Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.39 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Lời mở đầu
Doanh nghiệp thơng mại hoạt động với vai trò là cầu nối giữa sản xuất
với tiêu dùng. Hoạt động đó đã làm cho quá trình lu thông hàng hoá diễn ra
nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn, đáp ứng kịp thời, đúng nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Cùng với việc thực hiện vai trò của mình, doanh nghiệp thơng mại
cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác đều nhằm đến mục tiêu là lợi nhuận
và hiệu quả kinh tế mang lại cho mình. Hiệu quả kinh doanh không những là
thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động mua bán hàng hoá. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện có sự
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời tâm lý và nhu cầu của
ngời tiêu dùng. Bán hàng là giai đoạn vô cùng quan trọng, nó quyết định sự
thành công hay thất bại trong việc kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong
quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí liên quan đến
công tác bán hàng, kế toán phải thờng xuyên theo dõi, phản ánh, ghi chép,
đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán và các
khoản chi phí có liên quan. Cuối kỳ, kế toán cung cấp kết quả kinh doanh và
các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác giúp ban lãnh đạo xây dựng và lựa chọn đ-
ợc phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, với những kiến thức đã học ở trờng cùng với sự hớng
dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc cũng nh sự giúp đỡ của các
cán bộ kế toán trong phòng Kế toán Tài chính - Công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam (VINAGIMEX), em đã mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
Trang


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

mình: " Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xuất
nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam".
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Mục đích khi
nghiên cứu đề tài là đi sâu, làm rõ lý luận về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, đồng thời phản ánh
qua tình hình thực tế và số liệu cụ thể ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và
chuyển giao công nghệ Việt Nam. Từ đó đa ra một số nhận xét, kiến nghị
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận: Duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, lý thuyết về hạch toán kế toán, thống kê...
Đề tài đợc trình bày với ba phần chính, bao gồm:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam.
Phần III: Một số nhận xét công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam.
Với những kiến thức đã học và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian
thực tập và làm chuyên đề có hạn, do đó bài viết của em không tránh khỏi
những sai sót. Em kính mong thầy giáo và các anh chị trong phòng kế toán
đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện đề tài này.
Trang
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


Ph¹m Trung HiÕu

Trang
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Phần I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại
I.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
I.1.1. Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý đối với công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
I.1.1.1. Bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoàn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Hàng hoá
đợc coi là đã đợc bán khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu cho khách
hàng và đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó.
Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong nền kinh
tế thị trờng, các mặt hàng ngày càng trở lên đa dạng và phong phú hơn, ngời
tiêu dùng đợc quyền lựa chọn và sử dụng nhiều loại hàng hoá hơn. Trong
điều kiện khả năng thanh toán có hạn, nhu cầu của ngời tiêu dùng lại cao, họ
sẽ chọn những loại sản phẩm hàng hoá đem lại cho họ lợi ích tiêu dùng lớn
nhất. Do vậy, công tác bán hàng rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Một
mặt sản phẩm, hàng hoá bán ra phải thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng,

mặt khác nó phải đảm bảo sự duy trì cũng nh sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, hoạt động mua vào là tiền đề của
hoạt động bán hàng, và ngợc lại hoạt động bán hàng lại có tính chất quyết
định tới hoạt động thu mua hàng hoá. Nếu hàng mua về không bán đợc dẫn
đến vốn kinh doanh bị ứ đọng, ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nếu công tác bán hàng đợc thực hiện tốt, hàng hoá luân chuyển
Trang
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

nhanh sẽ tăng nhanh vòng vốn kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có điều kiện
tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Trang
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

I.1.1.2.Kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đó là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần (Tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại) với trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.
Kết quả bán hàng là bộ phận chủ yếu cấu thành nên kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh lại là đánh giá cuối cùng về
hiệu quả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy kết quả bán hàng có
tính chất quyết định đến kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể lỗ

