Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kế toán tài sản cố định tại Công ty Môi trường đô thị Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.96 KB, 83 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Phần I
Lời nói đầu
Với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, TSCĐ là yếu tố cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật, còn với doanh nghiệp TSCĐ là bộ phận cơ bản của vốn
kinh doanh. Nó thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của
doanh nghiệp trong sản xuất; đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt
sức lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển
của nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ
thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng
quan trọng.
Chính vì thế mà vấn đề quan trọng đặt ra là phải bảo toàn phát triển
và sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Hiệu quả quản lý TSCĐ sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn và chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải xây dựng đợc quy trình quản lý TSCĐ một cách khoa học
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chống thất thoát tài sản thông
qua công cụ đặc lực là kế toán tài chính cụ thể là kế toán TSCĐ
Trong nề kinh tế thị trờng, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh trên thị trờng
ngày càng gay gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trờng ngày càng cao về chất l-
ợng, mẫu mã, giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, để tăng năng lực sản xuất và
khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp không đơn giản là
quan tâm tới vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là
phải tìm ra các biện pháp hu hiệu để bảo toàn và nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn cố định. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có chế độ quản lý
thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm, giảm cả về số l-
ợng lẫn giá trị đến tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu hao
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
TSCĐ , và làm thế nào để sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất,
tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trang bị và đổi mới TSCĐ. Quản lý


TSCĐ một cách khoa học sẽ giúp cho việc hạch toán TSCĐ đợc chính xác,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, chống thất thoát tài sản
mà công cụ quan trọng là kế toán tài chính.
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu đợc
trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng nh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Danh nghiệp. TSCĐ là một trong những yếu tố
quyết định đến năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp Thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh TSCĐ không chỉ phản ánh năng lực sản xuất trình độ trang thiết
bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, mà còn phản ánh đợc toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ thực chất nó là điều kiện cần có để thành lập doanh nghiệp, và là
điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao
động. Trong giai đoạn hiện nay khi khoa học ngày càng phát triển nh vũ
bão thì TSCĐ không thể thiếu đồng thời là công cụ để các doanh nghiệp
cạnh tranh và phát triển.
Nhận thức đợc vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học đợc ở lớp
kế toán trờng VĐHMHN và sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo trong
khoa em chọn đề tài : Kế toán tài sản cố định trong Công ty môi trờng đô
thị Cao Bằng
Nội dung của chuyên đề bao gồm những phần sau:
Phần I: Lời nói đầu
Phần II : Nội dung
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Phần III: Kết luận.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, cho nên trong bài viết của em
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự

chỉ bảo của cô giáo hớng dẫn cũng nh các thầy cô giáo trong khoa kế toán
và các bạn để em có điều kiện hoàn thiện, bổ sung kiến thức của mình
trong quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy cô giáo
trong khoa kế toán, sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và cán
bộ nhân viên phòng Kế toán công ty môi trờng đô thị Cao Bằng đã giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn.

Cao Bằng, ngày 19 tháng 5 năm2006
Sinh viên thực hiện
Lý thị Điệp


3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
phần II: nội dung
chơng I: một số vấn đề chung về tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
I. khái niệm và đặc điểm chung về tài sản cố định
1.1 khái niệm tscđ:
TSCĐHH Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh phù hợp với tiêu chẩn của TSCĐ.
TCSĐ là những t liệu lao động và các đặc quyền có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài. khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch dần vào chi phí
sản xuất kinh doanh. Khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia nhiều
chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h
hỏng.

Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối
thiểu và thời gian sử dụng của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các
cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc quy định và các mức này không cố
định mà có thể thay đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trờng và các yếu
tố khác xuất phát từ yêu cầu sản xuất. Hiện nay theo tiêu chuẩn quy định
TSCĐHH ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của bộ trởng BTC. Tiêu chuẩn ghi nhận TCSĐHH nh sau:
Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời cả 4
tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng
tài sản đó
- Nguyên giá của tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
- Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm.
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Những t liệu lao động thiếu một trong 4 tiêu chuẩn trên thì coi là công
cụ dụng cụ nhỏ. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu quản lý đặc thù của mỗi
ngành, bộ chủ quản, sau khi đợc sự đồng ý của bộ tài chính, có thể quy
định những t liệu lao động không đủ những tiêu chuẩn nói trên vẫn đợc coi
là TSCĐ và ngợc lại.
Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào chu kỳ sản xuất thì :
-Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản
xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải
khỏi quá trình sản xuất.
-Về mặt giá trị: TSCĐ đợc biểu hiện dới 2 hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ
(nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt

