Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tâng kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.53 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Lời mở đầu
***
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có tính cạnh tranh gay gắt nh
hiện nay, buộc các Doanh Nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng, không những sản xuất ra những
sản phẩm có chất lợng tốt mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản
phẩm. Đây chính là tiền đề tích cực giúp Doanh Nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ,
tăng nhanh quay vòng vốn và đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó tăng nhanh tích
lũy cho Doanh Nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên.
Để đạt đợc điều đó thì trớc tiên các Doanh Nghiệp phải quản lý chặt
chẽ Chi phí sản xuất (CPSX), tính toán chính xác Giá thành sản phẩm thông
qua bộ phận Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Thông qua
công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp những thông
tin chính xác và cần thiết giúp nhà quản lý Doanh Nghiệp phân tích, đánh giá
đợc tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng vật t, lao
động, máy móc, thiết bị, tiền vốn...tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay
không. Từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm quản lý tốt chi phí và
hạ giá thành sản phẩm; và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển
kinh doanh và yêu cầu quản trị Doanh Nghiệp. Đặc biệt là, CPSX và Giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các nhà quản lý
Doanh Nghiệp vì chúng phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh Nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính Giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và là một trong
những vấn đề đợc các Doanh Nghiệp quan tâm.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ
tầng kỹ thuật, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nụ và đợc sự
giúp đỡ của các cô chú, các anh chị ở Phòng tài vụ Công ty, em đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ thuật".
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Bố cục của luận văn gồm 3 phần chính:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ thuật.
Chơng III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ
tầng kỹ thuật.
Với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty còn ít, cùng với những kiến
thức còn có nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
sai sót, em kính mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn
quan tâm tới vấn đề này để luận văn đợc hoàn chỉnh và đầy đủ hơn nữa.

SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Chơng I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh Nghiệp
xây dựng hiện nay
I. Nhận thức chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong hoạt động xây lắp
1. Đặc điểm chung về hoạt đông xây lắp ảnh hởng đến công tác hạch
toán kế toán trong các Doanh Nghiệp xây lắp
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thờng công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến
hành. Hơn nữa ngành xây lắp có đặc thù, có vai trò quan trọng trong sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Khác với các ngành sản xuất
khác,xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng đợc thể
hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của
ngành. Chính sự khác biệt đó đã ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý và
hạch toán trong xây dựng cơ bản. Những đặc thù riêng đó đợc thể hiện trên
các góc độ sau:
- Thứ nhất, hoạt động xây lắp chủ yếu thực hiện theo phơng pháp nhận
thầu. Các tổ chức xây lắp nh Tổng Công ty xây dựng; Công ty xây dựng, các
xí nghiệp, tổ, đội xây dựng làm nhiệm vụ nhận thầu thi công xây dựng và lắp
đặt các công trình. Các đơn vị xây lắp trực thuộc có thể tổ chức hạch toán
riêng hoặc thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán với đơn vị chính.
- Thứ hai, sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có
qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Nó
mang tính chất ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sau này
sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do vậy, việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công.
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
- Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện
khác nh phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị, ngời lao động phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm công tác quản lý sử dụng và
hạch toán tài sản vật t rất phức tạp.
- Thứ t, quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công xây dựng
đến khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng dài phụ thuộc vào quy
mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công lại trải qua
nhiều gian đoạn, mỗi gian đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Nên
sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mọi phơng diện: kinh tế, chính
trị, kỹ thuật, nghệ thuật...Nó rất đa dạng và phong phú nhng lại mang tính
độc lập, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế, có giá trị dự toán

riêng và khi tiêu thụ có thể tính theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với
chủ đầu t từ trớc.
Những đặc điểm trên đây của hoạt động xây lắp có ảnh hởng rất lớn
đến công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế toán trong đó có kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải có những đặc
điểm phù hợp với những đặc thù của hoạt động xây lắp nh đối tợng tập hợp
chi phí và tính giá thành; phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá; kỳ tính giá
thành và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí.
2. Vai trò của công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là những
chỉ tiêu luôn đợc các nhà quản lý quan tâm, không chỉ vì chúng gắn liên với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và tổ chức trong Doanh Nghiệp.
Thông qua số liệu mà bộ phận kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm cung cấp, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý Doanh Nghiệp
biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình
cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Doanh
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Nghiệp. Từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán
chi phí về tình hình sử dụng vật t, lao động...có hiệu quả hay bị lãng phí, tình
hình thực hiện giá thành sản phẩm. Đó là căn cứ để đề ra các biện pháp hữu
hiệu, kịp thời nhằm tiét kiệm chi phí xây lắp, hạ giá thành sản phẩm, đề ra
các quy định phù hợp cho sự pháp triển sản xuất kinh doanh. Do vậy việc tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
phải đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với một Doanh Nghiệp muốn có vị trí