hoặc lãi. Nếu lỗ sẽ đợc sử lý theo quy định của Bộ Tài chính và quyết định
của cấp có thẩm quyền. Nếu lãi sẽ đợc phân phối theo quy đinh của cơ chế tài
chính, theo một trình tự nhất định: Làm nghĩa vụ với nhà nớc, chia lãi cho
các bên liên doanh, chia cổ tức cho cổ đông, để lại doanh nghiệp để hình
thành các quỹ và bổ xung nguồn vốn. Đây là cơ sở để duy trì sự tồn tại cũng
nh sự phát triển của doanh nghiệp.
I.1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với mọi doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề vô
cùng quan trọng, quyết đinh quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vì thông qua tiêu thụ, một mặt thể hiện tính chất hữu ích của hàng hoá đ-
ợc xã hội thừa nhận, đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, mặt khác nó có khả
năng bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có lợi nhuận.
Nếu nh hàng hoá đợc tiêu thụ nhanh sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn lu
động, tránh sự ứ đọng vốn, giảm thiểu việc sử dụng các nguồn vốn kém hiệu
quả, nh vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, có điều kiện
để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Ngoài ra, trong quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc tiêu thụ hàng
nhanh chóng cũng thể hiện nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng về số lợng, chủng loại, mẫu mã và thời gian đáp
Trang
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

ứng. Mặt khác, đơn vị có khả năng thanh toán cao và nhanh hơn với các đơn
vị bán hàng, điều này góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng thực hiện tốt công tác tiêu thụ
hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, cần phải
quản lý tốt công tác bán hàng. Tuy nhiên, để quản lý tốt công tác bán hàng ta

cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Trang
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

- Nắm bắt theo dõi hàng hoá bán ra.
+ Về khối lợng hàng hoá tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lợng từng
loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ, hàng xuất tiêu thụ trong
kỳ, từ đó xây dựng kế hoạch dự trữ cần thiết và thờng xuyên đối chiếu kiểm
tra giữa kế toán hàng hoá, thủ kho và bộ phận thu mua - bán hàng hoá, thờng
xuyên đối chiếu kiểm tra cho từng loại hàng, nhóm hàng.
+ Về giá vốn hàng xuất bán: Đây là bộ phận cấu thành giá trị của
thành phẩm, hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng hoá
xuất bán bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đó. Tuỳ
từng doanh nghiệp tính giá vật t, hàng hoá theo phơng thức khác nhau thì gía
vốn của hàng xuất bán cũng khác nhau. Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử
dụng một trong các phơng pháp: Nhập trớc xuất trớc; Nhập sau xuất trớc;
Bình quân gia quyền: Bình quân liên hoàn; Thực tế đích danh; Phơng pháp
giá hạch toán.
-Theo dõi chặt chẽ các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến quá
trình bán hàng.
Doanh thu bán hàng là thu nhập chính của doanh nghiệp thơng mại,
dịch vụ. Để có đợc doanh thu cao, bù đắp đợc các chi phí và có lãi, doanh
nghiệp phải xây dựng đợc các chính sách giá phù hợp. Bộ phận nghiên cứu
thị trờng cần có các thông tin chính xác, kịp thời về giá cả. Qua đó doanh
nghiệp xây dựng, lựa chọn các chính sách giá hợp lý, phù hợp với quan hệ
cung cầu trên thị trờng.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí

liên quan đến công tác bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp. Các chi
phí này có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế
hoạch về các khoản chi phí này, đồng thời có biện pháp giảm thiểu các chi
phí không cần thiết.
-Có biện pháp đôn đốc, thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp,
tăng vòng quay của vốn lu động.
Trang
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Trớc khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ khách hàng
của mình về các yêu cầu, về khả năng thanh toán và về uy tín của khách
hàng, đặc biệt đối với các khách hàng lớn và có khả năng quan hệ lâu dài.
Doanh nghiệp phải thờng xuyên đôn đốc việc thu hồi nợ, đa dạng hoá các ph-
ơng thức thanh toán, thoả thuận với khách hàng về phơng thức thanh toán và
thời hạn thanh toán hợp lý tạo điều kiện cho doan nghiệp thu hồi vốn nhanh,
rút ngắn chu kỳ thanh toán, trang trải kịp thời các chi phí và đáp ứng đợc nhu
cầu về vốn cho các hoạt động kinh doanh khác.
Kết quả bán hàng đợc tính dựa trên cơ sở doanh thu thuần và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là phần thu nhập lớn nhất đối
với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nào. Nếu công tác bán hàng
đợc quản lý chặt chẽ, hợp lý tất yếu sẽ dẫn đến kết quả bán hàng sẽ cao. Tuy
nhiên ta cũng không thể tránh khỏi những sai sót có thể xảy ra. Do vậy cần
có một công cụ đắc lực, hợp lý để tổng hợp quá trình trên: Bán hàng - xác
định kết quả bán hàng - đó là hạch toán kế toán. Nó đảm bảo cung cấp thông
tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời, cho phép doanh nghiệp đạt đợc ba
mục tiêu chiến lợc: Lợi nhuận - vị trí và an toàn.