động.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm,
dịch vụ mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này đợc chuỷển
thành vốn tiền tệ.
1.1 vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ
vai trò của TSCĐ
Xu hớng hiện nay tỷ trọng của TSCĐ là các thiết bị máy móc, đợc
đầu t ngày càng nhiều, giá trị ngày càng cao, và ngợc lại tỷ trọng các tài
sản khác không trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hớng giảm. nh
vậy TSCĐ là nguồn tài sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp. TSCĐ tạo
cho doanh nghiệp một tiềm lực để phát triển kinh doanh. Tăng cờng đổi
mới TSCĐ, nâng cao chất lợng là một trong những biện pháp có tính then
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, giá
thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc, góp phần cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Với vai trò nh vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì khả
năng sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngợc lại sẽ gây ra sự lãng phí,
thất thoát rất lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của
doanh nghiệp bị bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phơng
pháp riêng để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Yêu cầu quản lý TSCĐ
Quản lý là một quá trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý TSCĐ cũng dựa trên cơ sở này và nó đợc cụ thể nh sau:
- Về đánh giá TSCĐ.
Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá, theo nguyên giá, giá trị hao mòn
luỹ kế và giá trị còn lại. khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải

lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên
giá,giá trị còn lại, số hao mòn luỹ kế của TSCĐ trên sổ kế toán và tiến hành
hạch toán theo quy định hiện hành.
- Về điều động, nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
Chỉ đợc điều động, nhựơng bán ,thanh lý TSCĐ không cần dùng hoặc
không dùng đợc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ
quản lý tài sản của nhà nớc và doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý tài sản và
chứng từ liên quan để ghi giảm TSCĐ theo quy định tại chế độ kế toán.
- Về xử lý tài sản mất h hỏng.
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Do nguyên nhân chủ quan của ngời quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải
báo cáo rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, cơ quan chủ quản cấp
trên và xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ trách nhiệm vật chất cụ thể và
cá nhân có liên quan theo đúng chế độ hiện hành của nhà nớc.
-Về quản lý các tài sản là công cụ, dụng cụ lâu bền.
Những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc có thời gian sử
dụng trên một năm mà không coi là TSCĐ thì đợc xếp vào nhóm tài sản
công cụ, dụng cụ lâu bền từ khi xuất ra sử dụng cho tới lúc báo hỏng.
Mặc dù yêu cầu quản lý TSCĐ đã đợc quy định cụ thể song những
yêu cầu quản lý này lệ thuộc vào biến đổi tuỳ theo cơ chế quản lý nền
kinh tế quốc dân và cơ chế quản lý trong doanh nghiệp miễn sao khắc phục
đợc những kẽ hở trong công tác quản lý. Bảo đảm mọi TSCĐ trong doanh
nghiệp đều có ngời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo vệ.
1.2 phân loại TSCĐ
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính
toán, chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho
việc quản lý TSCĐ , toàn bộ TSCĐ đợc phân thành nhiều loại, nhiều nhóm
theo những đặc trng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế

hoạch sản xuất, sửa chữa và hiện đại hoá TSCĐ, là cơ sở để xác định mức
khấu hao và giá trị còn lại. nếu nh việc phân loại tài sản đợc chính xác sẽ
phát huy hết tác dụng của TSCĐ, phục vụ tốt cho việc công tác quản lý
TSCĐ.
Nh vậy, phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm
theo những đặc trng về công dụng, tính chất, quyền sở hữu, nguồn hình
thành.. để tổ chức công việc kế toán một cách phù hợp có hiệu quả cao.
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
TSCĐ đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các tiêu thức
khác nhau. Thông thờng các doanh nghiệp phân loại TSCĐ theo một số
cách sau:
a) phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc chia thành hai loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị,
thời gian sử dụng theo chế độ quy định ,loại này bao gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản nh:
nhà cửa, kho tàng, bể tháp nớc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
+Máy móc thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh.
+Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: bao gồm các phơng tiện vận
tải đờng bộ, đờng không, đờng biển thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng cho
hoạt động quản lý kinh doanh và hành chính của doanh nghiệp nh: dụng cụ
đo lờng, máy tính, máy điều hoà..
+Cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các loại cây
gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trờng nh: cà

