải thiện kỹ năng viết và tuân thủ đúng cấu trúc
9
nét. Giáo viên có thể sử dụng mơ hình viết chữ, bảng câu và bài tập thực tế để giúp học sinh
phân tích và nắm vững cấu trúc nét trong tập viết.
Phương pháp phân tích nét chữ trong dạy tập viết ở lớp ba giúp học sinh nhận biết và
sửa lỗi liên quan đến hình dạng và nét chữ. Dưới đây là các bước tiến hành phương pháp này:
Bước 1. Chuẩn bị bảng mẫu: Chuẩn bị các bảng chữ cái cho học sinh tham khảo. Đảm
bảo rằng các chữ cái và từ ngữ được viết một cách rõ ràng và chính xác.
Bước 2. Quan sát nét chữ: Quan sát chữ viết của học sinh và xác định các lỗi liên quan
đến hình dạng và nét chữ. Điều này có thể bao gồm các đặc điểm như đồng đều, đúng kích
thước, cách viết cùng hướng nét, cách ghép nét, và cách nối từng nét lại với nhau.
Bước Ba . Ghi chú và phân loại lỗi: Ghi chú lại các lỗi mà học sinh thực hiện trong việc
viết chữ, như nét chữ không đồng đều, giữa các nét không cách đều, nét viết nghiêng, và thiếu
sự liền mạch giữa các nét.
Bước 4. Cung cấp phản hồi: Dựa trên phân tích nét chữ, cung cấp phản hồi cho học sinh
về những lỗi cần sửa đổi và cách cải thiện. Sử dụng hình ảnh và ví dụ minh họa để giải thích
cho học sinh hiểu rõ hơn về các lỗi và cách sửa chữa chúng.
Bước 5. Luyện tập và sửa chữa: Yêu cầu học sinh luyện tập viết lại các chữ cái, từ và
câu bằng việc tn thủ các tiêu chí về hình dạng và nét chữ đã giảng dạy. Đồng thời yêu cầu
học sinh.sửa chữa những lỗi đã được phân tích.
Bước 6. Đánh giá và sự cải thiện: Đánh giá lại việc viết của học sinh sau khi học sinh.đã
áp dụng phản hồi và luyện tập. Theo dõi sự cải thiện trong việc hình thành nét chữ rõ ràng và
chính xác hơn.
Bước 7. Tiếp tục luyện tập và hỗ trợ: Tiếp tục cung cấp các bài tập luyện tập để học sinh
rèn luyện kỹ năng viết và sửa chữa các lỗi liên quan đến nét chữ. Hỗ trợ học sinh.trong quá
trình phát triển và cải thiện từng ngày.
Phương pháp phân tích ngơn ngữ được áp dụng trong việc dạy tập viết ở lớp Ba giúp
học sinh nắm vững cấu trúc ngữ pháp và quy tắc chính tả trong phân mơn nghe viết, viết câu
ứng dụng.
Phân tích câu: Hướng dẫn học sinh phân tích câu thành các thành phần như chủ ngữ,
động từ và tân ngữ. Giải thích vai trị và quy tắc ngữ pháp của từng thành phần trong câu giúp
học sinh hiểu rõ cấu trúc câu và sử dụng chúng một cách chính xác khi viết.
Phân tích từ: Tách từ thành các thành phần như tiền tố, hậu tố, gốc và vị trí của từ trong
câu. Giải thích ý nghĩa, cách sử dụng và quy tắc chính tả cho từng thành phần. Khi học sinh
hiểu cấu trúc và quy tắc chính tả của từng thành phần từ, học sinh có khả năng viết chính xác
hơn.
10
Quy tắc chính tả: Phân tích các quy tắc chính tả tiếng Việt như cách chính tả các âm
đầu, âm vần, âm chữ, cách viết đúng dấu câu và các ký tự diễn đạt âm tiết.
So sánh các từ tương đồng: Hướng dẫn học sinh so sánh các từ có ngữ cảnh giống nhau
nhưng có quy tắc viết khác nhau. Ví dụ, so sánh các từ "đi" và "ruối" để giúp học sinh nhận
biết và áp dụng quy tắc chính tả một cách đúng đắn.
Mơ hình viết chữ: Sử dụng mơ hình viết chữ để giúp học sinh nhìn và thực hành việc
viết các từ và câu. Qua việc quan sát và lặp lại các mơ hình, học sinh có thể rèn kỹ năng viết
chữ đúng và đồng nhất.
