Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.09 KB, 65 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Chơng 1
Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán
TSCĐHH trong doanh nghiệp
1.1. TSCĐHH trong doanh nghiệp và sự cần thiết phải tổ chức
hạch toán TSCĐHH:
1.1.1. TSCĐHH và đặc điểm TSCĐHH:
1.1.1.1. Khái niệm TSCĐHH
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC, điều 3:
T liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống không thể hoạt động đợc.
TSCĐ trong doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác
có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó đợc
chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đợc sản xuất ra trong
các chu kỳ sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán VN số 03-TSCĐHH quy định:
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐHH
1.1.1.2 Đặc điểm của TSCĐHH
Theo chuản mực kế toán VN số 03-TSCĐHH :
Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn nh sau:
a/ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sản xuất tài sản đó;
b/ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
c/ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
d/ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ luôn thay đổi tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của mỗi quốc
gia trong thời kỳ nhất định; tiêu chuẩn thời gian hầu nh không thay đổi.


TSCĐ ở Việt Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị, theo quyết định
206/QĐ ngày 12/12/2003-BTC quy định phải có 2 điều kiện sau:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
TSCĐHH cũng là TSCĐ, do đó ngoài việc phải đảm bảo đầy đủ 4 tiêu chuẩn
nói trên, TSCĐHH mang những đặc điểm sau:
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
1
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ đợc hình
thái ban đầu
- TSCĐHH bị hao mòn dần và đối với TSCĐHH dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thì giá trị của chúng dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những TS dùng cho hoạt động khác nh :hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án,
giá trị của chúng bị tiêu hao dần dần trong quá trinh sử dụng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý TSCĐHH.
TSCĐHH thờng là bộ phận chủ yếu trong tổng số TS và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định
1 TS có đợc ghi nhận là TSCĐHH hay là một chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
sẽ có ảnh hởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, vì thế theo QĐ206-BTC, quản lý TSCĐ phải theo một số nguyên tắc cơ bản
sau:
-Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm: Biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan
khác.
-Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo
từng đối tợng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán & đơn vị sử dụng.

-TSCĐ phải đợc quản lý theo nguyên giá, sổ khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán.
-Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trờng hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và
có biện pháp xử lý.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐHH.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp, với t cách là
một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t và bảo quản
TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có
liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
2
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng, đánh giá lại
TSCĐ trong trờng hợp cần thiết.Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Hớng dẫn kiểm tra các đơn vị phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH. Mở các sổ kế toán, thẻ khi cần thiết &
hạch toán TSCĐHH đúng chế độ quy định.
1.2 Một số cách phân loại và đánh giá TSCĐHH.
1.2.1 Phân loại:
1.2.1.1 Sự cần thiết phải phân loại TSCĐHH.
Phân loại TSCĐHH là việc sắp xếp các TSCĐHH trong doanh nghiệp thành các
loại, các nhóm TSCĐHH có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức nhất định.

TSCĐHH trong các doanh nghiệp là 1 bộ phận tài sản chủ yếu , phong phú về
chủng loại và nguồn hình thành.Việc quản lý từng đối tợng TSCĐHH là cần thiết,
đồng thời phải quản lý các nhóm, các loại có cùng tính chất và đặc điểm. Việc phân
loại nhằm mục đích quản lý có hiệu quả TSCĐHH, mỗi nhóm có nhiều loại khác
nhau do đó việc phân loại chi tiết TSCĐHH là một tất yếu khách quan.
Phân loại chính xác giúp cho việc cung cấp thông tin để lập kế hoạch sản xuất,
sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐHH tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của
TSCĐHH trong quá trình sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán phân bổ chính xác
số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm thu hồi vốn. Vì vậy việc phân
loại TSCĐHH là hết sức cần thiết.
1.2.1.2 Các cách phân loại TSCĐHH
1.2.1.2.1 Phân loại TSCĐHH căn cứ vào đặc trng kỹ thuật.
Căn cứ vào đặc trng kỹ thuật mà toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp đợc
chia thành các nhóm tài sản chi tiết cụ thể sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xởng, nhà ở, nhà kho, của
hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, cầu cống, đờng xa.
- Máy móc thiết bị:gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
- Phơng tiện vận tải truyền dẫn : ôtô , máy kéo, tàu thuyền ca nô dùng trong
vận chuyển, hệ thống đờng ống dẫn nớc, dẫn hơi oxy, khí nén, hệ thống dây dẫn
điện, hệ thống truyền thanh.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm trong các doanh nghiệp
nông nghiệp
- TSCĐHH khác: bao gồm các tài sản cha đợc xếp vào các loại trên.
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
3
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý có một cách nhìn tổng quát về cơ