đứng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
3. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Doanh Nghiệp xây dựng
Trong điều kiện nền kinh tế nh hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t, Nhà nớc đã ban hành các quy chế
quản lý phù hợp trong điều kiện quản lý đầu t xây dựng. Chính phủ đã quy
định rõ:
- Công tác đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ đợc xã hội chấp nhận, đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
- Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, xây dựng đúng tiến độ,
chất lợng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm là một
khâu quan trọng trong quá trình quản lý về đầu t xây dựng cơ bản của mỗi
Doanh Nghiệp xây dựng nói riêng và của ngành xây dựng nói chung. Vì vậy,
những yêu cầu của việc quản lý vốn đầu t và xây dựng trên đây cũng chính là
những yêu cầu của công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
II. Chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Chi phí xây lắp
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp
1.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất trong các Doanh Nghiệp xây dựng cơ bản cũng xảy
ra theo đúng quá trình sản xuất của các Doanh Nghiệp sản xuất nói chung.
Đó là quá trình kết hợp cảu bao yếu tố: T liệu sản xuất, đối tợng lao động và
sức lao động.
Hoạt động sản xuất của Doanh Nghiệp là quá trình ngời lao động sử

dụng t liệu lao động tác động lên đối tợng lao động để sản xuất ra sản phẩm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó dẫn tới sự hình thành chi phí về
hao phí nguyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho ngời lao động và một bộ
phận chi phí sản xuất khác. Đây chính là các bộ phận cơ bản cấu thành nên
giá thành sản phẩm.
Với Doanh Nghiệp xây lắp thì chỉ có những khoản chi phí liên quan
đến quá trình xây lắp, tạo ra sản phẩm xây lắp mới đợc coi là chi phí sản xuất
xây lắp.
Vậy, chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công công trình
trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của chi phí xây lắp
Quá trình hoạt động xây lắp là sự kết hợp của nhiều yếu tố, nên chi phí
xây lắp bao gồm nhiều khoản chi phí.
Mặt khác, quá trình thi công tạo ra sản phẩm dài và đợc chia ra làm
nhiều giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Do đó, chi phí xây lắp
phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, trong một thời kỳ nhất định liên quan
đến công trình, hạng mục công trình, khối luợng xây lắp khác nhau
1.1.3. Phân loại chi phí xây lắp
Trong Doanh Nghiệp xây lắp các chi phí xây lắp bao gồm nhiều loại,
có nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
chi phí cũng khác nhau. Do đó, đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí xây lắp vì
nó là một yếu tố khách quan để hạch toán chính xác chi phí và hạ giá thành
sản phẩm xây lắp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, góc độ xem xét
chi phí mà chi phí xây lắp đợc phân theo các cách khác nhau:
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
Doanh Nghiệp xây dựng đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là nguyên vật liệu chính (sắt, thép, xi măng, gạch, đá, sỏi, cát...), vật
liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu), phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc
tài sản lu động, thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh Nghiệp sử dụng trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công, tiền lơng phải trả, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của ngời lao động trong Doanh Nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định
đã trích trong kỳ của Doanh Nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các khoản dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh Nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp ở Doanh Nghiệp, ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí mà Doanh Nghiệp bỏ ra trong kỳ phục vụ hoạt động xây lắp để lập
bảng thuyết minh báo cáo tài chính, giúp cho việc xây dựng kế hoạch, lập dự
toán chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong thi công để chia
ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những
chi phí có cùng mục đích mà không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh
thế nào. Chi phí đợc chia thành các yếu tố chi phí nh sau:
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván, khuôn, giàn giáo...), bán
thành phẩm... cần thiết để tạo dựng lên sản phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu xây

