Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 161 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH





Đinh Thị Mến




SỬ

DỤNG

GRAP





ĐỒ



DUY

TRONG



GIỜ

ÔN

TẬP,

LUYỆN

TẬP

PHẦN

HOÁ

PHI

KIM

LỚP

11

THPT








LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC









Thành phố Hồ Chí Minh - 2011





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH




Đinh Thị Mến




SỬ


DỤNG

GRAP





ĐỒ



DUY

TRONG

GIỜ

ÔN

TẬP,

LUYỆN

TẬP

PHẦN

HOÁ


PHI

KIM

LỚP

11

THPT




Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số : 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS. TS. NGUYỄN THỊ SỬU







Thành phố Hồ Chí Minh - 2011








LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn thạc sĩ “SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HOÁ PHI KIM LỚP 11 THPT” được hoàn thành
nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô. Tôi đặc biệt cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu, giảng
viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài từ khi hình thành
ý tưởng cho đến lúc hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo bộ
môn Phương pháp giảng dạy Hoá học, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Hoá học - Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là quý thầy, cô : PGS.TS. Trịnh Văn Biều, TS.
Trang Thị Lân đã có nhiều ý kiến quý báu và lời động viên giúp tôi hoàn thành được đề tài
nghiên cứu này.
Tôi chân thành cảm ơn :
- Quý thầy, cô công tác tại Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn
thành luận văn.
- Ban Giám hiệu : thầy Nguyễn Hữu Hoan, thầy Nguyễn Hữu Năng, cô Nguyễn Thị Kim
Thanh, toàn thể giáo viên, nhân viên và các em học sinh Trường THPT Thanh Bình, Đồng Nai
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, giảng dạy và thực nghiệm sư
phạm tại trường.
- Ban Giám hiệu, thầy Nguyễn Văn Hưng, thầy Nguyễn Văn Thìn và các em học sinh
trường THPT Đạ Tẻ, Lâm Đồng, trường THPT chuyên ban Tân Phú, Đồng Nai đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường.

- Các bạn trong lớp cao học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học
– khóa 19 đã góp ý giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
- Gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Biên Hoà, ngày 15 tháng 09 năm 2011
Tác giả
Đinh Thị Mến




MỤC LỤC
Trang bìa chính
Trang bìa phụ
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 14
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 14
1.2. Dạy học và phát triển năng lực hành động ........................................................ 15
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 15
1.2.2. Cấu trúc năng lực hành động trong dạy học .............................................. 16
1.2.3. Phát triển năng lực hành động của học sinh trong dạy học hóa học .......... 17
1.3. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy ................................................................... 19
1.3.1. Phương pháp grap dạy học ........................................................................ 20
1.3.2. Sơ đồ tư duy ................................................................................................ 25
1.4. Bài ôn tập, luyện tập [19] ................................................................................... 35
1.4.1. Khái niệm bài ôn tập, luyện tập .................................................................. 35
1.4.2. Bài ôn tập, luyện tập góp phần phát triển năng lực hành động cho HS ..... 35

1.4.3. Chuẩn bị kế hoạch bài ôn tập, luyện tập với sự phát triển năng lực hành động cho
HS ......................................................................................................................... 39
1.5. Thực trạng dạy học các bài ôn tập, luyện tập ở trường phổ thông .................... 42
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................... 43
Chương 2. SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY
THIẾT KẾ GIÁO ÁN CÁC BÀI ÔN
TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HÓA PHI KIM LỚP 11 THPT .................................... 44
2.1. Mục tiêu và phân phối chương trình phần hóa phi kim lớp 11 THPT ............... 44
2.2. Thiết kế grap và lập sơ đồ tư duy nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập, luyện tập phần
hóa phi kim lớp 11 THPT ......................................................................................... 46
2.2.1. Grap và sơ đồ tư duy bài 13 (tiết 19, 20) - Luyện tập tính chất của nitơ - photpho và
hợp chất của chúng (chương trình cơ bản) ........................................................... 47
2.2.2. Grap và sơ đồ tư duy bài 13 (tiết 20) - Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của
nitơ (chương trình nâng cao) ................................................................................ 51
2.2.3. Grap và sơ đồ tư duy bài 17 (tiết 25) - Luyện tập tính chất của photpho và hợp chất
của photpho (chương trình nâng cao) ................................................................... 52
2.2.4. Grap và sơ đồ tư duy bài 19 (tiết 27-CB) và bài 24 (tiết 33- NC) - Luyện tập tính
chất của cacbon, silic và hợp chất của chúng ....................................................... 53
2.2.5. Hướng dẫn học sinh tự lập sơ đồ tư duy và tự học bằng sơ đồ tư duy ....... 54
2.3. Thiết kế giáo án các bài ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT có sử dụng
grap và sơ đồ tư duy .................................................................................................. 61
2.3.1. Giáo án tiết 19 – bài 13 (CB) : Luyện tập tính chất của nitơ, photpho và các hợp
chất của chúng ...................................................................................................... 61
2.3.2. Giáo án tiết 20 – bài 13 (NC) : Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ
.............................................................................................................................. 74
2.3.3. Giáo án tiết 25 – bài 17 (NC) : Luyện tập tính chất của photpho và các hợp chất của
photpho ................................................................................................................. 81
2.3.4. Giáo án tiết 27 – bài 19 (CB) : Luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất
của chúng .............................................................................................................. 89
2.3.5. Giáo án tiết 33 – bài 24 (NC) : Luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất

của chúng .............................................................................................................. 98
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................ 103
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 104
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 104
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................................... 104
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm ...................................................................................... 104
3.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 106
3.4.1. Tiến hành thực nghiệm thăm dò ............................................................... 106
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm chính thức ............................................ 106
3.4.3. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 107
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 108
3.5.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính ............................................................ 108
3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ......................................................... 110
3.6. Các bài học kinh nghiệm .................................................................................. 121
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................ 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 126
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 129