cấu đầu t TSCĐHH .Đây là một căn cứ quan trọng, để đa ra các quyết định đầu t
hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với tình hình thực tế.
Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản, cụ thể
đối với TSCĐHH phải quản lý về hiện vật, về giá trị, mức khấu hao TSCĐHH thờng
đợc xác định căn cứ vào tính chất kỹ thuật, tính chất vật lý và điều kiện sử dụng tài
sản.
1.2.1.2.2.Phân loại TSCĐHH căn cứ vào quyền sở hữu:
Cách phân loại này căn cứ vào quyền sở hữu để sắp xếp TSCĐHH thành
TSCĐHH tự có và TSCĐHH thuê ngoài.
-TSCĐHH tự có là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đây
là những TSCĐHH đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn NSNN cấp,
cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, và những TSCĐHH đ ợc
biếu tặng.
-TSCĐHH thuê ngoài là những TSCĐHH không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê ngoài để sử dụng trong một thời gian nhất định.
Riêng đối với TSCĐHH đi thuê, căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê tài
sản(mức độ chuyển giao rủi ro, lợi ích) thì tiếp tục đợc phân loại thành:TSCĐHH
thuê tài chính và TSCĐHH thuê hoạt động.Cần lu ý là tính chất của nghiệp vụ thuê
tài sản đợc thể hiện thông qua những điều khoản của hợp đồng, dựa trên tính chất
kinh tế của các điều khoản hợp đồng chứ không hoàn toàn dựa vào hình thức pháp
lý của hợp đồng đó:
+ TSCĐHH thuê tài chính: Là các TSCĐHH đi thuê mà bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản , cho bên đi
thuê.Đặc điểm TSCĐHH thuê tài chính là doanh nghiệp có quyển sử dụng, kiểm
soát lâu dài, doanh nghiệp đi thê nhận đợc hầu hết lợi ích và rủi ro gắn liền với việc
sử dụng tài sản.Do vậy, nó cần đợc quản lý nh những TSCĐHH của doanh
nghiệp.Về phơng diện kế toán TSCĐHH thuê tài chính đợc ghi nhận và trình bày
trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
+ TSCĐHH thuê hoạt động: là những TSCĐHH đi thuê mà không thoả mãn
bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.

Cách phân loại theo quyền sở hữu có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý
tài sản.Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có biện
pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng, định đoạt với tài sản.Đối
với tài sản không thuộc quyền s hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp đồng
thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện sử dụng quản lý tài sản.
Cách phân loại này còn là cơ sở cho công tác hạch kế toán TSCĐHH ở đơn
vị, tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê tài sản.
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
4
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.1.2.3.Phân loại TSCĐHH theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế TSCĐHH đợc chia thành hai loại sau:
-TSCĐHH đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là TSCĐHH
đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài
sản này buộc phải trích khấu hao tính vào sản xuất kinh doanh.
-TSCĐHH dùng ngoài sản xuất kinh doanh nh: phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng Đó là những TSCĐHH do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi sự nghiệp (nh các công trình phúc lợi), các TSCĐHH sử dụng
cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp, các tài sản doanh
nghiệp giữ(cất) hộ hay bảo quản hộ .
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐHH của mình
theo công dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐHH theo công dụng sao
cho có hiệu quả nhất.
1.2.1.2.4.Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng ngời ta chia TSCĐHH của doanh nghiệp thành
các loại sau:
-TSCĐHH đang sử dụng: đó là những TSCĐHH của doanh nghiệp đang sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động phúc lơi, sự nghiệp hay
an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
-TSCĐHH cha cần dùng: là những TSCĐHH cần thiết cho hoạt động kinh

doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại cha cần dùng, đang
đợc dự trữ để sử dụng sau này.
-TSCĐHH không cần dùng chờ thanh lý: là những TSCĐHH không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần đợc
thanh lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả TSCĐHH trong
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp hiệu quả hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép các đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐHH
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.Điều này giúp cho nhà quản lý xem
xét sự biến động của TSCĐHH hiện có trong doanh nghiệp từ đó nhận thức rõ thực
trạng TSCĐHH hiện có của doanh nghiệp và có thông tin chính xác để trả lời cho
câu hỏi : kết cấu TSCĐHH của doanh nghiệp có hợp lý không? Phơng hớng đầu t
trọng điểm đầu t quản lý TSCĐHH của doanh nghiệp là gì? khả năng thu hút vốn
đầu t?...Vì vậy, việc phân loại là một việc làm cần thiết giúp cho các doanh nghiệp
chủ động điều chỉnh kết cấu sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp (kết cấu TSCĐHH là tỷ trọng giữa nguyên giá của
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
5
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
một TSCĐHH nào đó so với tổng nguyên giá TSCĐHH của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định).
1.2.2.Đánh giá TSCĐHH.
Một trong những vấn đề cơ bản của công tác kế toán TSCĐHH là khi doanh
nghiệp chi ra một khoản chi phí thì khoản chi phí đó có đợc ghi nhận là tài sản hay
không và nếu đợc thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu.
Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐHH tạo điều kiện phản ánh chính xác tình
hình biến động vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.Điều chỉnh kịp thời giá trị
TSCĐHH để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn
cố định.