Thoả mãn đợc các yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần làm tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
I.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
I.1.2.1.Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp thơng
mại nói riêng, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có vai trò quan trọng.
Thông qua các số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, ban lãnh đạo công ty có thể thấy đợc những thiếu sót giữa
khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán, phát hiện những hàng hoá chậm luân
Trang
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

chuyển, hàng hoá luân chuyển nhanh, từ đó tìm ra biện pháp thúc đẩy quá
trình lu thông hàng hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn lu động.
Từ số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cung cấp, nhà nớc nắm đợc tình hình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghịp. Qua đó nhà nớc kiểm tra việc chấp hành các chế
độ tài chính kế toán, đồng thời thực hiện đợc các chức năng quản lý vĩ mô
nền kinh tế.
Ngoài ra thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, các đối tác biết đợc khả năng của doanh ngiệp trong việc mua
bán hàng hóa, từ đó ra các quyết định trong quan hệ hợp tác với doanh
nghiệp,nh: Đầu t, cho vay vốn hay bán chịu với khối lợng lớn...
I.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau. Trong đó, kế toán đợc sử dung nh một công cụ
không thể thiếu đôi với mỗi doanh nghiệp. Do vậy, để thực hiện tốt vai trò
của mình, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm
xác định đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch
lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà n-
ớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình
bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
Thực hiện những nhiệm vụ cơ bản trên, thông tin kế toán đã giúp những
ngời quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của
Trang
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

doanh nghiệp, thiết lập đợc mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, tìm ra và
lựa chọn phơng án bán hàng có hiệu quả nhất, từ đó định hớng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để phát huy đợc vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên, đòi
hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức rất khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ
kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng.

I.2.Lý luận chung về tổ chức công tác kế toàn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
I.2.1.Các phơng thức bán hàng.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thàn phẩm, hàng hoá. đồng
thời có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình
thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán hàng
sau đây:
I.2.1.1.Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh ngiệp hoặc giao hàng tay ba tại địa điểm
của ngời bán. Ngời nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp
bán thì hàng hoá đợc xác nhận là đã bán. Khi đó doanh nghiệp nhận đợc tiền
hoặc đợc quyền thu tiền. thời điểm xác nhận doanh thu chính ngay tại thời
điểm bán.
Phơng thức bán hàng này còn bao gồm các phơng thức bán hàng cụ thể
sau, nh: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng đổi hàng.
Đối với bán buôn có hai phơng thức : Phơng thức bán hàng qua kho và
phơng thức bán hàng không qua kho.
*Phơng thức bán hàng qua kho.
Trang
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Theo phơng thức này hàng hoá mua về đợc nhập kho , rồi từ kho xuất
bán ra. ngời mua có thể nhận hàng ngay tại kho của đơn vị bán hay tại địa
điểm do hai bên thỏa thuận, chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên

mua chịu.
*Phơng thức bán hàng không qua kho.
Theo phơng thực này hàng hoá sẽ đợc vận chuyển thẳng từ đơn vị cung
cấp đến đơn vị mua mà không qua việc nhập xuất vào kho của doanh nghiệp.
Đối với hàng nhập khẩu, hàng hoá đợc giao ngay cho đơn vị mua tại sân bay,
bến cảng... hoặc chuyển ngay từ sân bay, bến cảng đén nơi ngời mua yêu
cầu.
Đối với bán lẻ: Ngời mua chủ yếu là những khách hàng mua với mục
đích tiêu dùng, không với mục đích kinh doanh. Ngời mua đến cửa hàng, chi
nhánh của công ty để mua, nhận hàng và thờng thanh toán toàn bộ số tiền
của lô hàng đó.
Đối với bán hàng đổi hàng: Doanh ngihệp giao hàng cho khách hàng
và đổi lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật t, hàng hoá với giá trị tơng
ứng, phơng thức này chia làm ba trờng hợp:
- Trao đổi hàng lấy ngay
- Xuất hàng hoá trớc, láy vật t, hàng hoá về sau.
- Lấy vất t, hàng hoá trớc, xuất hàng trả sau.
I.2.1.2.Bán hàng theo phơng thức gửi hàng.
Theo phơng thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Kế toán chỉ đợc ghi nhận doanh thu trong những trờng hợp
sau:
-Doanh nghiệp nhận đợc số tiền do khách hàng thanh toán: tiền mặt,
giấy báo Có của ngân hàng,séc...
-Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
Trang
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phạm Trung Hiếu