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH : bài tập hoá học
CB : chuyên ban
ĐC : đối chứng
đktc : điều kiện tiêu chuẩn
GV : giáo viên
HS : học sinh
KT : kiểm tra
PGS. TS : phó giáo sư tiến sĩ
PL : phụ lục

PTHH : phương trình hoá học
SĐTD : sơ đồ tư duy
SGK : sách giáo khoa
TCHH : tính chất hoá học
TCVL : tính chất vật lí
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân phối chương trình phần hóa phi kim lớp 11 ban cơ bản ............ 45

Bảng 2.2. Phân phối chương trình phần hóa phi kim lớp 11 nâng cao ............... 45

Bảng 3.1. Bài dạy thực nghiệm sư phạm .......................................................... 106

Bảng 3.2. % số học sinh thích học với sơ đồ tư duy ......................................... 109

Bảng 3.3. Điểm bài KT 1 .................................................................................. 110

Bảng 3.4. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 1 trường THPT Thanh Bình ........ 111

Bảng 3.5. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 1 trường THPT Đạ Tẻ ................. 112


Bảng 3.6. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 1 trường THPT CB Tân Phú ....... 113

Bảng 3.7. Điểm bài KT 2 .................................................................................. 114

Bảng 3.8. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 2 trường THPT Thanh Bình ........ 114

Bảng 3.9. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 2 trường THPT Đạ Tẻ ................. 115

Bảng 3.10. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 2 trường THPT CB Tân Phú ..... 116

Bảng 3.11. Điểm bài KT 3 ................................................................................ 117

Bảng 3.12. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 3 trường THPT Thanh Bình ...... 117

Bảng 3.13. % số HS đạt điểm X
i
của bài KT 3 trường THPT Đạ Tẻ ............... 118

Bảng 3.14. % số HS đạt điểm X
i

của bài KT 3 trường THPT CB Tân Phú ..... 119

Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng ..................................................... 120



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt việc dạy học theo phương pháp grap ...................................... 23
Hình 1.2. Tony Buzan ................................................................................................... 26
Hình 1.3. SĐTD về cách lập SĐTD có tuân thủ các quy tắc ........................................ 28
Hình 1.4. Giao diện của phần mềm Mindjet MindManager 6 ......................................... 30
Hình 1.5. Giao diện của phần mềm FreeMind ............................................................... 31
Hình 1.6. Giao diện của phần mềm iMindmapV4.0.0 .................................................... 31
Hình 1.7. Giao diện của phần mềm Mindjet MindManager 9 ......................................... 32
Hình 2.1. Grap liên hệ giữa nitơ và hợp chất của nitơ .................................................. 47
Hình 2.2. Grap liên hệ giữa photpho và hợp chất của photpho ..................................... 48
Hình 2.3. Sườn chính của SĐTD tính chất của N - P và hợp chất của chúng .............. 48
Hình 2.4. Hình cắt một phần SĐTD tính chất của N - P và hợp chất của chúng .......... 49
Hình 2.5. Hình ảnh chi tiết SĐTD tính chất của N – P và hợp chất của chúng ............ 50
Hình 2.6. Grap liên hệ giữa nitơ và hợp chất của nitơ .................................................. 51
Hình 2.7. Hình ảnh chi tiết SĐTD tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ .................. 51
Hình 2.8. Grap liên hệ giữa photpho và hợp chất của photpho ..................................... 52
Hình 2.9. SĐTD tính chất của photpho và hợp chất của photpho................................. 53
Hình 2.10. Grap liên hệ giữa cacbon và hợp chất của cacbon ...................................... 53

Hình 2.11. SĐTD tính chất của cacbon và hợp chất của cacbon .................................. 54
Hình 2.12. SĐTD khung tính chất của nitơ - photpho và hợp chất của chúng ............. 56
Hình 2.13. SĐTD khung tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ ................................. 57
Hình 2.14. SĐTD chương nhóm nitơ hỗ trợ HS tự học ................................................ 60
Hình 2.15. SĐTD chương nhóm cacbon hỗ trợ HS tự học ........................................... 61

Hình 3.1. Biểu đồ % số HS thích học với SĐTD ........................................................ 110
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 1 trường THPT Thanh Bình ........................ 111
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 1 trường THPT Đạ Tẻ ................................. 112
Hình 3.4. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 1 trường THPT CB Tân Phú ....................... 113
Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 2 trường THPT Thanh Bình ........................ 115
Hình 3.6. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 2 trường THPT Đạ Tẻ ................................. 116
Hình 3.7. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 2 trường THPT CB Tân Phú ....................... 117
Hình 3.8. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 3 trường THPT Thanh Bình ........................ 118
Hình 3.9. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 3 trường THPT Đạ Tẻ ................................. 119
Hình 3.10. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 3 trường THPT CB Tân Phú ..................... 120