Đánh giá TSCĐHH là việc vận dụng phơng pháp tính giá để xác định giá trị
của nó ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
Căn cứ vào đặc điểm vận động về mặt giá trị thờng có các cách đánh giá sau,
ứng với quá trình hình thành và sử dụng TSCĐHH:
- Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH
- Xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐHH
1.2.2.1.Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH.
Giá trị ban đẩu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ.
TSCĐHH của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau.Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng nh đặc
điểm cấu thành nguyên giá của TSCĐHH không giống nhau.
Theo CMKTVN số 03- TSCĐHH và TT89/002- hớng dẫn thi hành CM03; tuỳ
theo từng loại TSCĐHH, nguyên giá của chúng đợc xác định với nội dung cụ thể
nh sau.
1.2.2.1.1.TS CĐ HH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản đợc
chiết khấu thơng mại, giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đ-
ợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu,
chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
1.2.2.1.2.TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu:
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
1.2.2.1.3.TS CĐHH mua trả chậm :
Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
6

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi
phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực Chi phí đi vay.
1.2.2.1.4.TS CĐHH tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây
dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng
sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản
xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không
đợc tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên liệu,
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình
thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình.
1.2.2.1.5. TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
1.2.2.1.6. TS CĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐHH đợc cấp đợc điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐHH ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên giao nhận tài sản phải
chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của bộ TSCĐ đó.Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số
khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản
ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các

đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.1.7.TS CĐHH nhận góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện
thừa đợc tài trợ, biếu tặng
Nguyên giá TSCĐHH đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng:chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ
phí trớc bạ
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
7
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.2.2.Đánh giá TSCĐHH trong quá trình nắm giữ, sử dụng.
1.2.2.2.1.Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu.
Theo CMKTVN số 03-TSCĐHH, các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
TSCĐHH đợc ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm
tăng lợi ích kinh tế trong tơng lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không
thoả mãn điều kiện trên phải đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc số vốn đầu t vào TSCĐHH
thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền khấu hao phải trích.Tuy nhiên do
sự biến động của giá cả nên có thể dẫn đến sự khác nhau về giá trị ban đầu của cùng
một loại TSCĐHH ở các thời kỳ khác nhau.
1.2.2.2.2.Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐHH cha chuyển dịch
vào giá trịc của sản phẩm sản xuất ra.Giá trị còn lại của TSCĐHH đợc tính nh sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kế ngày càng tăng lên và
giá trị còn lại đợc phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày càng giảm
đi.Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐHH chyển dịch dần dần, từng phần vào giá
trị của sản phẩm đợc sản xuất ra.Kế toán theo dõi, ghi chép giá trị còn lại nhằm

cung cấp số liệu xác định phần vốn đầu t còn lại ở TSCĐ cần phải đợc thu hồi.
Đồng thời thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐHH có thể đánh giá hiện trạng
tài sản của đơn vị cũ hay mới để có cơ sở đề ra các quyết định đầu t bổ sung, sửa
chữa, đổi mới TSCĐHH
1.2.2.2.3.Đánh giá lại TSCĐHH
TSCĐHH là những t liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài.Trong quá
trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu và giá trị còn lại của
TSCĐHH trên tài liệu kế toán không phù hợp với giá trị thị trờng của nó.Điều đó
làm giảm chất lợng của thông tin kế toán.Để khắc phục vấn đề này doanh nghiệp
phải đánh giá lại tài sản theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐHH.Để đa
ra quyết định chính xác, doanh nghiệp phải theo dõi giá trị còn lại trên cả phơng
diện sổ sách lẫn thực tế. Đánh giá lại TSCĐHH phải thực hiện đúng quy định của
Nhà nớc và chỉ đánh giá lại trong các trờng hợp sau:
- Nhà nớc có quyết định đánh giá lại TSCĐHH
- Cổ phần hoá doanh nghiệp
- Chia, tách, giải thể doanh nghiệp
- Góp vốn liên doanh.
Giá trị còn lại của TSCĐHH sau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh theo công
thức sau:
Nguyên giá đánh giá lại
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
8
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại của của TSCĐHH
TSCĐHH sau khi = TSCĐHH đợc đánh X
đánh giá lại giá lại Nguyên giá cũ của
TSCĐHH
1.3.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐHH trong doanh nghiệp.
1.3.1.Chứng từ sử dụng.
Kế toán TSCĐ nói chung và TSCĐHH nói riêng cũng nh bất kỳ một nhiệm

vụ kế toán, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên cơ sở những chứng từ
gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.Vì vậy, để vừa đảm bảo tính khoa học
hợp lý, vừa đảm bảo tính có căn cứ hợp lý, các chứng từ kế toán phải hợp pháp, hợp
lý, hợp lệ. Đồng thời các chứng từ giúp các nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát các biến
động của tài sản. Để hạch toán TSCĐHH, kế toán cần sử dụng các loại chứng từ kế
toán chủ yếu sau:
- Chứng từ mang tính quyết định của giám đốc doanh nghiệp : Nh lệnh điều
động tài sản, quyết định thanh lý, nhợng bán
- Biên bản giao nhận TSCĐHH (mẫu số 01-TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
1.3.2.Tổ chức hạch toán kế toán chi tiết TSCĐHH
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ sách kế toán chính thức theo chế
độ quy đinh.Sổ kế toán đợc mở khi bắt đầu niên độ kế toán và kết thúc (khoá sổ) khi
hết niên độ.Kế toán chi tiết TSCĐHH , sử dụng cả 2 loại thớc đo là thớc đo hiện vật
và giá trị.
Kế toán chi tiết giúp cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý những chỉ tiêu
quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ, số lợng, tình trạng chất lợng, đồng thời
quy trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐHH cho các bộ phận.
1.3.2.1.Xác định đối tợng ghi TSCĐHH
TSCĐHH của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần đợc quản lý đơn
chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi sổ theo đối tợng ghi
TSCĐHH
Đối tợng ghi TSCĐHH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá,
lắp và phụ tùng kèm theo.Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02