-Khách hàng đã ứng trớc tiền hàng về số hàng đó.
-Hai bên thoả thuận thanh toán theo kế hoạch.
Trong phơng thức này, bán hàng qua đại lý là chủ yếu, doanh thu đợc
xác định khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
I.2.2Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
I.2.2.1.Doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng.
Sau khi giao hàng cho khách hàng, doanh nghiệp đợc khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán một khoản tiền tơng ứng với giá trị hàng hoá
theo thoả thuận. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng.
*Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá,cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hoạt động bán
hàng, nh: Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung
cấp dịch vụ. Cụ thể hơn, doanh thu bán hàng cũng có thể đợc tính cho chi tiết
từng loại hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ. Ngoài ra, ta
cũng có thể phân biệt doanh thu bán hàng theo phạm vi tiêu thụ, bao gồm:
Doanh thu bán ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Việc xác định doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp áp dụng tính
thuế Giá trị gia tăng theo các phơng pháp khác nhau thì khác nhau:
+Đối với doanh nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng cha có thuế Giá trị
gia tăng, gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+Đối với doanh nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán( nếu có).
* Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng.
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định, việc hạch toán doanh thu cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất

định. Khi xác định doanh thu phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh
thu. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm doanh nghiệp giao hàng cho
Trang
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

khách hàng, đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó,
có thể xảy ra các trờng hợp sau:
-Doanh thu đợc ghi nhận tại thời điểm giao hàng.
-Doanh thu đợc ghi nhận sau thời điểm giao hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu có thể phát sinh nguồn tiền hoặc không
phát sinh nguồn. Trờng hợp bán hàng thu tiền ngay, nguồn tiền phát sinh,
doanh thu bán hàng chính là số tiền thu đợc. trờng hợp bán hàng cha thu đợc
tiền ngay, cha phát sinh nguồn tiền, ngời mua chấp nhận thanh toán, song
đến cuối kỳ doanh nghiệp vẫn cha thu đợc tiền, khi đó doanh thu đợc tính
cho kỳ này nhng sang kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
Trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng pháp
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua doanh
thu coi nh đợc xác định.
Trờng hợp ngời mua trả trớc hoặc trả tiền tơng ứng với số hàng cung
cấp nhng cha đủ số hàng cần và cha đợc chấp nhận thì doanh nghiệp không
đợc ghi nhận doanh thu.
I.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình bán hàng, có thể phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu. Các khoản này bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
*Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, đánh vào việc chi tiêu cho hàng

hoá dịch vụ đặc biệt do nhà nớc quy định nhằm hớng dẫn tiêu dùng, điều tiết
thu nhập của những ngời có thu nhập cao và góp phần đảm bảo nguồn thu
cho nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
*Thuế xuất khẩu:
Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng đánh vào các loại hàng hoá xuất
khẩu nhằm kiểm soát hoạt động trong và ngoài nớc, định hớng đúng đắn
trong việc sản xuất kinh doanh, và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nớc.
Trang
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc xác định căn cứ vào số lợng
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt
hàng do nhà nớc quy định trong từng thời kỳ.
*Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền ngời bán giảm giá cho ngời mua trên giá
bán đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách,
thời hạn đã quy định trong hợp đồng hoặc do khách mua với số lợng lớn.
Giảm giá hàng bán có ba loại sau:
- Giảm giá.
- Bớt giá:Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do mua
hàng với khối lợng lớn, khoản này đợc tính theo tỷ lệ trên giá bán, ngời bán
thực hiện bớt giá cho ngời mua ngay sau lần mua hàng.
- Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực
hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định.
*Hàng bán bị trả lại.
Trị giá hàng bán bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách
hàng trong trờng hợp hàng xác định là đã bán nhng do hàng kém phẩm chất,