M
M




Đ
Đ


U
U


1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong xã hội tri thức, một xã hội học tập. Trong việc giải quyết mâu
thuẫn giữa lượng tri thức tăng nhanh và thời gian đào tạo có hạn, việc sử dụng phương pháp
dạy học đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thông qua các hình thức tổ chức hoạt động

dạy học là vấn đề cấp bách nhằm đào tạo ra những con người đáp ứng được những đòi hỏi của
thị trường lao động, có khả năng hòa nhập và cạnh tranh quốc tế.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới nội dung giáo dục phổ thông song song với
việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi GV cần sử dụng
phương pháp dạy học phù hợp áp dụng cho các khâu của quá trình dạy học. Các bài ôn tập,
luyện tập trong SGK mới được chú trọng và có cấu trúc chung gồm 2 phần gồm kiến thức cần
nhớ và bài tập. Dạng bài này đòi hỏi người GV hóa học phải lựa chọn phương pháp có tính
khái quát cao nhằm giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các khái niệm, các kiến thức riêng lẻ đã
nghiên cứu trong các bài học thành một hệ thống nhất với mục đích củng cố, khắc sâu, hệ
thống hóa kiến thức của một chương hoặc một phần của chương trình. Thông qua bài luyện tập
GV kiểm tra được khả năng tự học, mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, tổ chức các hoạt động
học tập thích hợp nhằm phát triển tính năng lực hành động cho HS. Trong các phương pháp
được sử dụng trong các bài ôn tập, luyện tập, chúng tôi nhận thấy phương pháp grap và lập
SĐTD có những nét đặc thù giúp HS phát triển năng lực hành động. Với các lí do trên chúng
tôi chọn đề tài : “Sử dụng grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần hoá phi kim
lớp 11 THPT ”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu sử dụng grap và SĐTD để tổ chức hoạt động dạy học trong giờ ôn
tập, luyện tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT giúp HS nắm bắt các kiến thức cốt lõi,
bản chất, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết các
vấn đề học tập và thực tiễn, qua đó nâng cao chất lượng giờ học ôn tập, luyện tập và phát triển
năng lực hành động cho HS.
3. Nhiệm vụ của đề tài
− Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài về phương pháp grap, SĐTD, năng lực
hành động trong dạy học hoá học và vận dụng trong bài ôn tập, luyện tập.
− Tìm hiểu thực trạng việc dạy học bài ôn tập, luyện tập hoá học ở trường THPT.
− Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức phần hóa phi kim lớp 11 THPT, đi sâu
phân tích nội dung bài ôn tập, luyện tập và các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học trong
bài ôn tập, luyện tập.
− Thiết kế grap, SĐTD cho các bài ôn tập, luyện tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT.

− Nghiên cứu sử dụng grap và SĐTD thiết kế các hoạt động dạy học cho phần hệ thống
kiến thức trong các bài ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT nhằm nâng cao năng
lực hành động cho HS.
− Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập vận dụng cho các bài ôn tập, luyện tập phần hóa
phi kim lớp 11 THPT.
− Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
− Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học phần hóa phi kim lớp 11 THPT.
− Đối tượng nghiên cứu : Việc thiết kế và sử dụng grap, SĐTD trong dạy học các bài ôn
tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
− Về nội dung : Nghiên cứu thiết kế grap, SĐTD và sử dụng chúng trong bài ôn tập, luyện
tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT với mục tiêu nâng cao năng lực hành
động cho HS.
− Về địa bàn thực nghiệm sư phạm : Một số trường THPT tỉnh Đồng Nai và Lâm Đồng.
− Về thời gian thực hiện đề tài : Từ 01/04/2010 đến 30/06/2011.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng bài học ôn tập, luyện tập, tổng kết sẽ được nâng cao khi GV sử dụng hợp lí
grap và SĐTD tổ chức hoạt động dạy học phù hợp có sự phối hợp với việc sử dụng hệ thống
câu hỏi và bài tập đa dạng ở mức độ hiểu và vận dụng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Để nghiên cứu lí luận, việc đầu tiên rất quan trọng là thu thập, đọc và nghiên cứu các tài
liệu liên quan đến đề tài. Đồng thời với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận sau :
− Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết;
− Phương pháp phân loại hệ thống hóa lí thuyết;
− Phương pháp mô hình hóa;
− Phương pháp xây dựng giả thuyết;
− Phương pháp tổng kết kinh nghiệm lịch sử.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
− Quan sát giờ học ôn tập, luyện tập, trao đổi với đồng nghiệp để đánh giá thực trạng tổ
chức giờ học ôn tập, luyện tập.
− Sử dụng phiếu điều tra và trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp về sử dụng phương
pháp grap, SĐTD trong tổ chức hoạt động bài luyện tập.
− Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm các đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí kết quả thực
nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp của đề tài
− Thiết kế grap bài học, SĐTD cho phần kiến thức cần nhớ của hệ thống bài luyện tập
phần hóa phi kim lớp 11 THPT.
− Nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng hệ thống các bài tập sử dụng cho phần hóa phi kim
lớp 11 THPT.
− Sử dụng grap bài học, SĐTD thiết kế giáo án bài luyện tập phần hoá phi kim lớp 11
THPT.
C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g