9
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
thực hiện đợc những chức năng độc lập nhất định hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số
chức năng nhất định.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tợng
ghi TSCĐHH. Mỗi đối tợng ghi phải có số hiệu riêng. Việc đánh số là do doanh
nghiệp quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhng đảm bảo tính
thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐHH theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không
trùng lặp.
1.3.2.2.Nội dung kế toán chi tiết TSCĐHH
Kế toán chi tiết TSCĐHH gồm lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên
quan đến TSCĐHH ở doanh nghiệp; tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH ở phòng kế
toán & tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐHH
Kế toán chi tiết TSCĐHH phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm hao
mòn TSCĐHH trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo từng nơi bảo quản, sử dụng.
Kế toán chi tiết phải theo dõi tới từng đối tợng ghi TSCĐHH theo các chỉ tiêu về giá
trị nh : Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi tất cả
các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu
* Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng.
* Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại bộ phận kế toán:
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp , kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ
TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm hao mòn TSCĐHH
1.3.3.Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐHH
1.3.3.1.Tài khoản sử dụng
-TK 211 TSCĐHH: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
TSCĐHH thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.

- TK 214 : Hao mòn TSCĐHH, phản ánh tình hình tăng giảm giá trị hao
mòn của toàn bộ TSCĐHH
1.3.3.2.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
1.3.3.2.1.Tăng TSCĐHH do mua sắm trong nớc hoặc nhập khẩu : (Đơn vị áp
dụng phơng pháp khấu trừ tính thuế GTGT)
111, 112, 331... 2411 211
111, 112, 331...
(1b) (1)
(8)
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
10
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
(1a)
(2)
133
3333
(4)
3332
(5)
133
33312
(6)
3338
(7)

(1) Khi đa TSCĐHH vào sử dụng.
(1a).Nếu mua về sử dụng ngay
(1b) Nếu mua về phải qua lắp đặt chạy thử.
(2) Giá mua chi phí liên quan trực tiếp.
(3) Thuế GTGT (nếu có)

(4) Thuế nhập khẩu phải nộp.
(5) Thuế TTĐB phải nộp.
(6) Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có).
(7) Lệ phí trớc bạ.
(8) Chiết khấu thơng mại, đợc giảm giá TSCĐHH
Đồng thời ghi:
411 441
Mua TSCĐHH bằng
nguồn vốn đầu t XDCB

414
Mua TSCĐHH bằng
quỹ đầu t phát triển
Mua TSCĐHH bằng 431
quỹ phúc lợi
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
11
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

TSCĐHH mua về dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT ghi:
Nợ TK 221
Có TK 3331
Có TK liên quan.
1.3.3.2.2.Mua TSCĐHH theo phơng thức trả chậm, trả góp:
111
331 211
(3)
(1)
(2)

242 635
(4) (5)
133
(6)
(1).Nguyên giá (ghi theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua)
(2).Tổng số tiền phải thanh toán
(3).Định kì thanh toán cho ngời bán
(4).Số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả tiền ngay (lãi
trả chậm)
(5).Định kì, phân bổ dần vào chi phí theo số lãi trả chậm phải trả từng kì
(6).Thuế GTGT đầu vào
Trờng hợp thuế GTGT không đợc khấu trừ hoặc TSCĐHH mua về không chịu
thuế GTGT thì không có phần ghi nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
1.3.3.2.3.Tài sản do đơn vị tự chế:
621 154 632
(1)
(4)
622
(2) 155
(5) (6)
627
(3)
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
12
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
(1) (2) (3) Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh.
(4) Giá thành sản phẩm sản xuất ra không qua nhập kho mà chuyển sử dụng
ngay
(5) Giá thành sản phẩm nhập kho.
(6) Xuất kho sản phẩm để chuyển thành TSCĐHH sử dụng cho sản xuất kinh

doanh.
Đồng thời ghi:
Nợ TK 211
Có TK 512 :Doanh thu bán hàng nội bộ ( theo giá sản xuất thực tế)
Có TK 111, 152 :Chi phí lắp đặt chạy thử.
Có TK 411 :Nguồn vốn kinh doanh.
1.3.3.2.4 TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:
*Trờng hợp mua dới hình thức trao đổi với TSCĐHH tơng tự:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐHH nhận về(Nguyên giá tính theo giá trị còn lại
của tài sản đa đi trao đổi)
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn của TSCĐHH đa đi trao đổi
Có TK 211:Nguyên giá của TSCĐHH đa đi trao đổi
*Trờng hợp trao đổi với một TSCĐHH không tơng tự:
Trong trờng hợp này cần chú ý lãi lỗ do trao đổi TSCĐHH không tơng tự là số
chênh lệch giữa giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận về với giá trị còn lại của TSCĐHH
đa đi trao đổi.
Sơ đồ định khoản nh sau:
211 811
(1) (1a)
214
(1b)
711 131 211
(2) (4) (5)
33311 133
(3) (6)
111, 112
(7)
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
13
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