sai quy cách , chủng loại, mẫu mã... khách hàng trả lại số hàng đó.
I.2.3.Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá hàng xuất kho để
bán bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
Giá mua thực tế của hàng xuất bán là giá mua phải trả cho ngời bán.
Nếu hàng hoá là hàng nhập khẩu thì ngoài giá mua thực tế còn bao gồm cả
thuế nhập khẩu.
Chi phí thu mua của số hàng xuất bán bao gồm các chi phí liên quan
trực tiếp đến quá trình mua hàng nh: Chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê
kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp... đa hàng từ nơi
mua về kho doanh nghiệp.
Trang
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Do hàng mua về nhập kho có thể có giá trị thực tế nhập kho khác nhau
ở những thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán. Doanh nghiệp phải căn cứ
vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, khả năng nghiệp vụ của cán bộ
kế toán... kế toán doanh nghiệp cần lựa chọn phơng pháp xác định giá vốn
hàng xuất kho bán hợp lý nhất.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp tinh giá vốn
hàng xuất kho sau:
*Ph ơng pháp đơn giá bình quân.
Phơng pháp đơn giá bình quân bao gồm hai phơng pháp:
-Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơngpháp này, hàng hoá xuất bán cha ghi sổ giá vốn hàng xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào số hàng tồn đầu kỳ và số hàng nhập trong kỳ kế toán

tính đợc giá bình quân của hàng hoá theo công thức:
Giá thực tế Giá thực tế
Hàng tồn kho + hàng nhập
Đơn giá đầu kỳ
bình quân =
trong kỳ
gia quyền Số lợng hàng
tồn đầu kỳ
+ Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Từ đó ta xác định đợc giá vốn hàng xuất kho:
Giá thực tế Số lợng Đơn giá thực tế
hàng hoá = hàng hoá X bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
Phơng pháp này có u điểm tính toán đơn giản, dễ làm nhng đến cuối
kỳ mới tính đợc giá vốn của hàng xuất bán. Do vậy phơng pháp này thờng
đợc sử dụng ở những doanh nghiệp mà số chủng loại hàng hoá không lớn,
hạch toán đơn giản.
-Phơng pháp bình quân liên hoàn
Trang
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Về cơ bản, phơng pháp này giống phơng pháp trên, nhng đơn giá bình
quân đợc xác định trên cơ sở giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và đơn giá của
hàng nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì lại tính lại giá
thực tê bình quân sau lần nhập đó.
Giá thực tế Số lợng Đơn giá thực tế

của hàng = hàng X bình quân
xuất kho xuất kho trớc khi xuất
Theo phơng pháp này, ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có
thể xác định đợc giá thực tế của hàng xuất kho. Song khối lợng công việc
tính toán lại nhiều, nên phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở doanh nghiệp
có ít chủng loại hàng hoá, số lần nhập ít.
*Ph ơngpháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó. trị giá vốn của hàng xuất bán đợc tính căn cứ vào số lợng hàng
xuất kho và đơn giá nhập của lô hàng đó.
Phơng pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, nhng
công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiét từng lô hàng. Phơng
pháp này thờng đợc áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, nhập theo
lô và đợc bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
*Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc.
Phơng pháp nàydựa trên giả định rằng hàng hoá nào nhập trớc sẽ đợc
xuất trớc và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn hàng
xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng hàng tồn
kho và đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có khả
năng quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản... Khi tính toán trị giá vốn
đòi hỏi phải có sự phân loại hàng hoá rõ ràng nen việc quản lý hạch toán
phức tạp.
Trang
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

*Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc.

Về cơ bản phơng pháp này cũnh nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Song phơngpháp này dựa trên giả định rằng hàng nào nhập sau thì xuất trớc
và trị giá hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất
kho, đơn giá của từng lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng hàng tồn kho và đơn giá của nhng lô
hàng nhập cũ nhất và đơn giá của lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính
đến thời điểm xác định số tồn kho.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng mà giá cả biến động mạnh qua những lần nhập.
Nói chung hai phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc
cung cấp giá trị phù hợp của hàng xuất kho trong nhiều trờng hợp linh động
khác nhau nhng lại gây khó khăn trong việc hạch toán chi tiết hàng hoá tồn
kho cũng nh việc tổ chức kho. Do đó các phơng pháp này chỉ áp dụng trong
các doanh nghiệp mà việc nhập, xuất kho theo lô lớn và không thờng xuyên.
*Ph ơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể là giá kế hoạch
hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc sử dụng thống nhất tong một kỳ hạch toán.
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số
Của hàng hoá = hàng hoá X giá của
Xuất kho trong kỳ xuất kho hàng hoá
Trong đó:
Giá thực tế + Giá thực tế
Hệ số hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
giá của =
hàng hoá Giá hạch toán + Giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Trang
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phạm Trung Hiếu