1
1


C
C
Ơ
Ơ


S
S




L
L
Í
Í


L
L
U
U


N
N



V
V
À
À


T
T
H
H


C
C


T
T
I
I


N
N


C
C



A
A


Đ
Đ




T
T
À
À
I
I


1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chúng ta đang sống trong xã hội tri thức, một xã hội học tập, trong việc giải quyết mâu
thuẫn giữa lượng tri thức tăng nhanh và thời gian đào tạo có hạn, việc sử dụng phương pháp
dạy và hỗ trợ HS phương pháp học đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học là vấn đề cấp
bách. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục hiện nay để tìm ra biện pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
hợp tác và năng lực hành động cho HS đặc biệt là trong tiết luyện tập, ôn tập.
1.1.1. Nhiều ý kiến cho rằng sơ đồ tư duy nâng cao hiệu quả dạy học
− Mô hình học tập môn văn với SĐTD của thầy Hoàng Đức Huy đã áp dụng rất thành
công ở trung tâm GDTX quận 4 và trường THPT Tư Thục Nguyễn Khuyến – TP.HCM năm

học 2008-2009.
− Theo ông Phạm Chí Dũng ở Phòng GDTX, Sở GDĐT TP.HCM : “SĐTD rất phù hợp
khi áp dụng vào giảng dạy vì giúp giảm tải chương trình, HS dễ hiểu, dễ nhớ, dễ học. Sở
GDĐT không chỉ nhân rộng trong hệ GDTX mà cả hệ phổ thông”.
− Trong chương trình “thời sự học đường” của VTV đã giới thiệu về em Trịnh Tùng Anh
lớp 12I trường Marie Curie – Hà Nội, một HS đã áp dụng rất thành công phương pháp học tập
sử dụng SĐTD.
− Trong cuộc thi “Phương pháp học Đại học hiệu quả” do Nhà văn hóa Sinh viên
TP.HCM tổ chức thì qua thực tế cho thấy phương pháp học tập với SĐTD được rất nhiều bạn
sinh viên áp dụng thành công trong học tập và làm việc nhóm.
1.1.2. Các luận văn, khóa luận tốt nghiệp về việc sử dụng phương pháp grap và sơ đồ tư
duy trong dạy học hóa học
− Đoàn Thị Hoà (2011), Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần hiđro
cacbon nhằm nâng cao chất lượng dạy học hoá học THPT, luận văn Thạc sĩ ĐHSP Hà Nội.
− Nguyễn Thị Khoa (2010), Sử dụng SĐTD trong dạy và học hoá học ở trung học phổ
thông, Khoá Luận TN, ĐHSP TP.HCM.
− Ngô Quỳnh Nga (2009), Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy tổ chức hoạt
động học tập của HS trong giờ ôn tập – luyện tập phần kim loại hoá học 12- THPT nâng cao -
nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy logic cho HS, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
− Trần Thị Lan Phương (2009), Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy nhằm nâng
cao năng lực nhận thức, tư duy logic cho HS trong giờ luyện tập phần phi kim lớp 10 THPT,
Luận văn Thạc sĩ, ĐH Vinh.
− Lê Thị Thu Thuỷ (2010), Xây dựng và sử dụng grap, SĐTD các bài luyện tập phần dẫn
xuất hiđro cacbon lớp 11 nâng cao nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của HS, LV Thạc sĩ,
ĐHSP Hà Nội.
− Báo : Vũ Thị Thu Hoài (2010), Sử dụng SĐTD hướng dẫn HS ôn tập tổng kết kiến thức
trong các bài luyện tập, ôn tập tổng kết hoá học hữu cơ, Hội nghị Hoá Học Toàn quốc lần thứ 5
– Hà Nội ( tr 222 – 228).
Như vập phương pháp grap và SĐTD là một phương pháp dạy học được nhiều GV sử
dụng trong việc dạy học để phát huy tính tự học, tự sáng tạo, khả năng làm việc hợp tác … cho

HS, sinh viên. Hy vọng sẽ được đưa vào áp dụng nhiều trong quá trình dạy học THPT cũng
như các cấp học khác. Hiện nay với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và phần mềm lập
SĐTD sẽ đem lại những tiện ích đáng kể cho việc sử dụng kĩ thuật dạy học này trong việc nâng
cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập góp phần hình thành năng lực hành động, khả năng tự học
suốt đời cho HS.
1.2. Dạy học và phát triển năng lực hành động
1.2.1. Khái niệm [20, tr.6]
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức.
Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hay sẵn có của cá thể nhằm giải quyết
các các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội ... và khả năng vận dụng
các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh
hoạt (weinert 2001).
Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hoạt động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.2. Cấu trúc năng lực hành động trong dạy học [20, tr.7]
Năng lực hành động được tạo nên bằng sự “gặp gỡ” các năng lực : Năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
− Năng lực chuyên môn là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh
giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về chuyên môn.
− Năng lực phương pháp là khả năng định hướng mục đích, xây dựng kế hoạch cho những
hành động được thực hiện trong việc giải quyết các nhiệm vụ và các vấn đề đặt ra (trong học
tập, thực tiễn cuộc sống). Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương thức nhận
thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu thông tin.
− Năng lực xã hội là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như
trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành
viên khác. Trọng tâm là :
+ Ý thức trách nhiệm bản thân, của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ
chức.

+ Có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
− Năng lực cá thể là khả năng xác định suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng kế
hoạch cho cuộc sống riêng và thực hiện kế hoạch đó. Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức
và động cơ chi phối các hành vi cư xử của cá thể.