(8)
(1).Nguyên giá TSCĐHH đa đi trao đổi
(1a)Giá trị còn lại của TSCĐHH đa đi trao đổi
(1b)Giá trị đã khấu hao
(2)Giá trị hợp lý của TSCĐHH đa đi trao đổi
(3)Thuế GTGT phải nộp
(4)Tổng giá thanh toán
(5)Giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận về
(6)Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
(7)Chênh lệch phải thu thêm
(8)Chênh lệch phải trả thêm.
1.3.3.2.5. TSCĐHH tăng do các trờng hợp khác:
*TSCĐHH đợc tài trợ, biếu tặng
- Khi nhận TSCĐHH ghi
Nợ TK 211
Có TK 711 giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận đợc
- Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh số thu nhập còn lại sau khi tính thuế.
Nợ TK 421 Lợi nhuận cha phân phối.
Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh.
* TSCĐHH tăng do điều động nội bộ tổng công ty (không phải trả tiền), kế
toán ghi: Nợ TK 211 nguyên giá TSCĐHH
Có TK 214 giá trị hao mòn.
Có Tk 411 giá trị còn lại.
* Trờng hợp TSCĐHH đợc Nhà nớc cấp , nhận góp vốn liên doanh , ghi:
Nợ TK 211 nguyên giá TSCĐ.
Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh (nguyên giá).
* Tăng TSCĐHH do chuyển bất động sản đầu t thành bất động sản chủ sở hữu:
Nợ TK 211 TSCĐHH
Có TK 217 bất động sản đầu t.
Đồng thời ghi:

Nợ TK 2147 hao mòn bất động sản cố định
Có TK 2141 , 2143 hoặc 2142
* Nhận lại TSCĐHH góp vốn liên doanh:
Nợ TK 211
Có TK 128
Có TK 222, 223.
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
14
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
* Tăng TSCĐHH do chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐHH
Nợ TK 211 : giá trị vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng
chuyển thành TSCĐHH
Có TK 214 số đã phân bổ vào chi phí
Có TK 1421 số cha phân bổ.
1.3.3.3. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH.
1.3.3.3.1. Kế toán thanh lý, nhợng bán TSCĐHH
111, 112, 331... 133 811 911 711 111,112,131...
(1)
(5)
(2) (3) (4)
211
(6) 3331
214 421
(8)
(7)
(9)
(1)Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
(2)Chi phí thanh lí nhợng bán
(3)Kết chuyển chi phí thanh lí, nhợng bán TSCĐHH
(4)Kết chuyển thu về thanh lí, nhợng bán TSCĐHH

(5)Giá trị thu hồi về thanh lí, nhợng bán TSCĐHH
(6)Giá trị còn lại của TSCĐHH
(7)Phần giá trị đã hao mòn TSCĐHH
(8)Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi
(9)Kết chuyển chênh lệch chi lớn hơn thu
1.3.3.3.2. Kế toán góp vốn bằng TSCĐHH thành lập cơ sở liên doanh đồng
kiểm soát.
Chênh lệch giữa giá trị vốn góp đợc chấp nhận và giá trị còn lại của TSCĐHH
theo sổ kế toán của đơn vị hạch toán vào TK 811 chi phí khác hoặc TK 711
nhu nhập khác.
a.Nợ TK 222 Vốn góp liên doanh theo giá trị vốn góp đợc hội đồng liên
doanh công nhận.
Nợ TK 811 số chênh lệch đánh giá nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐHH
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐHH (giá trị hao mòn của TSCĐHH)
Có Tk 211 Nguyên giá TSCĐHH
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
15
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Có TK 711 Số chênh lệch đánh giá lớn hơn giá trị còn lại của
TSCĐHH tơng ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh.
Có TK 338(7) Doanh thu cha thực hiện (só chênh lệch giữa giá
đánh lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐHH sẽ đợc hoàn lại tơng ứng với lợi ích
của doanh nghiệp trong liên doanh)
b. Định kỳ căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH mà cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát phân bổ doanh thu cha thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ.
Nợ TK 338 (7)
Có TK 711 Phần doanh thu thực hiện đợc phân bổ cho một kỳ.
1.3.3.3.3. Kế toán giảm TSCĐHH do góp vốn vào công ty liên kết :
Nợ TK 223 - Đầu t vào công ty liên kết.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐHH

Nợ TK 811 - Số chênh lệch giá trị tài sản đánh giá thấp hơn
giá trị còn lại của TSCĐHH.
Có TK 211- Nguyên giá TSCĐHH
Có TK 711 - Số chênh lệch tài sản đánh giá cao hơn giá trị còn lại.
1.3.3.3.4. Kế toán chuyển TSCĐHH thành công cụ, dụng cụ: Sơ đồ hạch toán:
211 627.641.642
TSCĐHH chuyển
thành CCDC(giá
trị còn lại nhỏ)
214
142, 242

* Trờng hợp TSCĐHH còn mới (đang bảo quản trong kho) khi chuyển thành
công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ (nguyên giá ghi sổ TSCĐHH)
Có TK 211 TSCĐHH
1.3.3.3.5. TSCĐHH dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc phúc lợi:
Sơ đồ hạch toán nh sau:
211 214
Giá trị hao mòn
4313
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
16
Giá trị
còn lại
TSCĐHH chuyển
Thành CCDC(giá
trị còn lại lớn)
Giá trị
còn lại