Đặt câu và viết lại: Hướng dẫn học sinh đặt câu và viết lại các từ và câu mẫu trong bài
học. Việc này giúp học sinh áp dụng ngôn ngữ và viết chữ trong các ngữ cảnh khác nhau, từ đó
nâng cao sự sáng tạo và khả năng viết tự do.
Làm bài tập điền từ vào chỗ trống: Cung cấp bài tập điền từ vào chỗ trống trong các câu
theo ngữ cảnh và quy tắc chính tả đã học. Điều này giúp học sinh rèn kỹ năng chọn từ đúng và
viết chính xác từng từ trong ngữ cảnh câu.
Các bước tiến hành phương pháp phân tích ngơn ngữ.
Bước 1. Đặt mục tiêu: Xác định mục tiêu cụ thể bạn muốn học sinh đạt được trong q
trình phân tích ngơn ngữ. Ví dụ, mục tiêu có thể là sử dụng ngữ pháp cơ bản, bổ sung từ vựng,
hoặc cải thiện cấu trúc câu.
Bước 2. Chọn đoạn văn: Chọn một đoạn văn ngắn hoặc bài viết mà học sinh đã viết để
tiến hành phân tích ngơn ngữ. Đảm bảo rằng đoạn văn đủ đơn giản để học sinh có thể hiểu và
phân tích ngơn ngữ.
Bước Ba . Phân tích ngữ pháp: Quan sát các yếu tố ngữ pháp trong đoạn văn, bao gồm
sự sắp xếp từ, cấu trúc ngữ pháp và thứ tự từ. Tìm lỗi ngữ pháp, nếu có, và giải thích cách sửa
chúng cho học sinh.
Bước 4. Phân tích từ vựng: Xem xét từ vựng được sử dụng trong đoạn văn và xác định
các từ cần phải hiểu hoặc thay thế. Trình bày các từ mới, cung cấp các định nghĩa và ví dụ để
học sinh có thể áp dụng chúng vào viết của mình.
Bước 5. Phân tích cấu trúc câu: Nhìn vào cấu trúc và cách sắp xếp câu trong đoạn văn.
Xác định loại câu (câu khẳng định, câu phủ định, câu nghi vấn) và cấu trúc ngữ pháp (chủ ngữ,
động từ, tân ngữ, trạng từ). Đảm bảo rằng cấu trúc câu hợp lý và sử dụng đúng trong bài viết.
Bước 6. Gợi ý cải thiện: Dựa trên phân tích ngơn ngữ, gợi ý cách cải thiện việc sử dụng
ngữ pháp, từ vựng và cấu trúc câu của học sinh trong viết. Giải thích các quy tắc ngơn ngữ, đưa
ra ví dụ và cung cấp bài tập luyện tập để rèn luyện kỹ năng viết.
11
Bước 7. Áp dụng trong viết: Yêu cầu học sinh áp dụng những kỹ năng và kiến thức ngôn
ngữ đã học vào viết. Đưa ra bài tập viết mới mà họ
3.3. Phương pháp giao tiếp.
Phương pháp giao tiếp trong dạy học tập viết được hiểu là phương pháp GV dẫn dắt HS
tiếp xúc với chữ sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi về các nét và cấu tạo chữ cái, điểm tương
đồng, khác biệt giữa chữ cái đang học với chữ cái đã học, yêu cầu HS đọc, nhận xét chữ viết,
tạo các tình huống để HS thực hành giao tiếp một cách hiệu quả, từ đó thực hiện mục đích giao
tiếp của việc dạy học tiếng Việt nói chung và của phân mơn Tập viết nói riêng.
Để giúp HS hiểu đầy đủ những điều mình viết, nhất là đối với HS dân tộc thiểu số, GV
nên kết hợp một cách linh hoạt giữa dạy viết chữ và giải nghĩa từ, giải thích nội dung bài viết
ứng dụng, nên đặt các đơn vị chữ cần tập viết vào hoạt động hành chức để giải nghĩa khi thấy
cần thiết. Đó cũng là cách để tạo ra môi trường giao tiếp và làm giàu vốn từ tiếng Việt cho HS.
Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc điểm của chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm, đọc như thế
nào thì viết như thế ấy nên khi luyện viết chữ cho HS cần phải kết hợp với rèn kĩ năng đọc
đúng cho các em. HS đọc đúng mới viết đúng và ngược lại viết đúng để đọc đúng. Cho nên,
trong quá trình dạy học tập viết, giao tiếp còn được thể hiện ở việc GV tổ chức cho HS luyện
đọc trước khi cho các em viết chữ.