phê, cao su..và các loại sức vậtlàm việc, cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác: ngoài các loại kể trên còn có tranh ảnh, tác
phẩm nghệ thuật cũng đ ợc xếp vào TSCĐ hữu hính.
b) phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và
TSCĐ thuê ngoài.
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung
TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá
nhân ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mợn mà doanh nghiệp có quyền sử
dụng chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian
thuê mợn. TSCĐ thuê ngoài gồm các loại sau:
- TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có đợc phơng pháp quản lý đúng
đắn với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đa vào giá
thành sản phẩm.
c) phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Theo cách này TSCĐ gồm có:
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn
vị( quỹ phát triển ,quỹ phúc lợi..)
-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật.
-Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế

hoạch bù đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phơng pháp thích hợp.
d) phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc phân thành hai loại:
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
-TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất: là các loại máy móc,
thiết bị, nhà xởng tham gia vào quá trình tạo nên sản phẩm của doanh
nghiệp.
-TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất: là các TSCĐ dùng
cho mục đích quản lý hoặc sử dụng để đảm bảo an toàn, đảm bảo môi tr-
ờng, cho quá trình sản xuất. Các tài sản này không trực tiếp tạo nên sản
phẩm nhng bắt buộc phải có trong quá trình sản xuất.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, Doanh nghiệp có đợc ph-
ơng án đầu t phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản
xuất.
e) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sủ dụng.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ đợc phân thành 4 loại: TSCĐ
dùng trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp,
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang thực tế sử dụng
trong các hoạt động SXKD của đơn vị và bị bắt buộc phải trích khấu hao
vào chi phí SXKD.
-TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ của các đơn
vị hành chính sự nghiệp( đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, Văn hoá )
-TSCĐ cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc
lợi công cộng nh: nhà văn hoá, câu lạc bộ, nhà trẻ
-TSCĐ chờ xử lý: gồm những TSCĐ không cần dùng vì thừa so với
nhu cầu xử dụng, do không thích nghi với sự đổi mới quy trình công nghệ,
hoặc h hỏng chờ thanh lý TSCĐ loại này cần xử lý nhanh chóng để thu

hồi vốn sử dụng cho đầu t TSCĐ.
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Cách phân loại này giúp ngời quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm đợc
trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát đợc tình hình sử dụng về số
lợng, chất lợng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân
tích đánh giá tiềm lực cần đợc khai thác.
Nh vậy, trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc phân loại
TSCĐ theo các đặc trng nhất định còn phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết theo
từng TSCĐ cụ thể và riêng biệt với kết cấu độc lập và thực hiện một chức
năng nhất định hoặc có thể là một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với
bộ phận chính gọi là chính thể, thực hiện một chức năng tổng hợp. Trong
sổ kế toán, mỗi đối tợng ghi TSCĐ đợc đánh một số hiệu nhất định để tiện
lợi cho việc ghi chép và quản lý gọi là danh điểm TSCĐ. Kết cấu của
TSCĐ là tỷ trọng giũa phần nguyên giá của một TSCĐ nào đó so với tổng
nguyên giá toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định . Vì vậy khi đã phân loại TSCĐ, có thể phân tích kết cấu
của nó để có những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.
f) Đánh giá TSCĐ
1. Nguyên giá TSCĐ
khái niệm:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới
khi đa TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng nh: giá mua thực tế của TSCĐ,
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử , lãi tiền vay cho
đầu t TSCĐ khi cha bàn giao và đa tài sản vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc
bạ (nếu có).
ý nghĩa của việc tính giá theo nguyên giá.
-Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ.
11

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
-Thông qua đó ta có đợc thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của
doanh nghiệp.
-Xác định đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao.
-Sử dụng tính giá TSCĐ để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Các trờng hợp xác định nguyên giá.
-Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác
nhau, nguyên giá đợc xác định nh sau:
+Nguyên gia TSCĐ loại mua sắm kể cả mới và cũ bao gồm: giá mua
thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán cộng với thuế nhập khẩu và các
khoản phí tổn mới trớc khi dùng, trừ các khoản giảm giá, chiết khấu mua
hàng(nếu có)
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thì giá mua là cả tính
thuế giá trị gia tăng (VAT)
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
và TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì giá mua là giá có tính
thuế giá trị gia tăng.
+Nguyên giá TSCĐ loại đầu t xây dựng cơ bản,kể cả tự làm và thuê
ngoài là giá thực tế công trình xây dựng đợc duyệt y quyết toán theo quy
định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí có liên
quan và lệ phí trớc bạ nếu có.
+Nguyên giá TSCĐ loại đợc cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập:đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của
TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển đến, hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trớc bạ mà bên nhận
chi ra trớc khi đa máy vào sử dụng.
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp

Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
doanh nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên gía phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên
giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản
ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ
giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng
nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+Nguyên giá TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu, tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa giá trị theo đánh giá của hội
đồng giao nhận, các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử, lệ phí trớc bạ(nếu có) mà bên nhận tài sản đa ra khi đa vào sử
dụng.
Các tài sản đặc biệt (tài sản vô giá) đợc sử dụng giá quy ớc làm căn cứ
ghi sổ kế toán, nhng không cộng vào TSCĐ của đơn vị. Giá quy ớc đợc xác
định trên cơ sở giá thị trờng hoặc các tài sản tơng đơng.
2. giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu t hiện còn trong tài sản ở một
thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán đợc xác định
bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới
thời điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới tài sản.
Giá trị còn lại nguyên giá giá trị hao mòn
của TSCĐ = TSCĐ - số đã trích KHTSCĐ
II. kế toán chi tiết TSCĐ
2.1 vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để
phục vụ tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
TSCĐ cần phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ. Vai trò của kế toán đối với
công tác quản lý và sử dụng TSCĐ đợc thể hiện qua các nhiệm vụ sau:

-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ kịp
thời về số lợng , hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm
và di chuyển TSCĐ.
- Tham gia lập dự án chi phí nâng cấp , cải tạo TSCĐ, chi phí sửa
chữa phản ánh và giám sát tình hình thực hiện d toán chi phí nâng cấp , cải
tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ nhằm tiết kiệm chi phí TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận , đơn vị phụ thuộc , thực hiện đúng
chế độ hạch toán TSCĐ ,tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ.
2.2 Thủ tục và hồ sơ :
Trong quá trình sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động . Để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ tăng giảm
TSCĐ .
Mỗi khi TSCĐ tăng thêm , doanh nghiệp phải lập ban nghiệm thu ,
kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện
đơn vị giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này lập cho từng
đối tợng TSCĐ. Với những TSCĐ từng loại giao nhận cùng một lúc, do
cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập trung một biên bản . Sau đó
phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng .
Hồ sơ đó bao gồm iên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liẹu kĩ thuật ,
các hoá đơn , giấy vận chuyển , bốc rỡ . Phòng kế toán giữ lại để làm căn
cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ
theo mẫu thống nhất . Thẻ TSCĐ đợc lập một bản và để lại phòng kế toán
để theo dõi , phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng . Toàn
bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia thành nhiều
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
ngăn để xếp theo yêu cầu phân loại TSCĐ . Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ
của một nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu TS . Mỗi
nhóm lại đợc lập chung một phiếu chung tăng , giảm hàng tháng trong

năm . Thẻ TSCĐ sau khi lập xong, đợc đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập
chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ
mỗi nơi một quyển để theo dõi ( từng phần xởng, phòng ban )
2.3 Hạch toán chi tiết TSCĐ
2.3.1 chứng từ kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ ccủa doanh nghiệp th-
ờng xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo
dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi trờng hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trờng
hợp đều phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại
quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 về các chứng từ tăng giảm
TSCĐ. Hệ thống chứng từ này bao gồm:
a. Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 TSCĐ ): đợc dùng làm
thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế , làm căn cứ lập thể và quy
trách nhiệm bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này đ-
ợc lập cho từng đối tợng TSCĐ.
Mẫu số 1: biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: mẫu số 01-TSCĐ
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính .
Số:
Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ:
Ngày tháng năm có:
Căn cứ quyết định số : ngày tháng năm của . Về việc ban giao
TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
ông ( bà ) .chức vụ đại diện bên giao
ông ( bà ) .chức vụ đại diện bên nhận
ông ( bà ) .chức vụ đại diện

Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCD nh sau :
ST
T
tên ký

số
hiệu
nớc
sản
năm
sản
năm
đa
công
xuất
tính nguyên giá TSCĐ tỷ lệ
hao
giá
mua
( giá
thành
sản
xuất )
cớc phí
vận
chuyển
chi
phí
chạy

thử
nguyên
giá
TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
cộng x x x x x
Dụng cụ kèm theo
STT tên quy cách
dụng cụ phụ
tùng
đơn vị tính số lợng giá trị
A B C 1 2
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
thủ trởng đơn vị
( ký họ tên đóng dấu )
kế toán trởng
( ký họ tên )
ngời nhận
( ký họ tên )
ngời giao
( ký họ tên )
b. Thẻ TSCĐ (mẫu số 02/TSCĐ): dùng để ghi chép kịp thời và đâỳ đủ
các tài liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập
đến khi thanh lý, chuyển giao.
Mẫu số 2: Thẻ TSCĐ.
Đợn vị . Mẫu số 02-TSCĐ
Địa chỉ .... Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
thẻ tài sản cố định

số: .
Ngày tháng năm lập thẻ:
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Kế toán trởng(ký, họ, tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: ngày tháng năm
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: số hiệu TSCĐ:
Nớc sản xuất (xây dựng) năm sản xuất:
Bộ phận quản lý, sử dụng: năm đa vào sử dụng:
Công suất (diện tích) thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ..ngày ..tháng ..năm ..
Lý do đình chỉ: .
Số hiệu
chứng
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,tháng,năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị
hao mòn
Cộng
dồn
A B C 1 2 3 4
Dụng cụ phụ kèm theo:
STT
Tên, quy cách
dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính Số lợng Giá trị
A B C 1 2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngày .. tháng ..năm
Lý do giảm ..
c. Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mộu số 03- TSCĐ): Dùng làm thủ tục
thanh lý TSCĐ h hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ.

Biên bản giao nhận sửa chữa lớ hoàn thành ( Mộu số 04- TSCĐ):
Dùng làm thủ tục xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa
chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa , là căn cứ
để ghi sổ kế toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
e. Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ) :Biên bnả này đợc
lập cho từng đối tợng TSCĐ, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ phù
hợp với gia cả hiện hành . Công việc bắt đầu từ khâu kiẻm kê tính giá lại
cho từng TSCĐ theo bảng giá trung của hội đồng định giá , sau đó lập
biên bản vè định giá lại TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ .
Ngoài các chứng từ nêu trên , doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một
số chứng tù khác để quản lý và hạch toán TSCĐ.
2.3.2 Sổ sách kế toán và hệ thống ghi sổ kế toán TSCĐ.
Sổ kế toán .
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chúng từ có liên quan đến
mỗi đối tợng ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tợng TSCĐ đợc lập riêng
một hồ sơ . Căn cứ vào hồ sơ này kế toán lập sổ hoặc thẻ hci tiết cho các
đối tợng ghi TSCĐ .Có hai hớng mở sổ chi tiết TSCĐ.
- Kết hợp trên cùng một sổ hci tiết theo dõi cả loại TSCĐ và nơi sử
dụng TSCĐ. Pháp này thờng áp dụng đối với đơn vị vó ít loại tai sản và tài
sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận .
Sổ chi tiết TSCĐcó mẫu chung nh sau :
Mẫu số 3: Sổ chi tiết tài sản cố định.
Sổ chi tiết TSCĐ
đơn vị: loại TSCĐ:
Số Ghi tăng tscđ Khấu hao tscđ Ghi giảm tscđ
Chứng
từ
Tên

,
đặc
điể
m

hiệ
Nớc
sản
xuất
Năm
đa
vào
Sử
dụng
Số
Hiệu
Tscđ
Nguyê
n giá
Tài
Sản
Cố
định
Khấu hao Kh đã
tính
đến
khi
ghi
giảm
tscđ

Chứng
từ

do
ghi
giảm
tscđ
sh nt Tỷ lệ
khấu
hao
Mức
khấu
hao
sh nt
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Ngời ghi sổ kế toán trởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tách mẫu sổ chi tiết TSCĐ thành 2 loại: sổ chi tiết theo loại TSCĐ đ-
ợc thiết kế giống mẫu sổ chi tiết TSCĐ và sổ chi tiết theo từng bộ phận sử
dụng chỉ để theo dõi nguyên giá tăng giảm mà không theo dõi hao mòn và
giá trị còn lại.
Mẫu số 4: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Năm:
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc ngời sử dụng)
Ghi tăng tscđ và công cụ lao động Ghi giảm tscđ và công cụ lao động
Chứng
từ