định kỳ
phân bổ dần
Nguyên giá
TSCĐHH
TSCĐHH dùng cho hoạt
động phúc lợi(giá trị còn lại)
TSCĐHH dùng cho hoạt
động sự nghiệp, dự án
(giá trị còn lại)
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
466
1.4.Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐHH.
1.4.1.Hao mòn và khấu hao :
- Hao mòn TSCĐHH là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐHH do TSCĐHH tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các
nguyên nhân khác.
- Giá trị phải khấu hao TSCĐHH :là nguyên giá của TSCĐHH ghi trên báo
cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 TSCĐHH :
Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH đợc phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đ-
ợc sáng tạo ra .
- Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao TSCĐHH
Hao mòn TSCĐHH là cơ sở để đánh giá tính trích khấu hao TSCĐHH. Trích
khấu hao phải phù hợp mức độ hao mòn của TSCĐHH và phải phù hợp với quy định
hiện hành về chế độ chính sách khấu hao TSCĐHH do Nhà nớc quy định.
1.4.2. Chế độ tài chính :
1.4.2.1. Phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng :
Theo phơng pháp này :
Giá trị phải khấu hao

Mức khấu hao bình quân năm =
Số năm sử dụng
u điểm : - Cách tính toán đơn giản , dễ hiểu
- Mức khấu hao ổn định
Nhợc điểm : - Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐHH
vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng khác nhau.
- Khả năng thu hồi vốn đầu t chậm .
1.4.2.2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần :
Theo phơng pháp này ta có :
Mức khấu hao năm = giá trị phải khấu hao còn lại x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó :
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
17
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỷ lệ khấu hao theo phơng
pháp đờng thẳng
=
x Hệ số điều chỉnh
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1
= = x 100
Thời gian sử dụng TSCĐHH
u điểm :
- Phản ánh chính xác hơn mức độ hao mòn TSCĐHH vào giá trị sản phẩm
- Nhanh chóng thu hồi vốn đầu t mua sắm TSCĐHH
- Hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.
Nhợc điểm :
- Tính toán phức tạp hơn
- Số tiền trích khấu hao cũng cha đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu t ban đầu

vào TSCĐHH của doanh nghiệp
1.4.2.3. Phơng pháp khấu hao theo sản lợng
Giá trị phải khấu hao
=
Sản lợng thiết kế
Cuối kỳ :
= x
1.4.3. Tổ chức kế toán hao mòn TSCĐHH và khấu hao TSCĐHH
* TSCĐHH dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 627, 641, 642, 241,
Có TK 214
* TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi , sự nghiệp :
Nợ TK 431(3) , 466
Có TK 214
* Dùng nguồn vốn khấu hao cơ bản cho vay hoặc đầu t khác, ghi :
Nợ TK 136, 128, 228,
Có TK 111, 112
Khi nhận lại ghi bút toán ngợc lại .
* Trờng hợp vốn khấu hao huy động không hoàn lại :
- Cấp dới :
+ Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên:
Nợ TK 411 nguyên vốn kinh doanh
Có TK 111, 112, 336 .
+ Khi cấp dới nhận vốn khấu hao tài sản của cấp trên để bổ
sung vốn kinh doanh ghi : Nợ TK 111, 112, 136
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
18
Tỷ lệ khấu hao theo phơng
pháp đờng thẳng
Mức khấu hao TSCĐHH

cho 1 đơn vị sản phẩm
Khấu hao TSCĐHH tính vào
chi phí sản xuất hàng kỳ
Mức khấu hao cho
1 đơn vị sản phẩm
Số lợng sản phẩm
SX trong kỳ
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh .
- Cấp trên :
+ Khi nhận vốn khấu hao cơ bản của cấp dới ghi :
Nợ TK 111, 112, 136 (8)
Có TK 136 - phải thu nội bộ (1361)
+ Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dới ghi ngợc lại .
* Điều chỉnh mức khấu hao cuối năm tài chính :
- Nếu số khấu hao tăng lên so với số đã trích trong năm , ghi :
Nợ TK 627, 641, 642 chênh lệch tăng .
Có TK 214 hao mòn TSCĐHH
- Nếu số khấu hao giảm thì ghi bút toán ngợc lại .
1.5. Kế toán sửa chữa TSCĐHH :
Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn và h hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tính chất, mức độ hao mòn và h hỏng của
TSCĐHH rất khác nhau nên tính chất và quy mô của công việc sửa chữa TSCĐHH
cũng rất khác nhau.
Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐHH thì công việc sửa chữa đợc chi
thành hai loại :
- Sửa chữa thờng xuyên: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo d-
ỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho hoạt động của TSCĐHH đợc diễn ra
bình thờng. Công việc sửa chữa đợc tiến hành thờng xuyên, thời gian sửa chữa ngắn,
chi phí sửa chữa không lớn do vậy không cần lập dự toán.