Giá hạch toán thờng đợc sử dụng để đánh giá thành phẩm, hàng hoá
trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng hàng hoá nhiều, tình hình
nhập , xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá thực tế khó khăn.
Mỗi phơng pháp tính giá đều có nội dung, u, nhợc điểm khác nhau.
Doanh nghiệp khi lựa chọn phơng pháp tính giá hàng xuất kho phải đảm
bảo nguyên tắc nhất quán trong các liên độ kế toán để đảm bảo tính so sánh
đợc của các báo cáo tài chính.
I.2.4.Chi phí bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí
cho khâu lu thông hàng , nh: vận chuyển, bao gói, giao dịch...Chi phí bán
hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thu các loại sản
phảm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí thuê
kho bãi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ... Theo quy định hện hành, chi phí bán
hàng chia thành các loại sau:
-Chi phí nhân viên: Là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, bảo quản vận chuyển hàng hoá... bao gồm tiền
lơng, tiền công, các loại phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn...
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là khoản chi về vật liệu, bao bì bao gói sản
phẩm, hàng hoá dùng cho bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi về công cụ, dụng cụ phục vụ cho công
tác bán hàng, nh: Dụng cụ đo lờng tính toán, phơng tiện làm việc...
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao các loại tài sản cố
định dùng trong khâu tiêu thụ hàng hoá, nh : nhà kho, cửa hàng, phơng tiện
vận chuyển, bốc dỡ...
- Chi phí bảo hành: Là khoản chi trả cho các chi phí phát sinh liên quan
đến hàng hoá đợc bảo hành của Công ty trong thời gian hàng hoá đó đợc bảo
hành, nh: Chi phí sửa chữa, thay đổi phụ tùng, máy móc... của hàng hoá đợc

bảo hành.
Trang
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

-Chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển, hoa hồng cho đại lý bán hàng, hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác
xuất khẩu.
-Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, đàm phán, giao dịch, chi phí
giới thiệu sản phẩm, chào hàng.
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đã tập hợp đợc, đến cuối
kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh
doanh. Trờng hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá, chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ có sự biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí cho hàng còn
lại cuối kỳ.
Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng
cần phân bổ + phát sinh trong kỳ
Chi phí bán hàng còn lại đầu kỳ Trị giá hàng
phân bổ cho hàng = x còn lại
còn lại cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng còn cuối kỳ
trong kỳ lại cuối kỳ
Từ đó xác định chi phí bán hàng cho hàng phân bổ đã bán trong kỳ:
Chi phí bán hàng CPBH CPBH CPBH phân bổ
phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + hàng phát sinh - cho hàng còn
đã bán trong kỳ còn lại đầu kỳ trong kỳ lại cuối kỳ
I.2.5- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt

động của cả doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm chi phí về lơng, phụ cấp, các
khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, nh: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn...
Trang
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

- Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nhiên, nguyên vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị công cụ đồ dùng văn phòng dùng
cho quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao những tài sản cố
định dùng chung cho doanh nghiệp nh: văn phòng, kho tàng, phơng tiện vận
tải truyền dẫn, máy móc thiết bị nghiệp dùng cho văn phòng.
- Thuế, phí và lệ phí: các chi phí về thuế nh thuế môn bài, thuế nhà đất,
thuế giá trị gia tăng..., các loại phí và lệ phí khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nớc, điện thoại, thuê nhà,
thuê sửa chữa tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí phát sinh do nhu cầu quản
lý, ngoài các khoản chi trên nh : chi hội nghị, công tác phí...
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển , phân bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. Trờng hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp cần phân bổ thì chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp sẽ đợc phân bổ
theo cách chi phí bán hàng đợc phân bổ ở trên.
I.2.6- Kết quả bán hàng.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, do vậy họ đặc

