Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa DNNN tại văn phòng công ty Giao nhận kho vận ngoại thương ở Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.44 KB, 94 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ........................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CỔ PHẦN HOÁ DNNN ........................................................................ 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DNNN
TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN
NGOẠI THƯƠNG VIETRANS .......................................................... 39
.............................................................................................................. 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỨC ĐẨY QUÁ TRÍNH CPH DNNN
TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY GIAO NHẬN KHO
VẬN NGOẠI THƯƠNG VIETRANS Ở HÀ NỘI .............................. 70
.............................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ........................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 90
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
CPH Cổ phần hóa
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
TTCK Thị trường chứng khoán
VIETRANS Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


Nội dung
Chương 1
Bảng 1.1 Tình hình CPH DNNN từ năm 1992 đến tháng 8- 2008
Bảng 1.2 Số liệu các DNNN tiến hành CPH
Chương 2
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cầu tổ chức của công ty VIETRANS
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Vietrans qua các năm 2006-2008
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của văn phòng công ty VIETRANS
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP VIETRANS
Miền Nam
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nước ta
chuyển dần sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
sự nghiệp đổi mới đó, hệ thống doanh nghiệp đã có những đóng góp tích cực
cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, khi điều kiện cơ chế quản lý
thay đổi và hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi
doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước đã bộc lộ
những bất cập: phát triển tràn lan, kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn, cơ chế quản lý
không thích hợp, hoạt động kém hiệu quả… Vì vậy, việc làm thế nào để cấu
trúc lại khu vực kinh tế Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò chủ đạo
của nó trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng và cấp thiết. Để giải quyết vấn đề này, một trong những giải pháp
chiến lược là tiến hành CPH DNNN nhằm đa dạng hoá sở hữu, tiến tới xác
lập một mô hình doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường.
CPH DNNN là một chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta
trong quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện cổ phần hóa DNNN còn tồn tại nhiều nhiều vấn đề dẫn tới việc cổ
phần hóa không đạt được mục tiêu như mong muốn.

Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương là một DNNN trực thuộc Bộ
công thương cũng không nằm ngoài diện cổ phần hóa của Nhà nước. Cổ phần
hóa đã được tiến hành ở một số chi nhánh của công nhưng còn tồn tại nhiều
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trong thời gian tới sẽ tiếp tục
tiến hành cổ phần hóa các bộ phận còn lại của công ty, để tiến trình cổ phần
hóa diễn ra nhanh chóng và hiệu quả công ty cần có một kế hoạch thực hiện
đồng bộ, rõ ràng nhằm tránh những sai lầm, thiếu sót trước đây. Nhận thức
được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại văn
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
phòng công ty VIETRANS được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Ths.
Nguyễn Đức Hiển và các anh chị phòng Kế toán tổng hợp của công ty em đã
chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa DNNN tại văn phòng
công ty Giao nhận kho vận ngoại thương ở Hà Nội” làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về CPH DNNN.
Chương 2: Thực trạng quá trình CPH DNNN tại công ty giao nhận kho
vận ngoại thương VIETRANS
Chương 3: Giải pháp thức đẩy quá trình CPH DNNN tại văn phòng
công ty giao nhận kho vận ngoại thương VIETRANS ở Hà Nội
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện
hơn và có chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
Lê Thị Thu Ngọc
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CỔ PHẦN HOÁ DNNN
1.1. Doanh nghiệp Nhà nước:
1.1.1. Khái niệm DNNN:
Luật DNNN năm 2003 đã có định nghĩa về DNNN khá khái quát, chính
xác phù hợp với cách tiếp cận của nhiều nước cũng như thực tiễn vận động
của nền kinh tế đất nước: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình
thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”.
DNNN có những đặc điểm sau:
- Trong từng DNNN vốn do Nhà nước đầu tư
- DNNN hoạt động trên cả lĩnh vực kinh doanh và công ích
Do nhiều nguyên nhân khác nhau hoạt động kinh doanh của hầu hết các
DNNN là kém hiệu quả, đặc biệt tại các nước đã từng áp dụng cơ chế kế
hoạch hoá tập trung. Dưới thể chế kinh tế này các ngành, các đơn vị, các
doanh nghiệp mất đi quyền tự chủ trong kinh doanh, sinh ra ỷ lại vào Nhà
nước. Diều này dẫn đến đầu tư nhiều mà không hiệu quả, nhiều doanh nghiệp
thua lỗ kéo dài, thất thoát tài sản Nhà nước gây khủng hoảng kinh tế.
1.1.2. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế:
Kinh tế Nhà nước được xác định là đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh
tế và giải quyết những vấn đề xã hội, là nhân tố mở đường cho sự phát triển
kinh tế “là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định
hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế”. Kinh tế nhà nước bao gồm: các DNNN,
hệ thống ngân hàng Nhà nước, các quỹ tín dụng quốc gia, các quỹ bảo hiểm
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước như đất đai, ngân sách, phần
vốn của Nhà nước góp vào doanh nghiệp cổ phần hay liên doanh với các
thành phần kinh tế khác. Trong đó DNNN là lực lượng nòng cốt, lực lượng
chủ đạo của nền kinh tế. DNNN có những vai trò chủ yếu sau đây:

- DNNN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng cho nền kinh
tế. do tác động của quy luật giá trị, việc đầu tư vào hạ tầng như hệ thống giao
thông, thông tin, liên lạc, các dịch vụ công ích như điện, xây dựng hạ tầng,
vận tải hành khách và hàng hoá thường ít được các doanh nghiệp quan tâm.
Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp thì các dự án đầu tư vào các lĩnh vực nêu
trên thường vượt ngoài khả năng tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Chính vì
vậy DNNN được coi là giải pháp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nhiều
quốc gia, nhất là ở các quốc gia đang phát triển, thiếu vắng những doanh
nghiệp tư nhân có tiềm lực kinh tế và kỹ thuật đủ mạnh. DNNN được giao
phó vai trò khá lớn trong việc đảm bảo các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu hoặc
nhạy cảm của nền kinh tế mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác không thể đảm nhiệm vì nhiều lý do khác nhau.
- DNNN phải tạo ra được nguồn thu cho ngân sách để phát triển kinh tế
xã hội
- DNNN có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế. Nhờ vào sự tồn
tại của thành phần kinh tế công cùng với tiềm lực to lớn của nó, Nhà nước có
thể tác động tới sự phát triển của nền kinh tế theo những chiều hướng hoặc
theo những chính sách thích hợp với lợi ích quốc gia trong từng giai đoạn cụ
thể.
- Thúc đẩy và đảm bảo việc làm cũng là một trong những vai trò quan
trọng của DNNN.
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
- Giảm đói nghèo là vai trò được các quốc gia đang phát triển kỳ vọng
nhất từ các DNNN. Mang tính xã hội hoá cao, nắm giữ những lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế, được Nhà nước bao cấp nhiều mặt nên DNNN cần phải
trở thành động lực của việc xoá đói giảm nghèo.
- Tăng cường sự phát triển kinh tế quốc dân và củng cố chủ quyền quốc
gia là vai trò khá phổ biến của DNNN.
- DNNN được giao sứ mệnh trở thành hình mẫu về hiệu quả sản xuất-

kinh doanh, mô hình giải quyết các vấn đề an sinh xã hội cho người lao động.
1.1.3. Vai trò chủ đạo của DNNN đi về đâu?
Thực tiễn hoạt động của DNNN ở Việt Nam hàng chục năm qua cho
thấy mặc dù DNNN được giao phó vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
song hoạt động của chúng còn tồn tại nhiều điểm bất cập. DNNN chiếm phần
vốn đầu tư chủ yếu từ ngân sách, đội ngũ nhân lực được đào tạo cũng tập
trung chủ yếu trong các DNNN. Các DNNN chiếm lĩnh những lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế như dầu khí, vận tải, bưu chính, điện, khai khoáng và
nhiều ngành dịch vụ chiến lược khác như bảo hiểm, ngân hàng...Tuy nhiên,
thế mạnh và vai trò của DNNN không được duy trì một cách bền vững. do sự
xơ cứng trong cơ chế quản lý, cùng hậu quả của nền kinh tế kế hoạch hoá tâp
trung DNNN càng ngày càng trở nên kém hiệu quả, thể hiện:
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, cả nước hiện còn
khoảng 2.700 DNNN. Trong đó, số doanh nghiệp kinh doanh có lãi chiếm
78%, doanh nghiệp thua lỗ chiếm 15,1%, doanh nghiệp hòa vốn chiếm 6,9%.
Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính, nếu tính đủ chi phí phát sinh trong kỳ theo quy
định như khấu hao tài sản cố định, trích dự phòng nợ phải thu khó đòi… thì
số doanh nghiệp lỗ và không có lãi sẽ cao hơn. Trong 5 năm qua, số nợ phải
thu khó đòi của DNNN không những không giảm mà còn tăng bình quân
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
8,7%/năm. Tính đến 31/12/2005, tổng số nợ phải thu của DNNN là 166.359
tỷ đồng thì số nợ khó đòi là 3.757 tỷ đồng; tổng số nợ phải trả là 449.195 tỷ
đồng thì số nợ quá hạn là 5.548 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ trên vốn của DNNN nhìn
chung còn quá cao. Đặc biệt, nhiều công ty có số nợ phải trả gấp 5 lần vốn
nhà nước tại công ty. Có công ty vay gấp hơn 20 lần vốn tự có nên khả năng
thanh toán nợ rất thấp, rủi ro cao.
Thứ hai, thiết bị công nghệ lạc hậu: máy móc thiết bị của Việt Nam được
nhập từ nhiều nguồn nhưng đa phần thuộc thế hệ đã lạc hậu. theo điều tra của
Bộ khoa học- công nghệ và môi trường (1996) thì máy móc công nghệ của