Phương pháp giao tiếp trong tập viết nhằm giúp học sinh nắm vững kỹ năng viết và
giao tiếp bằng văn bản. Dưới đây là một số phương pháp giao tiếp trong tập viết:
Thảo luận nhóm: Sắp xếp học sinh thành các nhóm nhỏ để thảo luận về các chủ đề và ý
tưởng để viết thành văn bản. Trong q trình thảo luận, học sinh có thể trao đổi thông tin, cùng
nhau đặt câu hỏi và phân tích vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. Điều này giúp tăng cường khả
năng giao tiếp và trao đổi ý kiến trong quá trình viết.
Hội thoại: Tạo ra các tình huống giả lập trong lớp để học sinh thực hành viết theo dạng
hội thoại. Học sinh có thể viết các đoạn hội thoại giữa các nhân vật để diễn đạt ý kiến, câu
chuyện hoặc thông tin một cách tự nhiên. Điều này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết và tư
duy suy nghĩ hội thoại.
Viết thư hoặc email: Khích thích học sinh viết thư hoặc email cho bạn bè, gia đình
hoặc người đọc ảo đóng vai trị nhân vật. Việc này tạo dịp cho học sinh áp dụng ngôn ngữ viết
và giao tiếp thông qua việc sắp xếp ý kiến, truyền đạt thông tin và tạo mối liên hệ.
Biểu diễn và trình bày: Tạo cơ hội cho học sinh biểu diễn và trình bày văn bản viết của
mình trước lớp. Điều này không chỉ giúp học sinh tự tin trong việc giao tiếp cơng khai mà cịn
giúp học sinh ôn lại và nắm vững nội dung văn bản.
12
Đọc và phản hồi: Yêu cầu học sinh đọc và phản hồi bài viết của bạn bè. Điều này
khích thích học sinh tham gia vào quá trình giao tiếp và đánh giá đánh giá xâu về nội dung, cấu
trúc và ngôn ngữ của bài viết. Qua phản hồi, học sinh có thể rút kinh nghiệm và cải thiện kỹ
năng viết của mình.
Thiết lập mơi trường viết: Tạo mơi trường giúp học sinh cảm thấy thoải mái để viết và
giao tiếp bằng văn bản. Giáo viên có thể cung cấp gợi ý cho việc viết, trang bị tài liệu tham
khảo và đặt câu hỏi để khuyến khích học sinh tự tin trong việc giao tiếp bằng văn bản.
Qua việc áp dụng phương pháp giao tiếp trong tập viết, học sinh có cơ hội tăng cường
khả năng viết và giao tiếp bằng văn bản một cách tự tin và hiệu quả.
Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp giao tiếp.
Tạo môi trường giao tiếp thoải mái: Tạo ra một môi trường hỗ trợ và khuyến khích học
sinh tham gia vào quá trình giao tiếp. Tạo niềm tin và tơn trọng giữa giáo viên và học sinh là
điều cần thiết để khuyến khích sự tham gia tích cực.
Lắng nghe chân thành: Lắng nghe học sinh một cách chân thành và tập trung vào ý kiến
và ý kiến của họ. Đảm bảo rằng bạn hiểu rõ mọi điều học sinh muốn truyền đạt và đáp ứng một
cách phù hợp.
Truyền đạt ý kiến một cách rõ ràng: Truyền đạt ý kiến và phản hồi một cách rõ ràng và
dễ hiểu. Sử dụng ngôn ngữ đơn giản và minh bạch để học sinh hiểu và áp dụng phản hồi vào
viết của mình.
Gợi mở câu hỏi và thảo luận: Gợi mở câu hỏi và khuyến khích học sinh thảo luận về các
khía cạnh của viết. Điều này giúp xây dựng khả năng phân tích và tự suy nghĩ của học sinh.
Phát triển kỹ năng lắng nghe và phản ứng: Phát triển kỹ năng lắng nghe và phản ứng
trong quá trình giao tiếp. Rõ ràng diễn đạt suy nghĩ, thể hiện sự quan tâm và đồng thời khuyến
khích học sinh thể hiện suy nghĩ của mình.
Sử dụng phương pháp hướng dẫn hợp tác: Sử dụng các phương pháp hướng dẫn hợp tác
để khuyến khích học sinh tham gia vào q trình giao tiếp. Ví dụ như cặp đơi làm việc, nhóm
thảo luận hay hoạt động nhóm để học sinh có thể học hỏi lẫn nhau và phát triển kỹ năng viết
của mình.
Tạo cơ hội cho học sinh tự thể hiện: Tạo cơ hội cho học sinh tự thể hiện thông qua việc
yêu cầu họ viết và chia sẻ ý kiến, suy nghĩ của họ. Khuyến khích họ biểu đạt ý kiến và tạo ra
một môi trường tin tưởng cho việc thể hiện bản thân.