Tên
nhãn
hiệy
Đơn
vị
Số
lợng
Đơn
giá
Số
tiền
Chứng
từ

do
Số
lợng
Số
tiền
Ghi
chú
sh nt sh nt
Ngày tháng năm
Ngời ghi sổ kế toán trởng
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
hệ thống ghi sổ kế toán.
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ sách theo chế độ quy định.
Sổ Kế toán phải mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoa sổ khi kết thúc

niên độ kế toán. Tuy nhiên, việc sử dụng hình thức sổ nào, có số lợng, kết
cấu và quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao là phụ thuộc vào hình thức sổ
mà doanh nghiệp áp dụng.
Số lợng và các loại sổ kế toán dùng trong kế toán TSCĐ tuỳ thuộc vào
hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: nhật ký chung, nhật ký sổ
cái, chứng từ ghi sổ và nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung
- Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ
- Sổ cái tài khoản 211, 213, 214
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ
Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
- Sổ nhật ký sổ cái
- Sổ, thẻ tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản 211, 213, 214
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ
Hình thức sổ kế toán chứng từ
- Nhật ký chứng từ NKCT số1, số 2
- Nhật ký chứng từ số 9
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
- Nhật ký chứng từ số 10
- Bảng kê số 4,5
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ
2.4 tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ nh biên bản giao
nhận, thanh lý TSCĐ kế toán lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ đợc mở cho từng
TSCĐ, trên cơ sở đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng
căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ kế toán tiến hành lập số tổng hợp tăng giảm
TSCĐ và đa ra các báo cáo kế toán.
III. hạch toán tổng hợp tăng giảm tscđ
Kế toán
trưởng
Hội đồng Kế toán
tscđ
Lưu hồ sơ
kế toán
Nghiệp vụ
tscđ
Ra quyết
định về
tscđ
Giao nhận
tscđ(chứn
g từ)
Lập thẻ huỷ
thẻ bảng
tính KH
22
Chứng
từ
tscđ
Lập

thẻ
huỷ
thẻ
Sổ
chi
tiết
Tổng
hợp
tăng
giảm
TSCĐ
Báo
cáo
kế
Toán
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân nh: tăng do mua
sắm, xây dựng cơ bản, cấp phát, góp vốn liên doanh T ơng tự nh vậy
TSCĐ giảm cũng do nhiều nguyên nhân nh nhợng bán, thanh lý, góp vốn
với đơn vị khác, do điều chuyển nội bộ để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần
phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh đầy đủ mọi trờng hợp tăng hay giảm
TSCĐ. Mỗi một TSCĐ đều có một bộ hồ sơ kế toán riêng bao gồm biên
bản giao nhận, hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ do phòng kế toán giữ để
làm căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ (nh mẫu đã nêu ở trên).
3.1 tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ, kế toán sử dụng một số tài
khoản chủ yếu sau
Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình: dùng để phản ánh giá trị hiện có
và biến động tăng hay giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
Tk211:Đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:

2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy moc, thiết bị.
2114: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
Nợ TK211 có
Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ
hữu hình theo nguyên giá
Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ
hữu hình theo nguyên giá
D: nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
Tk211:Đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
2113: Máy móc, thiết bị.
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
2114: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ hữu hình khác.
3.2 trình tự hạch toán.
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ
(áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)

(1): Mua thanh toán ngay.
(2): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
(3): Phải trả ngời bán.
(4): Trả tiền cho ngời bán
(5): Thanh toán tiền trực tiếp cho ngời xây dựng lắp đặt..

(6): Giá giao thầu không thuế.
24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Lý Thị Điệp
(7): Kết chuyểt tăng nguyên giá TSCĐ khi hoàn thành bàn giao.
(8): Nhận cấp phát, tặng thởng, liên doanh.
(9): Kết chuyển nguồn vốn đầu t
(10): Các trờng hợp tăng khác(nhận lại vốn góp, đánh giá tăng tài
sản).
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ
(áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp)
(1): Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
(2): Phải trả ngời bán.
(3): Trả tiền cho ngời bán
(4): Phải trả ngời nhận thầu về xây dựng lắp đặt.
(5): Thanh toán ngay cho ngời xây dựng lắp đặt.
25

×