1.2.3. Phát triển năng lực hành động của học sinh trong dạy học hóa học
[20, tr.8]
Để phát triển năng lực hành động cho HS người GV phải tạo điều kiện để HS phát triển các
năng lực sau : Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá
thể.
1.2.3.1. Học nội dung chuyên môn để phát triển năng lực chuyên môn
Môn hóa học phát triển năng lực chuyên môn về hoá học thông qua việc cung cấp cho HS
hệ thống các kiến thức chuyên môn gồm :
− Những cơ sở khoa học của hóa học đó là những khái niệm, định luật, lí thuyết hóa học
và những sự kiện hóa học vô cơ và hữu cơ cần thiết để nhận thức thế giới vật chất và đáp ứng
những đòi hỏi của xã hội.
− Hình thành và rèn luyện cho HS hệ thống những kĩ năng cơ bản của khoa học hóa học
đó là :
+ Kĩ năng tiến hành thí nghiệm hoá học, quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng
xảy ra trong thí nghiệm.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để phân tích, lí giải các hiện tượng hóa học trong
sản xuất và đời sống.
+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các sự kiện hóa học.
+ Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học trong học tập, mô tả, vận dụng kiến thức.
+ Kĩ năng giải các BTHH ...
1.2.3.2. Học phương pháp - chiến lược để phát triển năng lực phương pháp
Thông qua việc dạy học hoá học, GV chú trọng :

− Phát triển năng lực nhận thức, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS :
Trong quá trình dạy học hóa học, GV tạo điều kiện cho HS vận dụng các phương pháp nhận
thức khoa học để tiếp thu, nắm vững kiến thức, qua đó mà năng lực nhận thức, tư duy của HS
được hình thành, rèn luyện và phát triển ngày càng cao hơn. Trong đó các thao tác tư duy và
các phương pháp suy lí mà GV, HS hay sử dụng trong dạy học hóa học là so sánh, phân tích,
tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
− Lập kế hoạch làm việc, kế hoạch học tập môn học : GV hướng dẫn cho HS lập kế hoạch
học tập, phương pháp học, cách kiểm tra - đánh giá, ngay từ các bài đầu tiên của môn học.
− Thu thập, xử lí thông tin, trình bày tri thức : Trong dạy học GV cần tin tưởng tạo điều
kiện cho HS thu thập, xử lí thông tin, trình bày tri thức, bảo vệ quan điểm trước công chúng.
Nếu thành công một mặt giúp HS phát triển năng lực và sự tự tin, mặt khác giúp GV nhận ra
năng lực thực sự của HS để có hướng hỗ trợ, đào tạo thích hợp.
1.2.3.3. Học giao tiếp - xã hội để phát triển năng lực xã hội
GV tạo điều kiện tổ chức cho HS được làm việc trong nhóm, tạo điều kiện cho sự hiểu
biết về phương diện xã hội [19, tr.35]
Thông qua các hoạt động học hợp tác để giúp HS :
− Xây dựng sự đoàn kết trong nhóm, tôn trọng lẫn nhau và tạo sự tương tác bình đẳng.
− Rèn kĩ năng chia sẻ thông tin trong nội bộ nhóm và liên nhóm.
− Rèn luyện kĩ năng giao tiếp : Kĩ năng giao tiếp là mấu chốt chủ yếu trong thành công
của mỗi cá nhân, cần khuyến khích quá trình giao tiếp tích cực và đưa
ra quyết định nhóm.
− Thông qua các tình huống cụ thể như giải quyết xung đột, giúp đỡ nhau hiểu bài, phân
chia công việc, phân chia công việc cho nhóm ... giúp người học trở thành công dân chuẩn
mực, có ý thức xã hội, từ đây rèn luyện kĩ năng xã hội cho người học.
1.2.3.4. Học phát triển năng lực cá thể [6, tr.7]
− GV cần hướng dẫn và tạo cơ hội cho HS tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau : HS tự kiểm
tra - đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của mình khi so sánh kiến thức, năng lực của mình với
chuẩn mục tiêu dạy học, khi so sánh bài của mình với bài của bạn, khi so sánh câu trả lời, cách
trình bày, cách làm của mình với của bạn hay của thầy. Tự kiểm tra - đánh giá của HS đảm bảo
hoạt động của mối liên hệ ngược bên trong của quá trình dạy học, HS nhận được những thông

tin về mức độ đầy đủ và chất lượng của việc nghiên cứu tài liệu chương trình, về sự bền vững
của các kĩ năng, kĩ xảo đã hình thành, về những kiến thức mới nảy sinh. Nhờ đó HS có thể
nhận rõ mặt mạnh, mặt yếu, nâng cao trách nhiệm đối với việc học tập, lòng tự tin, tính độc lập,
ý thức thói quen, khả năng tự đánh giá trong mỗi hoạt động sau này.
− GV cần giúp HS định hướng kế hoạch phát triển cá thể [36, tr.122-128] : Chúng ta đều
biết có những người khi còn học phổ thông thì học rất xuất sắc. Nhưng khi học đến đại học, cao
đẳng thì lại học kém, thậm chí học đúp. Điều này thường xảy ra với nhiều người, hầu hết trong
số họ đều không hiểu tại sao mình lại kém cỏi đến như vậy. Nguyên nhân là ở chỗ HS chưa biết
tự xây dựng định hướng phát triển cho mình, chưa xác định được năng khiếu, mặt mạnh, mặt
yếu của mình để xây dựng kế hoạch cuộc sống riêng và biết đánh giá cơ hội phát triển của cá
nhân cũng như xác định được các chuẩn mực đạo đức, các giá trị văn hoá trong cuộc sống để
có thái độ đúng đắn và phù hợp. Đồng thời còn có những bất đồng giữa phương thức học tập ưa
thích của HS và phương pháp giảng dạy của GV. Hiện tượng này đặc biệt phổ biến ở giai đoạn
chuyển tiếp từ trung học phổ thông lên đại học, cao đẳng bởi phương pháp giảng dạy chuyển từ
hướng dẫn chi tiết sang độc lập tự chủ ở mức cao và kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa
học. Như vậy trong dạy học ở trường phổ thông cần có sự chuẩn bị, hình thành dần cho HS biết
kết hợp các hoạt động tư duy, huy động được hết chức năng của não phải và não trái thông qua
việc thiết lập sơ đồ, kế hoạch hoạt động qua SĐTD cho phù hợp với các phương thức học tập
khác nhau của HS. Cụ thể là : Nếu HS là người học theo phương thức nhìn, khuyến khích HS
nghiên cứu các chế
độ về giác quan và động lực bằng cách mô tả kiến thức qua các đồ vật và
diễn xuất bằng tay, cơ thể kể lại ý chính. Nếu HS là người học theo phương thức nghe, sau khi
học xong khuyến khích HS lập SĐTD về những thông tin quan trọng có sử dụng màu sắc, biểu
tượng và đồ họa quan trọng hay mô tả bằng động lực của cơ thể. Nếu HS là người học theo
phương thức động lực, sau khi học xong khuyến khích HS lập bản đồ tư duy để phát triển năng
lực trực quan và giới thiệu những bức tranh này có thay đổi cường độ, âm điệu, nhịp điệu.
− Thái độ tự trọng, tôn trọng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức, các giá trị văn hóa : GV
cần kết hợp dạy kiến thức với việc hình thành nhân cách người lao động mới thông qua các giá
trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức theo truyền thống của dân tộc.
1.3. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy

Cho đến nay, nhiều người vẫn cho rằng, bộ não của chúng ta xử lí thông tin theo tuyến,
theo một trật tự cố định như một danh sách và tư duy con người hoạt động theo kiểu tuần tự
hay giống như bản liệt kê. Sở dĩ chúng ta thừa nhận điều đó là bởi vì hai hình thức giao tiếp cơ
bản của con người là nói và viết đều theo tuyến. Chữ viết lại càng được xem có tính chất tuần
tự nhiều hơn. Không chỉ người đọc bắt buộc phải tiếp thu các đơn vị chữ theo thứ tự liên tiếp
mà chúng còn được sắp xếp trên giấy theo thứ tự dòng hay hàng. Trong dạy học theo phương
pháp truyền thống sử dụng việc ghi chép có nhược điểm là làm cho HS dễ quên, gây khó khăn
trong việc nhìn nhận vấn đề một cách tổng thể và gắn kết các ý tưởng, mất thời gian. Đồng thời
khi đọc những dòng ghi chép đó ta cảm thấy nhàm chán, dễ bỏ qua và làm trì trệ, kìm hãm quá
trình tư duy và cảm giác “bộ não sắp đầy”. Nhưng theo nghiên cứu của của tiến sĩ Mark
Rosenweig ở Pari thì đến 100 năm cũng chưa sử dụng hết sức chứa dữ liệu của 1/10 bộ não và
khi học hay tích lũy càng nhiều dữ liệu theo lối tích hợp, mở rộng, có tổ chức thì việc học càng
dễ dàng.
Mục đích ghi chép cơ bản của chúng ta là tóm tắt được những điểm quan trọng một cách
rành mạch, ngắn gọn, ghi nhớ những điểm quan trọng đó, thấy được mối liên hệ giữa chúng và
nhớ lại chúng khi cần. Nghiên cứu gần đây về cấu trúc và cách hoạt động của bộ não cho thấy
bộ não có tính đa chiều trong việc lưu giữ và nhớ lại thông tin, đã chứng minh rằng các lập luận
về lời nói, chữ viết đều mắc phải sai lầm nghiêm trọng, đồng thời mở ra phương pháp ghi chép
mới giúp chúng ta có khả năng tổ chức tốt hơn, tăng sự hiểu biết, nhớ lâu và có được sự hiểu
biết sâu sắc hơn. Tác giả người Anh, Tony Buzan nghiên cứu về não bộ, sự sáng tạo và việc
học đã phát minh ra cách lập SĐTD. SĐTD (Mind map) là hình thức ghi chép sử dụng màu
sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng từ một ý trung tâm. Đây là một công cụ tổ
chức tư duy nền tảng, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não, hướng toàn bộ trí
óc tới lối tư duy, suy nghĩ mạch lạc. Lập SĐTD đặc biệt hiệu quả không chỉ trong tiết ôn tâp,
luyện tập - phù hợp với mục đích ghi chép, với cách bộ não lưu giữ và nhớ lại thông tin mà còn
giúp HS xây dựng được kế hoạch cho mọi hoạt động của mình như kế hoạch ôn thi, hoạt động
nghiên cứu khoa học, tự học tóm tắt một nội dung học tập. Trong dạy học, để giúp HS tự học,
tự hệ thống kiến thức, hình thành các năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực cá
thể ... GV có thể sử dụng phương pháp grap và lập SĐTD, các phương pháp này giúp HS có cái
nhìn khái quát về mộ