- Sửa chữa lớn TSCĐHH: Là hoạt động sửa chữa khi TSCĐHH bị h hỏng nậng
hoặc theo yêu cầu kỹ thuật hoặc đảm bảo cho TSCĐHH duy trì đợc năng lực hoạt
động bình thờng.Thời gian tiến hành sửa chữa lớn thờng kéo dài, chi phí sửa chữa
lớn phát sinh nhiều, do vậy doanh nghiệp phải lập kế hoạch dự toán theo từng công
trình sửa chữa lớn.
* Phơng pháp hạch toán :
- Đối với trờng hợp sửa chữa thờng xuyên việc hạch toán có thể tóm tắt theo sơ
đồ sau :
111, 112, 152, 334 627, 641, 642
Tập hợp chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐHH
1421

SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
19
Tập hợp chi phí sửa chữa
thờng xuyên TSCĐHH
Phân bổ chi phí thờng
xuyên vào CPSXKD
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Đối với trờng hợp sửa chữa lớn TSCĐHH
Sửa chữa lớn TSCĐHH: Doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa theo hai ph-
ơng thức:
+ Sửa chữa theo phơng thức tự làm.
+ Sửa chữa TSCĐHH theo phơng thức thuê ngoài.
Ta có thể tóm tắt trình tự kế toán SCL TSCĐHH theo hai sơ đồ sau:
Tự làm:
111, 112, 152... 133 2413 622,627,641,642
(5)
(1) 142, 242
Thuê ngoài: (6)

331 133 (4) 335
(7)
(2) (3) 211
(8)
(1)Tập hợp chi phí SCL TSCĐHH
(2)Tổng số tiền phải thanh toán
(3)Tính vào chi phí sửa chữa lớn
(4)Kết chuyển chi phí SCL TSCĐHH hoàn thành
(5)Nếu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
(6)Nếu phân bổ dần chi phí SCL TSCĐHH
(7)Nếu đã trích trớc chi phí SCL TSCĐHH
(8)Nếu đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐHH
Chi phí SCL phát sinh một lần có thể làm ảnh hởng đến chi phí kỳ phát sinh.
Để tránh sự biến động về giá, các doanh nghiệp có thể trích trớc chi phí SCL theo
kế hoạch
2413 335 627, 641, 642
(2) (1)
711
(4) (3)
(1) Định kỳ trích trớc chi phí SCL theo kế hoạch.
(2) Khi SCL hoàn thành, kết chuyển chi phí SCL.
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
20
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
(3) Trờng hợp chi phí SCL thực tế phát sinh lớn hơn số trích trớc thì ghi bổ
sung phẩn chênh lệch vào chi phí
(4) Trờng hợp chi phí SCL thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trớc thì phần
chênh lệch ghi tăng thu nhập (theo chuẩn mực 15)
1.6. Kế toán doanh nghiệp vụ kiểm kê và đánh giá lại TSCĐHH
1.6.1. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê tài sản:

1.6.1.1. Kiểm kê phát hiện thiếu:
- Khi có quyết định xử lý ngay của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐHH (nếu có)
Nợ TK 138(8) Số bắt bồi thờng.
Nợ TK 811 phần tính vào chi phí khác.
Nợ TK 411 phần cho phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 211 nguyên giá.
- Trờng hợp phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 214 hao mòn TSCĐHH (nếu có)
Nợ TK 138 giá trị còn lại TSCĐHH
Có TK 211 nguyên giá
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 1388, 811, ..
Có TK 138 phải thu khác (1381)
1.6.1.2. Kiểm kê phát hiện thừa
- Nếu tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp : ghi đơn Nợ TK 002
- Nếu tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
+ Thừa cha rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý.
Nợ TK 211
Có TK 338(1)
+ Tuỳ theo nguyên nhân và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 338(1)
Có TK 338, 711, 411, 4613, 466
+ Đồng thời xác định mức độ hao mòn để phản ánh và trích khấu hao bổ
sung:
Nợ TK 627, 641, 642,
Có TK 214
Hoặc ghi Nợ TK 4313, 466 ( Đối với TSCĐ phúc lợi, sự nghiệp)
Có TK 214 hao mòn TSCĐHH
1.6.2. Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐHH.

SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
21
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Khi đánh giá lại TSCĐHH , các khoản chênh lệch phát sinh đợc hạch toán vào
TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Kế toán xác định và ghi sổ phần nguyên giá TSCĐHH điều chỉnh tăng:
Nợ TK 211
Có TK 412
- Số điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH:
Nợ TK 412
Có TK 211
- Điều chỉnh giảm giá giá trị hao mòn:
Nợ TK 214
Có TK 412
- Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:
Nợ TK 412
Có TK 214
1.7. Sổ sách và báo cáo kế toán về TSCĐHH:
TSCĐ đợc phản ánh trong báo cáo tổng hợp của đơn vị. Ngoài ra còn có:
- Sổ cái TK 211, Sổ chi tiết Tk 211
- Sổ cái TK 214, Sổ chi tiết TK 214
- Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 3, số 4 , số 5 khi mua TSCĐ và các trờng
hợp có liên quan (thanh lý, sửa chữa )
- Nhật ký chứng từ số 10, khi đơn vị tham gia đầu t bằng TSCĐ
- Nhật ký chứng từ số 9: phản ánh só phát sinh bên có của Tk 211
- Bảng kê số 4: tổng hợp phát sinh có của TK214 đối ứng TK154, 631
- Bảng kê số 5: tổng hợp số phát sinh có của TK 214 đối ứng Nợ TK 641,
TK642, TK241
- Thẻ TSCĐ
- Nhật ký chứng từ số 8: ghi có TK 711, 811 (trong nghiệp vụ giảm