3.4. Phương pháp luyện tập
13
Phương pháp luyện tập trong dạy học tập viết là phương pháp GV hướng dẫn HS luyện
viết chữ cái, liên kết các chữ cái để luyện viết từ, viết câu ứng dụng. Luyện viết chữ là hoạt
động trung tâm của tiết học
Tập viết nhằm hình thành kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho HS. Đây là giai đoạn củng cố,
hoàn thiện biểu tượng về chữ viết thông qua việc luyện viết chữ: luyện viết chữ cái, liên kết các
chữ cái để luyện viết từ, viết câu ứng dụng. GV có thể hướng dẫn HS luyện tập theo các hình
thức như:
- Tập viết hình chữ (chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp;
- Tập viết chữ vào bảng con;
- Luyện viết trong vở tập viết.
Ở lớp ba, những phương pháp luyện tập trong tập viết có thể được áp dụng để phát triển
kỹ năng viết của học sinh.
Viết chữ đúng: Yêu cầu học sinh viết chữ đúng theo bảng mẫu hoặc từ viết sẵn. Giáo
viên có thể cung cấp bài tập viết từng chữ cái và từ. Qua việc luyện viết lại, học sinh có thể
hồn thiện kỹ năng viết và đảm bảo chính xác cấu trúc và hình dạng chữ.
Viết từ và câu đơn giản: Hướng dẫn học sinh viết từ và câu đơn giản sử dụng từ ngữ và
ngữ pháp đã học, như viết câu với chủ ngữ và động từ, hoặc viết câu với chủ đề đơn giản như
"Tơi u gia đình tơi." Điều này giúp học sinh rèn luyện viết ngắn gọn và sử dụng những từ
ngữ cơ bản.
Viết câu kể chuyện: Yêu cầu học sinh viết câu kể một câu chuyện ngắn hoặc một sự kiện
theo thứ tự thời gian. Điều này giúp học sinh phát triển kỹ năng diễn đạt ở cấp độ câu và câu
chuyện logic từ sự bắt đầu đến sự kết thúc.
Viết bài văn ngắn: Khuyến khích học sinh viết bài văn ngắn với đề tài cụ thể hoặc chủ
đề tự chọn. Bài văn như "Tôi yêu mùa hè" hoặc "Giới thiệu về em" có thể được yêu cầu. Điều
này giúp học sinh nâng cao kỹ năng tổ chức ý, viết mở đầu, phát triển ý và kết thúc bài viết.
Làm bài tập tưởng tượng: Yêu cầu học sinh làm các bài tập tưởng tượng để viết câu
hoặc đoạn văn ngắn về một tình huống, một hình ảnh hoặc một người. Việc này khuyến khích
sự sáng tạo và giúp học sinh mở rộng từ vựng và cấu trúc ngữ pháp của mình.
Đọc và viết: Yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn ngắn và sau đó viết một đoạn văn ghi
lại những điểm quan trọng. Việc này giúp học sinh rèn luyện khả năng đọc hiểu, quan sát và
viết lại nội dung theo ý của mình.
Luyện viết thư: Thơng qua việc luyện viết thư, học sinh có thể rèn luyện kỹ năng viết và
giao tiếp bằng văn bản. Yêu cầu học sinh viết thư cho bạn bè, gia đình, hoặc một người mà học
sinh muốn giao tiếp và truyền đạt thông tin.
14
Nhằm thúc đẩy tiến bộ trong việc viết, giáo viên nên cung cấp phản hồi và đánh giá xâu
về bài viết của học sinh, nhấn mạnh vào những điểm mạnh và gợi ý những cải thiện cần thiết.
Đồng thời, cung cấp các tài liệu tham khảo, bài tập và mô hình viết để hỗ trợ quá trình luyện
tập của học sinh.
Dưới đây là các bước tiến hành phương pháp này:
Bước 1. Chọn chủ đề hoặc bài viết: Chọn một chủ đề hoặc bài viết thích hợp cho học
sinh viết. Đảm bảo rằng chủ đề hoặc bài viết phù hợp với trình độ và sự quan tâm của học sinh.
Bước 2. Cung cấp mơ hình viết: Cung cấp một mơ hình viết mẫu cho học sinh. Giới
thiệu các thành phần cơ bản của một bài viết, bao gồm lời giới thiệu, nội dung chính và kết
luận. Mơ hình viết cung cấp cho học sinh một bút đề tham khảo để họ có thể sử dụng trong q
trình thực hành.