dựng không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp l-
ơng, phụ cấp có tích chất tiên lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
bao gồm cả công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan tới việc sử
dụng máy thi công để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp của công trình ,
bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa
nhỏ, chi phí nhiên liệu động lực và các chi phí khác phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí nhằm tổ chức quản lý sản
xuất phục vụ thi công không cấu thành thực thể công trình, không tham gia
trực tiếp thực hiện các khối lợng công trình nh chi phí quản lý, lơng và các
khoản mang tính chất lơng phải trả cho bộ máy quản lý chỉ đạo công tác thi
công công trờng, chi phí khấu hao thiết bị máy móc và các chi phí khác phục
vụ cho bộ máy quản lý thi công. Ngoai ra, chi phí sản xuất chung còn bao
gồm các chi phí thiệt hại trong sản xuất mà ta không lờng trớc đợc nh chi phí
thiệt hại phá đi, chi phí ngừng sản xuất...
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí Doanh Nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành...
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản
phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất của Doanh Nghiệp đợc
chia nh sau:
- Chi phí bất biến (định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản
phẩm sản xuất trong kỳ.
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán

- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mang đặc điểm của hai loại chi phí nói
trên, trong một khoảng giới hạn nhất định những chi phí này là chi phí cố
định, khi vợt quá giới hạn đó nó trở thành chi phí biến đổi.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của
Doanh Nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi
phí.
Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp đợc chia thành: chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản
xuất sản phẩm, chi phí liên quan trực tiếp đến việc cấu thành thực thể công
trình, hạng mục công trình. Nếu kết hợp cách phân loại này với cách phân
loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, thì chi phí trực tiếp
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
Chi phí này phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tợng một cách
thích hợp. Kết hợp với cách phân loại chi phí thứ hai, thì chi phí này chính là
chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
1.2. Kế toán tập hợp chi phí xây lắp
1.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí xây lắp

Trong công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
lắp, có thể nói rằng việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí xây lắp
là công việc đầu tiên quan trọng, đồng thời là công việc có tính chất định l-
ợng cho toàn bộ khâu kế toán này.
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh cần đợc tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí xây lắp ở trong các Doanh
Nghiệp xây dựng cơ bản cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Nếu loại hình là đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng
công trình, hạng mục công trình.
+ Nếu loại hình tổ chức sản xuất hàng loạt, đối tợng tập hợp chi phí
xây lắp là từng đơn đặt hàng.
- Thứ hai: Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng
của chi phí.
- Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả
năng, trình độ quản lý Doanh Nghiệp, trình độ càng nâng cao thì đối tợng tập
hợp chi phí càng cụ thể và càng chi tiết.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí xây lắp hợp lý phù hợp,
giúp cho Doanh Nghiệp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí từ
khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản và sổ chi tiết.
1.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí xây lắp
Phơng pháp tập hợp chi phí xây lắp đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ
chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã định.
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thờng sử dụng hai phơng pháp chủ yếu
để tập hợp chi phí cho đối tợng tính giá thành có liên quan. Đó là phơng pháp
trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
10

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
-Phơng pháp trực tiếp: phơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán
ban đầu, các chứng từ kế toán đã phản ánh ghi chép riêng rẽ chi phí xây lắp
cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Phơng pháp trc tiếp áp dụng
cho những chi phí cơ bản hoặc những Doanh Nghiệp chỉ có một đối tợng tính
giá thành là công trình, hạng mục công trình.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: phơng pháp này đợc áp dụng trong tr-
ờng hợp chi phí xây lắp có liên quan đén nhiều đối tợng chi phí khác nhau.
Để phân bổ chi phí cho nhiều đối tợng cần phải xác định đợc tiêu thức phân
bổ cho hợp lý. Tiêu thức phân bổ phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ giữa
tổng chi phí cần phân bổ của các đối tợng.
Trình tự phân bổ nh sau:
+ Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ (H): H = C/T
Trong đó:
C: Tổng chi phí cần phân bổ.
T: Là tổng các đại lợng của tiêu thức cần phân bổ của các đối tợng.
+ Bớc 2: Tính số phân bổ cho từng đối tợng: Ci = Ti * H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tợng i.
Ti là tổng các đại lợng của tiêu thức cần phân bổ của đối tợng i.
1.2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp
xây lắp
Theo hệ thống kế toán Doanh Nghiệp xây lắp ban hành theo quyết
định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/02/1998 của Bộ trởng bộ tài chính, thì
trong Doanh Nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Do đó, kế toán tập hợp chi phí xây lắp
cũng tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
1.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên công trình, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu tham
giavào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành nên chính thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề
ngoài của sản phẩm.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho
quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo ra sản
phẩm có thể diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể ở thể rắn, lỏng, khí.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật t dùng để sửa chữa, thay thế máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị đ-
ợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và
không cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình
xây dựng cơ bản.
Để phản ánh những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ
vào các chứng từ nh: Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t theo hạn mức, bảng
phân bổ đà giáo cốp pha.
Để tính đợc Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ, trớc hết
ta xác định hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán, đợc xác định
theo công thức sau:
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế

nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch
toán
nguyên vật liệu
Tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
Sau khi tính đợc hệ số giá (còn gọi là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán), ta sẽ tính đợc giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ

=
Trị giá hạch toán
nguyên vật liệu
xuất kho

x Hệ số giá
Kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp của DN xây lắp vào tài khoản 621 Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.

Kết cấu TK 621:
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đa
lại nhập kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và chi tiết cho từng đối tợng để tính giá thành công trình xây
lắp, giá thành sản phẩm lao vụ
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
* Khi mua hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp , sản
xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá cha có VAT)
Có TK 152, 153
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Trờng hợp mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ không

chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 331, 141, 111, 112
* Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng). Khi bản quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 (1413) - Tạm ứng
* Trờng hợp số nguyên vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào
hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
* Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu tính
cho từng đối tợng sử dụng nguyên vật liệu theo phơng pháp trực tiếp hay gián
tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541 - xây lắp) - CP sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Sơ đồ hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao
động thuộc quản lý của DN và cho ngời lao động thuê ngoài cho từng loại
công việc:
- Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công
trình và lắp đặt máy móc thiết bị.
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
15

152, 153, 141
621
154
Xuất NVL
Chi tiết theo từng đối tượng
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
111, 112, 331
Kết chuyển chi phí
Mua NVL xuất sử dụng ngay
133
Thuế VAT
(nếu có
152
NVL,CCDC sử dụng không
kết cuối kuỳ nhập lại kho
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
- Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển nguyên vật liệu trong thi
công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, công nhân dọn dẹp vật liệu,
công trờng, công nhân khuôn vác máy từ kho đến chỗ lắp.
- Tiền lơng phụ và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất.
- Tiền thởng ngoài quỹ lơng của công nhân trực tiếp xây lắp.
Để phản ánh những chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng thanh
toán tiền lơng, phiếu báo làm thêm giờ, kế toán phản ánh trên TK 622 Chi
phí nhân công trực tiếp . TK này dùng đế phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,
cung cấp dịch vụ.
Không hạch toán vào TK này những khoản sau:
- Phải trả về tiền lơng các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý,
nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý DN hoặc của hoạt động bán hàng.

- Khoản tính bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ) tính trên quỹ tiền lơng nhân công trực tiếp của hoạt
động xây lắp.
Kết cấu của TK 622:
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm (xây lắp, sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lơng,
tiền công lao động.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
* Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia
hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ ( lơng chính, l-
ơng phụ, phụ cấp lơng) ( kể cả khoản tiền công phải trả cho công nhân thuê
ngoài), kế toán ghi:
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
16
622111,112,334,338
Tiền lương phải trả và các
khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp thi công
Kết chuyển chi phí nhân
công nhân trực tiếp thi công
154
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (nhân viên của DN xây
lắp và thuê ngoài)
Có TK 111, 112

* Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện khoán xây lắp nội bộ ( trờng
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng). Khi bản quyết toán
đợc duyệt tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp, hoàn thành đã bàn giao đợc
duyệt, ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 Tạm ứng (1413)
* Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất (chỉ
đối với hoạt động sản xuất công nghiệp hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ),
ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
* Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp và các khoản trích theo lơng theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
* Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp:

1.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí vật t, lao động và chi phí bằng
tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị, gồm:
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên máy thi công.
- Chi phí tiền lơng của công nhân phục vụ và điều khiển máy.
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử

dụng máy thi công . TK này chỉ áp dụng đối với DN xây lắp thực hiện xây,
lắp các công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy.
Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
Kết cấu TK 623:
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến máy thi công ( chi phí nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi
công )
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số d cuối kỳ.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231 Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lơng chính, phụ
cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục
vụ máy thi công nh: vận chuyển, cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho xe,
máy thi công.
TK này không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
qui định hiện hành đợc tính trên lơng của công nhân sử dụng xe, máy thi
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
công. Khoản tính trích này đợc phản ánh vào TK 627 Chi phí sản xuất
chung.
+ TK 6232 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu
(xăng, dầu, mỡ ), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ,

dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu
hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây, lắp công trình.
+ TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoài nh thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe,
máy thi công; chi phí điện, nớc, thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ
+ TK 6238 Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí
bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, các khoản chi phí cho
lao động nữ
Trình tự hạch toán:
Hạch toán sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt thực hiện các khối lợng xây lắp
bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
* Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy có hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán đợc tiến hành nh
sau:
- Hạch toán các khoản chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi
công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện
trên TK 154, căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá
khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây, lắp (công trình, hạng mục công
trình):
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
+ Nếu DN thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 (6238) Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu DN thực hiện theo hình thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 (6238) Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 511, 512
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc (33311
xác định thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca máy cung
cấp lẫn nhau)
* Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì
toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả thờng xuyên và tạm thời nh: phụ cấp l-
ơng, phụ cấp lu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng (chính, phụ không bao gồm các khoản trích
về BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền lơng phải trả cho công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231) Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 111
- Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán
xây, lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế
toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về khối lợng giá trị xây lắp hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 (1413) Tạm ứng
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng
cho xe, máy thi công, ghi:
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán

Nợ TK 623 (6232) Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152 ,153, 331
- Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6234) Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua
ngoài, điện nớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ ), ghi:
Nợ TK 623 (6237) Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có Tk 111, 112, 331
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 (6238) Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực
tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Sơ đồ hạch toán Chi phí sử dụng máy thi công:


SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
22
623 (chi tiết máy thi công)
152
154

111,112,331
334
214
111,112
111,112,331
Tập hợp chi phí NVL
(Nhiên liệu dùng cho máy thi công)
Mua nhiên liệu, VL phụ
Dùng cho máy thi công
133
Tiền lương, tiền công phải trả
Cho công nhân điều khiển máy
phục vụ máy
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
133
Thuế
VAT
( nếu có)
133
Thuế
VAT
( nếu có)
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Thuế
VAT
( nếu có)
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán

1.2.3.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
công trình, hạng mục công trình trong phạm vi các tổ sản xuất, chi phí về tiên
công và các khoản chi phí về khấu hao TSCĐ và trích trớc sửa chữa lớn
TSCĐ (trừ chi phí khấu hao, sửa chữa lớn máy thi công) và các chi phí khác
bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán theo từng địa điểm phát
sinh chi phí nh tổ, đội công trình, công trờng...sau đó kế toán tiến hành phân
bổ cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, căn cứ vào bảng thanh toán tiền l-
ơng những phải trả cho nhân viên quản lý tổ, đội thi công; phiếu xuất kho vật
liệu, phiếu chi, giấy báo nợ... kế toán phản ánh trên TK 627 Chi phí sản
xuất chung.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ:
- Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí theo từng yếu tố, TK 627 chia thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: phản ánh các khoản tiền
lơng, lơng phụ, phụ cấp lơng, phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý
đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội và của công nhân xây
lắp; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ % qui định
hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của DN).
+ TK 6272- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội
xây dựng nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ
thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng

SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho quản lý của đội (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu đợc
khấu trừ thuế).
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các khoản chi phí
mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng nh: chi phí sửa chữa thuê
ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại
+ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài các khoản chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng;
khoản chi cho lao động nữ
Trình tự hạch toán:
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên của đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công
nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 (6271) Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp
đơn vị nhân khoán không tổ chức hạch toán riêng), khi bản quyết toán tạm
ứng về khối lợng giá trị xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 (1413) Tạm ứng
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tiền lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của DN), ghi:
Nợ TK 627 (6271) Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Phải trả phải nộp khác

- Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6272) Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, khi công cụ, dụng cụ sản xuất:
+ Nếu giá trị nhỏ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ
+ Nếu giá trị lớn phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trớc
Nợ TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung
Có TK 142 (1421)
Có TK 242
- Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6274) Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác phục vụ trực tiếp cho tổ, đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6277, 6278) Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 335
- Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào chi phí sản xuất chung tập hợp, cuối kỳ kế toán phải tiến

hành phân bổ, kết chuyển cho từng đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.. .) có
liên quan theo từng tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thờng sử dụng các tiêu
thức phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm
việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất...ta có
công thức phân bổ nh sau:
SV: Đỗ Thị Hiền Lơng_MS: 943238 Trờng ĐHDL PHơng Đông
25

×