biệt quan tâm đến lỗ, lãi. Vì vậy, kế toán bán hàng luôn gắn liền với việc xác
định kết quả hoạt động kinh doanh- kết quả bán hàng. Kết quả hoạt động
kinh doanh lại là thành phần chính cấu thành nên kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh- kết quả bán hàng đợc xác định theo
công thức tính sau:
Kết quả Tổng Các khoản Giá vốn CPBH ,CPQLDN
= doanh thu - giảm trừ - - phân bổ cho hàng
bán hàng bán hàng DT bán bàng hàng bán bán ra
Trang
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định của một doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó có thể đánh giá đợc sự tồn tại và xu h-
ớng phát triển của doanh nghiệp.
I.2.7- Thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu thụ đánh vào các loại hàng hoá,
dịch vụ tiêu dùng. Nó đợc tính căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất áp dụng
cho loại hàng đó. Thuế gia trị gia tăng đầu ra chính là phần thuế ngời tiêu
dùng phải chịu nhng ngời bán nộp thay.Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp có thể nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ hay phơng pháp
trực tiếp. ở các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp sẽ là số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào. ở các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp trực tiếp, thuế giá trị gia tăng sẽ đợc tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp , phần thuế, lệ phí, để trừ vào kết quả hoạt động kinh

doanh.
I.3- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
I.3.1- Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là một phơng thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng,
kế toán phải lập, thu thập đầy các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, quy
định của nhà nớc, nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Các chứng từ kế toán chủ yếu dùng trong kế toán bán hàng:
- Hoá đơn bán hàng(thờng là hoá đơn GTGT)
- Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
Trang
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng....
Trờng hợp doanh nghiệp là doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn sử dụng
một số chứng từ:
- Hoá đơn thơng mại
- Vận đơn
- Tờ khai hải quan
- Phiếu đóng gói
- Giấy chứng nhận kiểm định
- Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu...
Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của

các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh. Mọi chứng từ kế
toán phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán
trởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh tổng hợp kịp thời của
các bộ phận, các phòng ban có liên quan.
I.3.2- Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng doanh
nghiệp, kế toán sử dụng hệ thống tài khoản sau:
-TK 156 Hàng hoá: Là tài khoản phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng maị, dịch vụ và những cơ
sở sản xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá.
TK 156 gồm 2 TK cấp hai:
+TK 1561: trị giá mua hàng hoá.
+TK 1562: Chi phí mua hàng hoá.
-TK 611Mua hàng: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng
luân chuyển trong kỳ. TK đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trang
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

- TK 151 Hàng mua đang đi đờng: TK phản ánh trị giá hàng hoá
doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhng cha
về nhập kho doanh nghiệp
- TK 157 Hàng gửi đi bán: Tài khoản phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của trị giá vốn hàng hoá gửi đi bán.
-TK511 Doanh thu bán hàng: TK dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế phát sinh tại doanh nghiệp.
TK 511 không có số d cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp hai:

+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
-TK512 Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh tình hình
bán hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập.
TK 512 không có số d cuối kỳ và có ba TK cấp hai:
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
-TK 531 Hàng bán bị trả lại: Dùng theo dõi doanh thu của số hàng
đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về phía doanh nghiệp. TK
này không có số d cuối kỳ.
-TK 532 Giảm giá hàng bán:Dùng để theo dõi tất cả các khoản giảm
giá, bớt giá,hồi khấu trên giá bán cho khách hàng.TK 532 không có số d
cuối kỳ.
-TK 521 Giá vốn hàng bán :Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
xuất bán trong kỳ. Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc: Dùng để phản ánh
tình hình thanh toán nghĩa vụ với nhà nớc. TK này có ba TK cấp hai phản
ánh thuế tiêu thụ:
+TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trang
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Trung Hiếu

+TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+TK 3333: Thuế xuất khẩu.

-TK 641 Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh tập hợp kết chuyển các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ.
TK 641 không có số d cuối kỳ và có 7 TK cấp hai
+ TK 6411:Chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412 :Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413 :Chi phí dụng cụ, đồ dùng:
+ TK 6414 :Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6415 :Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 :Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
-TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh tập hợp
kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
TK 642 không có số d cuối kỳ và có 8 TK cấp hai:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
-TK 911 Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để phản ánh, xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ hách toán. Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-TK 421 Lợi nhuận cha phân phối: Dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh(lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trang
25

×