TSCĐ)
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
22
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG 2:
THựC TRạNG Tổ CHứC Kế TOáN tscđhh ở CÔNG TY GIAO
NHậN KHO VậN NGOạI THƯƠNG
2.1. ĐặC ĐIểM CủA CÔNG TY ảNH HƯởNG TớI Tổ CHứC Kế TOáN tscđHH.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Giao nhận kho vận ngoại thơng
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam nation foreign trade for warding and
warehousing corporation, gọi tắt là Vietrans
Địa chỉ : 13 Lý Nam Đế, Hà Nội.
Tel : 04.8457801, fax: 04.8455829.
Loại hình doanh nghiệp: Là doanh nghiệp Nhà nớc.
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
23
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Công ty Giao nhận kho vận ngoại thơng là tổ chức giao nhận đợc thành lập đầu
tiên ở Việt Nam theo quyết định số 554/BNT ngày 13/08/1970 của Bộ Ngoại thơng.
Khi đó lấy tên là : Tổng công ty Giao nhận kho vận ngoại thơng
Ngày 31/03/1993 thành lập lại theo quyết định số 337/TM/TCCB của Bộ Th-
ơng mại, hiện nay tên chính thức của công ty là : Công ty Giao nhận kho vận ngoại
thơng.
Vietrans là một tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc Bộ thơng mại, có con dấu
riêng và có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Công Thơng.
Từ năm 1970 đến trớc năm 1986, Nhà nớc nắm độc quyền ngoại thơng, công ty
là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại thơng, phục
vụ cho tất cả các công ty xuất nhập khẩu hàng hoá trong cả nớc.
Từ năm 1986 đến trớc năm 2000 là giai đoạn Vietrans gặp muôn vàn khó khăn

khi tách Vietran Sài Gòn khỏi công ty. Trớc tình trạng ngời đông việc ít, doanh thu
ngày một thấp, trong khi chi phí làm hàng trực tiếp luôn luôn tăng nên lợi nhuận
ngày càng giảm, ảnh hởng đáng kể đến thu nhập ngời lao động. Đồng thời phải đối
mặt với những thách thức to lớn của nền kinh tế thị trờng, có thể nói đây là giai
đoạn khó khăn nhất của Vietrans.
Từ năm 2001 đến nay:Vietrans đã từng bớc khôi phục và thiết lập các mối quan
hệ với các hãng tàu, với các đại lý, đến nay đã hình thành một mạng lới đại lý mới
trên toàn thế giới. Công ty tiến hành đổi mới toàn diện, đa công tác quản lý đi vào
chiều sâu và có hiệu quả, giải tán các phòng ban làm ăn thua lỗ, hiệu quả thấp, tổ
chức theo hớng chuyên môn hoá, tránh chồng chéo nghiệp vụ lẫn nhau, phát huy
dân chủ, đoàn kết nội bộ, xây dựng văn hoá doanh nghiệp và tác phong công
nghiệp, xây dựng tinh thần đoàn kết từ văn phòng công ty tới các chi nhánh và giữa
các chi nhánh với nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Hiện nay Vietrans là một công ty giao nhận quốc tế, là một trong những sáng lập
viên của hiệp hội giao nhận Việt Nam, hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế
(iATA) và là thành viên của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam. Trong
những năm gần đây công ty không ngừng phát triển lớn mạnh và đạt đợc một số
thành tựu đáng kể nh: mở thêm một số dịch vụ ngoài loại hình kinh doanh chủ yếu,
tổ chức tốt khâu giao nhận vận chuyển. Doanh thu qua các năm tơng đối ổn định,
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
24
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
mức lơng của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện qua từng năm. Hàng năm công
ty đã đóng góp vào Ngân sách hàng tỷ đồng.
2.1.2. Tình hình tổ chức kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Tổng số lao động:
Tổng số lao động trong công ty 113 ngời, trong đó có 21 nhân viên quản lý.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty ngời đại diện cao nhất của Vietrans.
Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc điều

hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm các nhân trớc pháp luật và cơ
quan quản lý của Nhà nớc về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc làm việc theo
chế độ thủ trởng có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của Nhà nớc tại Quyết
định 217/QĐ-BT và quy định về phân cấp quản lý toàn diện công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, sẽ thay mặt giám đốc điều hành mọi
hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị. Các bộ
phận trực thuộc công ty cũng nh mối quan hệ công tác giữa các đơn vị, bộphận do
giám đốc quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng năm, từng giai
đoạn nhất định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiện nay công ty có
các bộ phận sau:
- 4 phòng chức năng:
+Phòng tổ chức cán bộ
+Phòng kế toán t i v
+Phòng kế toán tổng hợp
+Phòng tổng hợp
- 6 phòng nghiệp vụ:
+Phòng vận tải quốc tế
+Phòng xúc tiến thơng mại
+Phòng xuất nhập khẩu tỏng hợp
+Xí nghiệp xây dựng
+Đội xe
+Kho
SV: Hoàng Thị Thu Trang Lớp:K41/21.02
25

×