Bước 3. Hướng dẫn viết bước đầu: Hướng dẫn học sinh viết bước đầu. Đưa ra các gợi
ý và hướng dẫn về cách sắp xếp ý tưởng và câu chữ vào giấy. Nhắc học sinh sử dụng ngôn ngữ
ngắn gọn và dễ hiểu, cũng như sắp xếp câu chữ theo thứ tự hợp lý.
Bước 4. Luyện tập viết: Yêu cầu học sinh luyện tập viết bằng cách viết lại các câu chữ
hoặc bài viết mẫu. Đặt điều kiện để học sinh đọc lại và viết lại các câu chữ mẫu theo mơ hình
đã được hướng dẫn. Thực hiện theo từng từ, từng cụm từ hoặc đoạn văn để đảm bảo sự hiểu
biết và áp dụng tốt hơn.
Bước 5. Phản hồi và sửa chữa: Cung cấp phản hồi xây dựng và sửa chữa cho việc viết
của học sinh. Chú trọng đến các khía cạnh như ngữ pháp, từ vựng, cấu trúc câu và nét chữ. Giải
thích rõ ràng lý do và cách sửa lỗi và cung cấp các gợi ý cải thiện.
Bước 6. Thực hiện viết lại: Yêu cầu học sinh thực hiện viết lại bài viết hoặc đoạn văn
sau khi được phản hồi và chỉnh sửa. Khuyến khích họ áp dụng phản hồi và gợi ý đã nhận được
để cải thiện và phát triển kỹ năng viết của mình.
Bước 7. Đánh giá và phân tích: Đánh giá lại bài viết và phân tích sự tiến bộ của mỗi
học sinh. Nhận xét về sự cải thiện trong việc sử dụng ngôn ngữ, ngữ pháp, từ vựng và cấu trúc
câu. Đồng thời, đề cập đến những khía cạnh cần cải thiện và cung cấp hướng dẫn để học sinh
tiếp tục phát triển.
15
KẾT LUẬN
Phương pháp dạy tập viết ở lớp ba có thể mang lại nhiều hiệu quả cho sự
phát triển kỹ năng viết của học sinh.
Cải thiện độ chính xác và sự tự tin: Phương pháp dạy tập viết giúp học
sinh cải thiện độ chính xác và tự tin khi viết. Qua việc thực hiện các bước cụ thể và nhận
phản hồi, học sinh có cơ hội rèn luyện từng nét chữ, hình dạng và cách nối các chữ cái
lại với nhau. Điều này giúp tăng tính chính xác cũng như sự tự tin trong việc viết.
Phát triển kỹ năng lắng nghe và phản ứng: Phương pháp này khuyến
khích sự tương tác giữa giáo viên và học sinh thông qua giao tiếp và phản hồi. Học sinh
được khuyến khích lắng nghe và phản ứng, từ đó phát triển kỹ năng lắng nghe và phản
ứng hiệu quả.
Xây dựng kiến thức và hiểu biết về ngôn ngữ: Phương pháp này giúp học
sinh xây dựng kiến thức và hiểu biết về ngôn ngữ thông qua mơ hình viết, thực hành và
phản hồi. Học sinh được khuyến khích thực hiện các bước cụ thể và hiểu về các khía
cạnh của viết, bao gồm ngữ pháp, từ vựng và cấu trúc câu. Điều này giúp học sinh phát
triển kỹ năng viết không chỉ từ việc nhớ thuộc các quy tắc, mà còn từ việc hiểu và áp
dụng chúng vào viết.
Tạo cơ hội thực hành và luyện tập: Phương pháp này tạo cơ hội cho học
sinh thực hành và luyện tập kỹ năng viết. Qua việc viết lại mơ hình và thực hiện viết lại
các bài viết, học sinh có thể áp dụng những gì họ đã học vào thực tế. Điều này giúp
củng cố kỹ năng viết và tạo ra sự tiến bộ dần dần.
Phát triển tư duy sáng tạo và tự chủ: Phương pháp này khuyến khích học
sinh sử dụng tư duy sáng tạo và tự chủ trong q trình viết. Thơng qua việc lựa chọn chủ
đề và xây dựng câu chữ, học sinh có thể tự chủ trong quá trình thể hiện ý tưởng và suy
nghĩ của mình.
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LÊ A (2007), chữ viết và dạy dạy chữ viết ở Tiểu học, nhà xuất bản đại học sư
phạm.
Giáo trình mơn phương pháp dạy học tiếng việt ở tiểu học, Khoa Tiểu học - Mầm
non Trường ĐHSP Đồng Tháp