Việt Nam đã lạc hậu so với thế giới từ 10- 20 năm, có thiết bị được sản xuất
từ năm 1930, có 38% thiết bị thuộc diện thanh lý, 52% đã qua duy tu bảo
dưỡng.
Thứ ba, số lao động dôi dư quá lớn: tình trạng lao động dôi dư, lao động
không được đào tạo cơ bản nhiều làm tăng chi phí tiền lương, bảo hiểm, bảo
hộ lao động, chi trợ cấp mất việc làm... đồng thời ảnh hưởng đến việc đổi mới
thiết bị công nghệ.
Thứ tư, công tác quản lý của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, cơ chế
quản ý còn nhiều bất cập và sơ hở, những tồn tại tài chính không được xử lý
dứt điểm luôn là gánh nặng cho doanh nghiệp.
Những biểu hiện này cho thấy hiệu quả và vai trò của DNNN với tư cách
là động lực phát triển kinh tế ngày càng trở nên mờ nhạt. Thêm vào đó là sự
thua lỗ triền miên của DNNN đã khiến ngân sách quốc gia không còn đủ sức
để bao cấp và duy trì hoạt động của chúng. DNNN từ chỗ là trụ cột trong nền
kinh tế quốc dân trở thành một gánh nặng đẩy lùi sự phát triển của nền kinh
tế.
Nguyên nhân của tình trạng này là do:
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
Thứ nhất, do sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNNN . thực tế này khiến các DNNN khó trở thành một chủ
thể kinh tế độc lập, có quyền tự chủ, điều mà bất cứ chủ thể nào tham gia các
quan hệ kinh tế, thương mại đều rất cần.
Thứ hai, sự xung đột giữa các mục tiêu đặt ra cho kinh tế Nhà nước.
phần lớn DNNN được giao thực hiện các mục tiêu kinh tế song cũng có
không ít những mục tiêu khác hoặc mang tính chất chính trị, quân sự, an ninh
quốc phòng hoặc mang tính chất xa hội. Việc thực hiện một lúc nhiều mục
tiêu khác nhau khiến DNNN dễ rơi vào tình trạng lúng túng.
Thứ ba, thiếu sự đầu tư cho việc tăng năng suất lao động. Năng suât lao
động là yếu tố sống còn của doanh nghiệp trong bất cứ nền kinh tế nào, bất cứ

quốc gia nào. Năng suất lao động phụ thuộc vào sự thay đổi công nghệ tiên
tiến một cách thường xuyên, vào cơ chế quản lý năng động mà những điểm
này thì DNNN khó có được do bị kiểm soát bởi hệ thống quản lý nhiều tầng
cấp, quan liêu và mệnh lệnh.
Thứ tư, thiếu cơ chế kích thích thích hợp đối với không chỉ người lao
động mà cả đối với những người quản lý DNNN. Sự ràng buộc bởi chế độ
lương, bảng lương quy định làm cho tất cả đều thực hiện công việc của mình
một cách cầm chừng, thụ động vì không có động cơ vật chất thôi thúc.
Cuối cùng là các DNNN thiếu khả năng cạnh tranh. Điều này thể hiện ở
chỗ giá cả hàng hoá, dịch vụ của các DNNN đều cao hơn nhiều so với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tư nhân hay hỗn hợp.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó
khẳng định vai trò chủ đạo không thể thiếu của thành phần kinh tế Nhà nước
mà nòng cốt là DNNN. Để DNNN thực hiện được sứ mệnh của mình chúng ta
không có cách nào khác là phải đổi mới. Từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng,
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
chủ trương đổi mới về mọi mặt của Nhà nước đã được đẩy mạnh trong đó
CPH là một trong những giải pháp cơ bản nhằm cải cách khu vực kinh tế
quốc doanh. Với chủ trương xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi
với hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế
nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng không ngừng được nâng cao.
Để đáp ứng được yêu cầu này, CPH DNNN được coi là một giải pháp quan
trọng và triệt để nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc thay đổi cơ cấu
kinh tế, đổi mới, nâng cao năng lực của các DNNN ở Việt Nam. Điều này đã
được khẳng định qua Nghị quyết Đại hội VIII ,IX và tiếp tục được khẳng định
trong báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của Đại
hội Đảng X.
1.2. CPH DNNN:
1.2.1. Khái niệm CPH DNNN:

CPH DNNN là việc chuyển doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (đơn
sở hữu) thành công ty cổ phần (đa sở hữu), sự chuyển đổi này được thể hiện ở
hai mặt căn bản sau:
- Chuyển hoá quyền sở hữu từ đơn sở hữu sang đa sở hữu, điều này kéo
theo sự thay đổi quyền quản lý, quyền sử dụng và tạo nên sự gắn kế chặt chẽ
giữa ba tuyến liên quan đến tái sản của doanh nghiệp là Nhà nước, người lao
động và Nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
- Thay đổi quy chế hoạt động của doanh nghiệp từ chỗ hoàn toàn bị Nhà
nước chi phối sang tự chủ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Việc CPH một bộ phận DNNN ở nước ta có những nét đặc thù, đó là
CPH những doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, mà thực chất là CPH một
bộ phận doanh nghiệp thuộc sở hữu xã hội, sở hữu toàn dân. mục tiêu cơ bản
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
của việc chuyển một bộ phận DNNN thành công ty cổ phần là nhằm hoàn
thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, nâng cao hiệu quả của các DNNN. Cụ thể, tìm ra một hình thức quản lý
phù hợp, vừa phát huy quyền làm chủ của người lao động vừa đảm bảo quản
lý một cách có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động của DNNN, giảm thâm hụt ngân sách Nhà nước, xoá bỏ độc
quyền đối với một số DNNN, buộc các doanh nghiệp phải phát huy năng lực
cạnh tranh để nâng cao hiệu quả so với kinh tế tư nhân và thu hút các nhà đấu
tư nhân vào các ngành, các lĩnh vực mà sự độc quyền của Nhà nước không
còn cần thiết. Nhà nước hướng tới tập trung vào những ngành then chốt, mũi
nhọn, đòi hỏi hàm lượng vốn và khoa học - kỹ thuật cao để nâng cao sức cạnh
tranh các sản phẩm của đất nước trên thị trường quốc tế cũng như tập trung
vào ổn định nền kinh tế vĩ mô. CPH sẽ tạo ra khả năng huy động vốn của toàn
xã hội, tạo thêm việc làm, nâng cao sức cạnh tranh và làm thay đổi cơ cấu
DNNN. Trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn đang trì trệ,CPH tạo ra sự ổn định
về mặt xã hội, thực hiện sự phân phối có lợi cho những người có thu nhập

thấp.
1.2.2. Bản chất của CPH DNNN:
Sự phát triển của DNNN đều vấp phải tình trạng chung là hiệu quả thấp,
lãng phí, trong nhiều trường hợp nó còn là mảnh đất của sự tham nhũng. Sự
sa sút không thể cứu vãn nổi của DNNN dẫn đến quá trình cải cách DNNN.
Cải cách DNNN được thực hiện ở các nước theo những hình thức khác nhau
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội ở nước đó. Cải cách DNNN
được thưc hiện thông qua biện pháp chủ yếu sau đây:
- Tư nhân hoá
- CPH
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
- Cho thuê DNNN
- Bán DNNN
- Cho phép doanh nghiệp tư nhân cạnh tranh với DNNN trong cùng
ngành.
- Phương thức BOT trong xây dựng hạ tầng và công ích
- Thuê tư nhân quản lý DNNN
- Giảm các cổ phần Nhà nứơc trong các doanh nghiệp thuộc các ngành
có tính cạnh tranh và khuyến khích sự tham gia của nguồn vốn không phải từ
Nhà nước
- Chia nhỏ hoặc sát nhập DNNN tuỳ theo tính chất và mục tiêu của việc
cơ cấu lại
- Thành lập các doanh nghiệp công tư hợp danh
Nhìn chung, cải cách DNNN theo hình thức nào cũng đều nhằm mục
đích thị trường hoá DNNN. thị trường hoá DNNN là quá trình chuyển việc
phân bổ nguồn lực được thực hiện bằng phương thức quản lý Nhà nước sang
cơ chế điều chỉnh thị trường, chuyển một phần tài sản DNNN thành phi Nhà
nước, được thể hiện ở 4 khía cạnh:
- Cải cách quản lý vĩ mô đối với DNNN theo định hướng thị trường