t vấn đề, một hoạt động, một kế hoạch, từ đó có thể bổ sung phát triển các
ý tưởng trong tương lai.
1.3.1. Phương pháp grap dạy học
Trong toán học, lí thuyết grap là một khoa học độc lập, trưởng thành và có rất nhiều ứng
dụng. Năm 1970 cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã cùng với các cộng tác viên triển khai việc
chuyển hóa phương pháp grap toán học thành phương pháp grap dạy học và vận dụng trong
dạy học hoá học.
1.3.1.1. Khái niện Grap trong toán học
Grap bao gồm một tập hợp không rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một tập hợp A
những yếu tố gọi là cạnh. Mỗi yếu tố của A là một cặp (không xếp thứ
tự) những yếu tố rõ rệt của E. Trong trường hợp một grap định hướng những yếu tố của A đều
là những cặp có hướng và gọi là cung. Một đôi hay một cặp được lựa chọn hơn một lần.
1.3.1.2. Cách xây dựng grap nội dung dạy học
 Định nghĩa grap nội dung dạy học : Grap là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những
kiến thức chốt - cơ bản, cần và đủ - của một nội dung dạy học (đỉnh) và cả logic phát triển bên
trong của nó (cung).
 Nguyên tắc xây dựng grap nội dung dạy học : Dựa vào nội dung dạy học (khái niệm,
định luật, học thuyết, bài học …), chọn những kiến thức chốt (kiến thức cơ bản - cần và đủ),
đặt chúng vào đỉnh của grap và nối các đỉnh với nhau bằng các cung theo logic dẫn xuất và sự
phát triển nội dung bên trong.
 Algorit của việc lập grap nội dung dạy học
− Bước 1. Xác định các đỉnh của grap. Gồm các công việc chính như sau :
+ Chọn các kiến thức chốt tối thiểu - cơ bản nhất, bản chất nhất của một khái niêm, một
bài hay một chương. Đỉnh là một kiến thức hay nhiều kiến thức cùng loại.
+ Mã hóa kiến thức chốt cho thật súc tích, dễ hiểu, có thể dùng kí hiệu quy ước.
Mã hoá kiến thức chốt giúp ta rút gọn được grap, làm cho nó đỡ cồng kềnh mà dễ hiểu. Ví dụ :

+ Xếp các đỉnh grap : Xác định thứ tự của các kiến thức chốt và đặt chúng
Kiến thức chốt xúc tác nhiệt độ áp suất nồng độ
Mã hóa xt t

P
o
p C
trong sơ đồ - chú ý tới tính khoa học, logic phát triển kiến thức chung và cả sự phát triển logic
tình huống trong giờ học. Tuy nhiên nếu cứ mỗi kiến thức chốt xếp vào một đỉnh thì grap sẽ hết
sức cồng kềnh và mất giá trị khái quát hoá. Do đó nên gộp hai hay nhiều kiến thức cùng loại,
cùng ý nghĩa, cùng nội dung lại một đỉnh thì grap sẽ gọn.
− Bước 2. Thiết lập các cung : Nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối
quan hệ phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển của
nội dung học tập.
− Bước 3. Hoàn thiện grap : Làm cho grap trung thành với nội dung được mô hình hóa về
cấu trúc logic, nhưng HS lại lĩnh hội được dễ dàng và đảm bảo mỹ thuật về mặt trình bày.
1.3.1.3. Sử dụng grap tổ chức hoạt động học tập trong giờ ôn tập, luyện tập
Với các bài ôn tập, luyện tập GV có thể sử dụng phương pháp grap để hệ thống hoá nội
dung các kiến thức cần nhớ trong bài. Việc tổ chức hoạt động học tập trong giờ học được thực
hiện như sau :
− Hoạt động của GV gồm :
+ GV tiến hành lập grap khung và grap nội dung của bài lên lớp dựa vào SGK và
các tài liệu tham khảo khác.
+ GV soạn grap phương pháp (hay các tình huống dạy học của bài lên lớp theo phương
pháp grap).
+ GV thực hiện giờ học bằng các tình huống dạy học của bài lên lớp theo grap,
tức là triển khai grap nội dung thành hoạt động dạy học của mình và chỉ đạo hoạt động lĩnh hội
của trò.
− Hoạt động của HS gồm :
+ Trên lớp trò nghe, hiểu ghi nhớ grap ban đầu là grap khung sau đó là grap nội dung chi
tiết.
+ Về nhà tự học bằng phương pháp grap để nắm vững nội dung của bài học
được kết tinh trong grap nội dung chi tiết của bài lên lớp.
+ GV kiểm tra, đánh giá HS và HS tự kiểm tra đánh giá bản thân về trình độ lĩnh hội, kỹ

năng sử dụng, khả năng tự lập về grap nội dung bài học.














Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt việc dạy học theo phương pháp grap
Trong giờ ôn tâp, luyện tập GV có thể sử dụng phối hợp phương pháp grap với các
phương pháp dạy học khác, cụ thể như :
− Phối hợp grap với thuyết trình nêu vấn đề : GV có thể nêu và giải quyết từng vấn đề cơ
bản ở các đỉnh của grap, trình bày mối liên hệ giữa các kiến thức bằng sự nối các đỉnh grap và
kết thúc bài thuyết trình là một sơ đồ đầy đủ các kiến thức cơ bản của chương.
− Phối hợp grap với đàm thoại nêu vấn đề : GV tổ chức, điều khiển hoạt động hệ thống
các kiến thức chốt ở từng đỉnh của grap bằng các câu hỏi có liên quan. HS làm việc độc lập trả
lời câu hỏi, GV hệ thống chỉnh lí và điền vào các đỉnh của grap, GV và HS cùng thiết lập mối
liên hệ giữa các kiến thức cơ bản (cung) và cuối cùng sẽ có một grap hoàn chỉnh của bài luyện
tập.
− Phối hợp grap với việc sử dung phương tiện kĩ thuật : GV có thể sử dụng máy vi tính
với phần mềm trình diễn để trình bày nội dung bài luyện tập. Bằng sự xuất hiện dần từng đỉnh
của grap và kết hợp thêm các hình ảnh, tư liệu để minh họa hoặc khái quát, vận dụng kiến thức
sẽ làm cho bài học hấp dẫn và sinh động hơn. Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức chốt

bằng đường nối các cung và kết thúc bài học là một grap nội dung hoàn chỉnh.
Quá trình áp dụng phương
pháp grap vào dạy học
Thầy lập grap nội
dung bài lên lớp
Trò lĩnh hội grap nội
dung bài lên lớp
Thầy chuyển grap
nội dung bài lên lớp
thành grap giáo án
Trò tự học ở nhà
bằng phương pháp