- Đa dạng hoá tài sản của DNNN
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN phải được thực hiện theo
các nguyên tắc thị trường
- Hình thành cơ chế loại bỏ các DNNN yếu kém ra khỏi thị trường
Trong tất cả các giải pháp cải cách DNNN nêu trên thì tư nhân hoá và
CPH được áp dụng phổ biến nhất. giữa tư nhân hoá và CPH có những điểm
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
chung rất cơ bản, chính vì vậy nhiều người cho rằng CPH là một dạng tư nhân
hoá hay CPH là tư nhân hoá từng phần. Xét ở những góc độ hình thức nhất
định thì có vẻ như quan điểm này đúng. Tư nhân hoá là việc chuyển tài sản từ
thành phần kinh tế công sang thành phần kinh tế tư. CPH được thực hiện
thông qua việc chia vốn của một số DNNN nhất định ra thành các cổ phần và
những cổ phần này được bán cho nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp, người
lao động trong doanh nghiệp và một phần do Nhà nước sở hữu. Do đó, CPH
đã biến DNNN thành sở hữu chung của những người nắm giữ cổ phần của
doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói CPH chính là tư nhân hoá một phần
DNNN. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có những điểm khác nhau rất cơ bản sau
đây:
- Thứ nhất, tư nhân hoá được coi là một chính sách và mục tiêu của nó là
hạn chế đến mức tối đa thành phần kinh tế công trong khi đó CPH chỉ được
coi là một giải pháp thực hiện.
- Thứ hai, tư nhân hoá được thực hiện dưới nhiều phương thức khác
nhau, trong đó có cả phương thức phi quốc hữu hoá, tức trả lại cho chủ cũ
những tài sản đã bị quốc hữu hoá, kể cả toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt
động. CPH trong khi đó chỉ thực hiện thông qua việc DNNN tiến hành phát
hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu.
- Thứ ba, tác động của hai giải pháp này hoàn toàn khác nhau về cả mức
độ lẫn tính chất. Tư nhân hoá dẫn đến thay đổi hình thức sở hữu của các
DNNN, còn CPH có tác dụng làm giảm sở hữu của Nhà nước trong DNNN.

Với tư cách là một chính sách, tư nhân hóa tác động đến toàn bộ nền kinh tế,
còn CPH với tư cách là một giải pháp thực hiện chính sách này tác động chủ
yếu đến các DNNN bị CPH.
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
- Thứ tư, tư nhân hoá thường được tiến hành trên cơ sở của luật về tư
nhân hoá. CPH được thực hiện dựa trên cơ sở của luật công ty hiện hành.
CPH không xoá bỏ hoàn toàn sở hữu Nhà nước mà chỉ giảm mức độ sở
hữu, tức là chỉ có sự thay đổi về lượng chứ không có sự thay đổi về chất của
các cơ sở kinh tế này. Xét một cách khái quát, CPH có một số ưu thế nhất
định sau:
- CPH không làm thay đổi một cách cơ bản kết cấu sở hữu của nền kinh
tế. Vì vậy, nền tảng kinh tế của xã hội vẫn có thể không thay đổi lớn khi tiến
hành CPH.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN CPH sẽ được tăng lên và
từ đó có thể làm cho chúng có khả năng thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
- CPH làm phát sinh nhiều công ty cổ phần có sự tham gia của sở hữu
Nhà nước. Công ty cổ phần là chủ thể tích cực của nền kinh tế thị trường và
sự có mặt đông đảo của các công ty này sẽ có tác động tốt tới nền kinh tế.
- Do chỉ giảm bớt mức độ sở hữu của Nhà nước trong các DNNN CPH
mà không loại chúng ra khỏi nền kinh tế nên CPH không làm nảy sinh vấn đề
việc làm ở mức độ lớn.
- CPH có thể mang lại sự gia tăng vốn đầu tư của DNNN thông qua việc
huy động vốn từ các cổ đông- các chủ sở hữu mới của doanh nghiệp CPH.
Dĩ nhiên, như bất cứ hiện tượng kinh tế- xã hội nào khác, CPH cũng
chứa đựng những hạn chế của nó. Hạn chế cơ bản nhất của CPH xét ở yêu cầu
phát triển kinh tế thị trường là khó có thể nhanh chóng tạo ra nền tảng thích
hợp cho nền kinh tế thị trường mà theo quan điểm phổ biến ở phương Tây là
chủ yếu dựa vào thành phần kinh tế tư nhân. Đối với Việt Nam, do đặc trưng
của nền kinh tế, do chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã

Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
hội chủ nghĩa, CPH được coi là giải pháp tối ưu cho quá trình sắp xếp, đổi
mới, nâng cao hiệu quả của DNNN.
Sỡ dĩ CPH được coi là giải pháp cải cách triệt để đối với DNNN vì nó
giải quyết được căn nguyên của những yếu kém trong tổ chức quản lý và hoạt
động của DNNN- đó là vấn đề sở hữu. Những giải pháp cải cách DNNN khác
chỉ động chạm đến cơ chế quản lý theo hướng tăng cường quyền tự chủ của
DNNN trong một hoặc một số lĩnh vực cụ thể. CPH chấp nhận sự dung hoà
của nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong bản thân các thực thể kinh tế vi
mô mà trước hết trong các doanh nghiệp.
1.2.3. Tác động của CPH DNNN:
CPH có vai trò to lớn trong việc đổi mới DNNN, nhất là ở nền kinh tế
chuyển đổi từ cơ chế kế hoach hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam. Tác dụng của CPH thể hiện ở một số
khía cạnh sau đây:
- CPH có tác dụng làm cho sở hữu trong doanh nghiệp trở nên đa dạng
hơn. Chính vì vậy nó giải quyết được khá triệt để vấn đề sở hữu trong DNNN
vốn gây ra những vướng mắc về hiệu quả và sự kém năng động trong sản xuất
kinh doanh.
- CPH có tác dụng trong việc xã hội hoá tư liệu sản xuất trong các doanh
nghiệp thuộc sở hữu một chủ. Như vậy, các thực thể kinh tế vi mô cũng trở
nên đa sở hữu như bản thân nền kinh tế vĩ mô. Điều này tạo nên sự tương
thích nhất định của các giải pháp quản lý vĩ mô và vi mô.
- CPH tạo cho những người lao động cơ hội thực sự làm chủ doanh
nghiệp nếu như họ mong muốn bằng việc sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp,
người lao động có thể tham gia vào viẹc quyết định các vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp thông qua cái gọi là ”nền dân chủ cổ phần”. Điều này có ý
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển

nghĩa rất lớn trong việc nâng cao tính chủ động, tích cực của người lao động
không chỉ đối với các vấn đề của doanh nghiệp mà cả đối với các vấn đề kinh
tế- chính trị xã hội của đất nước.
- CPH có tác dụng rất lớn đối với việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế: một thực tế khó có thể phủ nhận là tốc độ và tính bền vững của sự
tăng trưởng kinh tế ở nước ta phụ thuộc rất nhiều vào khu vực kinh tế Nhà
nước. với tỷ trọng vốn cũng như các nguồn lực khác được đầu tư, quy mô lao
động, tiềm năng về khoa học công nghệ, chát xám và ưu thế về thị trường của
khu vực kinh tế Nhà nước hơn hẳn so với các thành phần kinh tế khác, tăng
trưởng kinh tế của khu vực này là một yếu tố quyết định trực tiếp đến sự tăng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể, quá trình CPH đã sàng lọc và đào thải
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, tạo môi trường cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp và động lực phát triển; CPH là giảm số lượng các DNNN thuần
tuý, tức là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sẽ giảm bớt được một khoản bổ
sung vốn từ ngân sách Nhà nước cho những doanh nghiệp này để dành đầu tư
vào các nhu cầu phát triển khác; thông qua CPH Nhà nước thu được một phần
giá trị tài sản Nhà nước trước đây giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng
sử dụng kém hiệu quả; cũng với việc giảm số lượng DNNN sẽ làm giảm nhu
cầu hỗ trợ và ưu đãi về tín dụng Nhà nước, làm giảm áp lực lên các ngân hàng
thương mại quốc doanh và các quỹ tín dụng Nhà nước, tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tiếp cận được với các nguốn
vốn vay, tạo tính bình đẳng trên thị trường; CPH DNNN gắn liền với sự xuất
hiện hàng loạt các công ty cổ phần, cùng với sự phát triển của thị trường
chứng khoán sẽ giúp các nguồn lực trong xã hội sẽ được sử dụng một cách
hiệu quả hơn; cuối cùng, CPH giúp các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn và
chính chúng sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
khác trong nền kinh tế, từ đó tạo ra một vòng xoáy thúc đẩy toàn nền kinh tế
phát triển.

- CPH DNNN ở nước ta có tác dụng to lớn trong việc đẩy lùi tình trạng
lãng phí, tham nhũng đang khá phổ biến trong các DNNN và những cơ chế
quản lý chúng. Các DNNN sau CPH sẽ trở thành công ty cổ phần, được đăng
ký hoạt động theo luật doanh nghiệp. Khi đó sẽ không tồn tại cơ chế chủ quản
và cũng không còn cơ chế “xin- cho” đối với doanh nghiệp nữa. mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị chi phối bởi các quy luật thị
trường và pháp luật.
- CPH tác động tới các vần đề xã hội ở nhiều phương diện, ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của nhiều đối tượng xã hội, làm phát sinh những mối
quan hệ mới. ảnh hưởng của CPH có thể rất tích cực song cũng có thể chứa
đựng những yếu tố tiêu cực nếu không được xử lý đúng.
- CPH và thị trường chứng khoán có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Hoạt động CPH của các DNNN cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng
khoán, làm hàng hoá trên thị trường thêm phong phú, ngược lại sự phát triển
của thị trường chứng khoán có tác dụng thúc đẩy quá trình CPH, làm gia tăng
số cổ đông tiềm tàng cho các DNNN CPH, hỗ trợ DNNN trong các khía cạnh
như định giá doanh nghiệp, tư vấn phát hành, bão lãnh phát hành...Ngoài ra
với sự phát tiển của thị trường chứng khoán các DNNN sau khi CPH phải
thực hiện chế độ tài chính công khai, minh bạch từ đó hoạt động sẽ hiệu quả
hơn.
Những tác động nói trên của CPH đối với các DNNN đã khẳng định tính
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình sắp xếp, đổi mới lại
DNNN. Đường đi đã được xác định rõ ràng để đạt được thành công chúng ta
cần có những bước đi đúng đắn trong quá trình thực hiện.
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
1.3. Các hình thức và quy trình CPH DNNN:
1.3.1. Các hình thức CPH DNNN:
Hình thức CPH công ty Nhà nước được đưa ra trong nghị định
109/2007/NĐ- CP của Chính phủ ngày 26/6/2007 về việc chuyển doanh

nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần như sau:
- Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn bên ngoài áp dụng đối với những doanh nghiệp CPH
có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy
mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Ưu điểm của hình thức này là quy
mô được mở rộng nên nó phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Bán một phần vốn vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ. cách làm này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy
mô lớn vì các doanh nghiệp đó không dễ dàng trong việc huy động những
nguốn vốn lớn từ bên ngoài.
- Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán toàn bộ vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. Hình
thức này có mức độ CPH cao nhất, theo đó Nhà nước không còn tham gia vào
việc điều hành, quản lý doanh nghiệp nữa mà chuyển giao hẳn cho các thành
phần kinh tế khác sở hữu và điều hành. Các doanh nghiệp nhỏ, làm ăn thua lỗ
hay không thuộc lĩnh vực Nhà nước cần nắm quyền kiểm soát thường tiến
hành CPH theo hình thức này.
1.3.2. Quy trình tiến hành CPH:
Căn cứ Nghị định 109/2007/NĐ- CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, Thông
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
tư 146/2007/TT- BTC ngày 06/12/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 109/2007/NĐ- CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, quy trình chuyển
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần bao gồm các bước
công việc sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án CPH.
1. Thành lập Ban chỉ đạo CPH và tổ giúp việc.

1.1. Cơ quan quyết định CPH ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo CPH
đồng thời với Quyết định CPH doanh nghiệp.
1.2. Trưởng Ban chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp
việc CPH trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập
Ban chỉ đạo CPH.
2. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu:
Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành
lập Tổ giúp việc CPH, Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo Tổ giúp việc cùng
với doanh nghiệp tiến hành:
2.1. Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa
chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến CPH.
2.2. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:
- Các Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.
- Các Hồ sơ pháp lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả diện tích
đất được giao hoặc thuê).
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
- Hồ sơ về công nợ (đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng, các khoản nợ đã
xử lý theo chế độ trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp).
- Hồ sơ về tài sản không cần dùng, vật tư, hàng hoá ứ đọng, kém, mất
phẩm chất (nếu có), tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Hồ sơ về các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (kể cả các
công trình đã có quyết định đình hoãn).
- Hồ sơ về các khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như:
góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.

3. Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp:
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến
hành:
3.1. Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3.2. Xác định giá trị doanh nghiệp:
Ban chỉ đạo CPH lựa chọn (hoặc đấu thấu lựa chọn) tổ chức định giá để
giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá hoặc giao cho Tổ giúp việc,
doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp.
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
Trường hợp Tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn
gói: lập phương án CPH, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
3.3. Ban chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh
nghiệp và Bộ Tài chính.
Thời gian để hoàn tất các công việc tại điểm 3.1, 3.2, 3.3 không quá 90
ngày làm việc kể từ ngày chuẩn bị xong hồ sơ tài liệu đối với các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ; không quá 60 ngày đối với các trường hợp
còn lại.
3.4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp:
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo của Ban chỉ đạo CPH, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phải ra
quyết định công bố giá trị doanh nghiệp CPH.
4. Căn cứ thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh
nghiệp lập:
- Danh sách người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của
doanh nghiệp tại thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp để xác

định số cổ phần dự kiến người lao động được mua ưu đãi.
- Lập danh sách lao động thường xuyên làm việc tại công ty tại thời điểm
quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, phân loại lao động theo các đối
tượng: hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm,
danh sách lao động dôi dư…
5. Hoàn tất Phương án CPH:
5.1. Lập Phương án CPH:
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
Căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban
chỉ đạo xem xét quyết định thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho Tổ giúp việc và
doanh nghiệp lập Phương án CPH với các nội dung chính sau:
a) Giới thiệu về công ty, trong đó mô tả khái quát về quá trình thành lập
công ty và mô hình tổ chức của công ty; tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong 3 - 5 năm liền kề trước khi CPH.
b) Đánh giá thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp, bao gồm:
- Thực trạng về tài sản (bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê).
- Thực trạng về tài chính, công nợ.
- Thực trạng về lao động.
- Những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
c) Phương án sắp xếp lại lao động:
- Số lao động có tên trong danh sách thường xuyên ở thời điểm có quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp.
- Số lao động tiếp tục tuyển dụng.
- Số lao động dôi dư và phương án giải quyết theo từng đối tượng.
d) Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo,
trong đó nêu rõ:
- Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp khi chuyển thành công ty cổ phần:
sắp xếp lại các bộ phận trong doanh nghiệp, đổi mới ngành nghề kinh doanh;

đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 21 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các năm tiếp theo về sản phẩm, sản
lượng, thị trường, lợi nhuận … và các giải pháp về vốn, nguyên liệu, tổ chức
sản xuất, lao động tiền lương, …
đ) Phương án CPH :
- Hình thức CPH và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần.
- Dự kiến cơ cấu vốn điều lệ: số cổ phần nhà nước nắm giữ, số cổ phần
bán ưu đãi cho người lao động (kèm theo danh sách đăng ký mua cổ phần của
người lao động), số cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp, số
cổ phần bán cho các nhà đầu tư chiến lược (kèm theo danh sách) và số cổ
phần dự kiến bán đấu giá cho các nhà đầu tư thông thường.
- Phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định (đấu giá trực tiếp tại
công ty, hoặc đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian, hoặc đấu giá tại
trung tâm giao dịch chứng khoán).
e) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các
quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
5.2. Hoàn thiện Phương án CPH.
a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp CPH, Tổ giúp việc
cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện
Phương án CPH và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước
khi tổ chức hội nghị công nhân viên chức (bất thường).
b) Tổ chức Hội nghị công nhân viên chức (bất thường) để lấy ý kiến
hoàn thiện phương án CPH.
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 22 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
c) Sau Hội nghị công nhân viên chức, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối
hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện Phương án CPH để trình cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt.
d) Ban chỉ đạo thẩm định phương án CPH báo cáo cơ quan quyết định
CPH phê duyệt.
Thời gian để hoàn tất các nội dung quy định tại điểm 5.2 bước này
không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp CPH.
5.3. Phê duyệt phương án CPH.
Cơ quan quyết định CPH xem xét ra quyết định phê duyệt phương án
CPH trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo của Ban chỉ đạo.
Bước 2. Tổ chức bán cổ phần.
1. Ban chỉ đạo CPH lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy định.
2. Tổ chức bán cổ phần:
2.1. Tổ chức bán đấu giá cho các nhà đầu tư thông thường:
a) Đối với trường hợp bán đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp:
Ban chỉ đạo CPH và doanh nghiệp tổ chức bán đấu giá cổ phần cho nhà
đầu tư.
b) Đối với trường hợp bán cổ phần tại tổ chức tài chính trung gian:
- Ban chỉ đạo lựa chọn tổ chức tài chính trung gian giao cho doanh
nghiệp ký hợp đồng.
- Ban chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tài chính trung gian
thực hiện việc bán cổ phần theo quy định.
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A
Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: ThS Nguyễn Đức Hiển
c) Đối với trường hợp bán cổ phần tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
Ban chỉ đạo cổ phần hóa được quyền đăng ký với cơ quan quyết định
CPH về thời gian dự kiến bán cổ phần, số lượng cổ phần dự kiến bán để cơ
quan quyết định CPH quyết định việc lựa chọn tổ chức bán cổ phần, đăng ký
kế hoạch đấu giá với Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng

khoán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để quyết định thời gian đấu giá cổ
phần của doanh nghiệp.
2.2. Trên cơ sở giá đấu thành công bình quân của các nhà đầu tư thông
thường, Ban chỉ đạo CPH:
- Chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ
chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có).
- Tiến hành bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược hoặc thương thảo với
các nhà đầu tư chiến lược đã được lựa chọn.
3. Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định CPH.
4. Báo cáo cơ quan quyết định CPH ra quyết định điều chỉnh quy mô, cơ
cấu cổ phần của doanh nghiệp CPH đối với trường hợp không bán cổ phần
cho các đối tượng theo đúng phương án CPH được duyệt.
(Thời gian thực hiện Bước 2 không quá 3 tháng kể từ khí có quyết định
phê duyệt phương án CPH)
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
1. Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất.
Ban Chỉ đạo CPH chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức Đại Hội
đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương
Lê Thị Thu Ngọc Tài chính doanh nghiệp 47A

×