Trên lớp thầy triển
khai bài học theo
phương pháp grap
Thầy kiểm tra đánh
giá trò về chất lượng
học, khả năng đọc,
dịch, lập grap
Trò tự kiểm tra đánh
giá trình độ lĩnh hội
bài học kỹ năng đọc,
dịch, tự lập grap
Như vậy GV triển khai grap nội dung toàn bài ôn tập, tổng kết, HS nắm kiến thức qua
grap và sử dụng grap cho quá trình tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Hình thức này phù hợp với
những chương có nhiều kiến thức, đồng thời giúp HS học được cách trình bày nội dung kiến
thức cần hệ thống theo sơ đồ và sự phát triển kiến thức thông qua các mối liên hệ giữa chúng.
Hướng dẫn HS tự thiết lập grap nội dung bài luyện tập. Giáo vên có thể thực hiện
việc hướng dẫn HS lập grap nội dung bài ôn tập theo các bước và tăng dần mức độ tự lực

của HS như :
− Bước 1. GV cung cấp grap câm (gồm các ô trống ở các đỉnh) và yêu cầu HShoàn thành
mã hoá nội dung của các đỉnh trong các khung của grap câm, lập các cung của grap. Trong giờ
ôn tập GV trình bày nội dung theo grap đã chuẩn bị, HS so sánh các grap của mình đã lập với
grap của GV trình bày. GV có thể yêu cầu HS trình bày sự chuẩn bị của mình, các bạn cùng
góp ý để cùng nhau xây dựng một grap tối ưu.
− Bước 2. GV yêu cầu HS tự thiết kế toàn bộ grap cho nội dung bài luyện tập, công việc
này giao cho HS chuẩn bị trước khi luyện tập hoặc tổ chức cho HS thảo luận nhóm cùng thiết
kế grap và tổ chức cho các nhóm hoặc cá nhân HS trình bày, cả lớp thảo luận nhận xét và chỉnh
sửa để có grap bài học tối ưu.
1.3.1.4. Nhận xét đánh giá về phương pháp grap
Grap là phương pháp có tính khái quát cao giúp GV hệ thống kiến thức,
ra mối liên hệ các kiến thức dưới dạng các sơ đồ trực quan. Sử dụng phương pháp grap khi ôn
tập có thể hệ thống được một khối lượng lớn kiến thức vì grap có những tính năng như :
− Tính khái quát : Khi nhìn vào grap ta sẽ thấy được tổng thể của các kiến thức, logic phát
triển của vẩn đề và các mối liên hệ giữa chúng.
− Tính trực quan : Thể hiện ở việc sắp xếp các đường liên hệ rõ, đẹp, bố trí hình ảnh cân
đối, có thể dùng kí hiệu, màu sắc, đường nét đậm nhạt để nhấn mạnh những nội dung quan
trọng.
− Tính hệ thống : Dùng grap có thể thể hiện được trình tự kiến thức của chương, logic
phát triển của kiến thức thông qua các trục chính hoặc các nhánh chi tiết của logic và tổng kết
được các kiến thức chốt và những kiến thức có liên quan.
− Tính súc tích : Grap cho phép dùng các kí hiệu, qui ước viết tắt ở các đỉnh nên đã nêu
lên được những dấu hiệu bản chất nhất của các kiến thức, loại bỏ được những dấu hiệu thứ yếu
của khái niệm.
− Về tâm lí của sự lĩnh hội : HS dễ dàng hiểu được các kiến thức chủ yếu, quan trọng ở
các đỉnh của grap và cả logic phát triển của cả một hệ thống kiến thức.
Phương pháp grap giúp hệ thống kiến thức về những chuyên đề nhỏ riêng biệt, với các
vấn đề lớn thì sự mô tả bằng grap dễ gây sự rối rắm và khó nhìn.
1.3.2. Sơ đồ tư duy

1.3.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy [31, 32, 33, 34, 35]
SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng và đơn giản, là phương tiện ghi chép đầy
sáng tạo và rất hiệu quả. SĐTD là công cụ đồ hoạ nối các hình ảnh có liên hệ với nhau, có cấu
trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ trung tâm, nó giống như cấu trúc của cây
trong tự nhiên.
SĐTD là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng
ghi nhận của não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay phân tích một vấn đề ra
thành một dạng lược đồ phân nhánh.
Như vậy SĐTD là một phương pháp ghi chép gồm một hình ảnh hoặc một từ khóa ở
trung tâm, và từ từ khóa trung tâm đó phát triển ra nhiều ý, mỗi ý sẽ là một từ khóa mới, có
nhiều ý nhỏ hơn. SĐTD là biểu hiện của tư duy mở rộng. Vì thế nên nó là chức năng tự nhiên
trong tư duy. Đó là một kĩ thuật họa hình đóng vai trò chiếc chìa khóa vạn năng để khai phá
tiềm năng của bộ não. Có thể áp dụng SĐTD trong cuộc sống mọi mặt, qua đó cải thiện hiệu
quả học tập và khả năng tư duy mạch lạc, nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động.
1.3.2.2. Phương pháp lập sơ đồ tư duy

×