Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VŨ TUẤN DŨNG
SỬ DỤNG KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN LỚP 7
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VŨ TUẤN DŨNG
SỬ DỤNG KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN LỚP 7
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
MÃ SỐ: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Lê A
THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin trân trọng cảm ơn
Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm, quý thầy, cô giáo khoa
Ngữ Văn, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và quý thầy, cô giáo trực
tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn:
GS.TS. Lê A, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Vũ Tuấn Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố ở bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Vũ Tuấn Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình v
MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 14
Chƣơng 1: KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC 14
1.1. Những hiểu biết cơ bản về kĩ thuật sơ đồ tư duy 14
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học tích cực 14
1.1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực 14
1.1.1.2. Các kĩ thuật dạy học tích cực 15
1.1.2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy 16
1.1.2.1. Khái niệm “Sơ đồ tư duy”. 16
1.1.2.2. Đặc điểm và cơ chế hoạt động của sơ đồ tư duy. 19
1.1.2.3. Khả năng ứng dụng lý thuyết sơ đồ tư duy vào dạy học Tập
làm văn lớp 7 24
1.2. Thực trạng ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và trong
dạy học Tập làm văn nói riêng 31
1.2.1. Mục đích khảo sát 31
1.2.2. Nội dung khảo sát 31
1.2.3. Đối tượng khảo sát 32
1.2.4. Phương pháp khảo sát 32
1.2.5. Kết quả khảo sát 32
1.2.6. Những kết luận rút ra từ việc khảo sát thực trạng 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Chƣơng 2: TỔ CHỨC SỬ DỤNG KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN LỚP 7 40
2.1. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong việc chuẩn bị của giáo viên 40
2.1.1. Mục tiêu bài học 40
2.1.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 40
2.1.3. Tổ chức các hoạt động dạy học 40
2.1.4. Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp 40
2.2. Ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy kiểu bài lý thuyết 42
2.2.1. Nội dung lý thuyết Tập làm văn ở lớp 7 42
2.2.2. Quy trình sử dụng sơ đồ tư duy để hình thành tri thức lý thuyết 43
2.2.2.1. Cho học sinh quan sát và hướng dẫn phân tích ngữ liệu 43
2.2.2.2. Khái quát hóa, tổng hợp hóa rút ra kết luận 44
2.2.2.3. Luyện tập củng cố lý thuyết bằng sơ đồ tư duy 44
2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để tổ chức thực hành 46
2.3.1. Nội dung thực hành Tập làm văn 7 46
2.3.2. Phương pháp ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học thực hành
Làm văn 7 48
2.3.2.1. Tìm hiểu và xác định yêu cầu của đề bài 48
2.3.2.2. Lập ý bằng sơ đồ tư duy 49
2.3.2.3. Triển khai thành bài viết 53
2.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ trả bài Tập làm văn 57
2.4.1. Nhận xét và rút kinh nghiệm bài làm của học sinh 57
2.4.2. Thống nhất dàn ý của bài viết bằng sơ đồ tư duy 57
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 61
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 61
3.1.1. Mục đích thực nghiệm 61
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm 62
3.2.1. Đối tượng 62
3.2.2. Nội dung thực nghiệm 62
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 63
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm 63
3.3.2. Quan sát giờ học 63
3.3.3. Các bài kiểm tra 63
3.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm 64
3.4.1. Giáo án 1 64
3.4.2. Giáo án 2 69
3.5. Kết quả thực nghiệm 73
3.5.1. Nhận xét về tiến trình dạy học 73
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 73
3.5.2.1. Chỉ tiêu đánh giá định tính 73
3.5.2.2. Chỉ tiêu đánh giá định lượng 75
3.5.3. Nhận xét rút ra từ kết quả thực nghiệm 77
3.5.3.1. Về việc dạy của giáo viên 77
3.5.3.2. Về việc học tập của học sinh 79
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng thống kê các điểm số của bài kiểm tra 75
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thực nghiệm (tính % trung bình) 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tư duy cho triển khai cấu trúc một bài học 41
Hình 2.2. Sơ đồ tư duy các bước làm một bài văn lập luận chứng minh 45
Hình 2.3. Sơ đồ tư duy cho văn biểu cảm 46
Hình 2.4. Sơ đồ tư duy cho “ Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta” 51
Hình 2.5. Sơ đồ tư duy cho “Sách là người bạn lớn của con người” 52
Hình 2.6. Sơ đồ tư duy cho: Giải thích nội dung lời khuyên của Lê-nin:
Học, học nữa, học mãi. 58
Hình 2.7. Sơ đồ tư duy cho: Cảm xúc về bố 59
Hình 3.1. Sơ đồ tư duy: Đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi
người không có ý thức bảo vệ môi trường sống 68
Hình 3.2. Sơ đồ tư duy cho: Loài cây em yêu 71
Hình 3.3. Sơ đồ tư duy: Loài cây em yêu 72
Biểu đồ 1: Phân phối điểm 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng 76
Biểu đồ 2: So sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xây dựng, phát triển con ngƣời, nguồn nhân lực là quan điểm,
chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nƣớc ta.
Nguồn nhân lực là nguồn lực nội tại, cơ bản, có khả năng tái sinh, tự
sản sinh và đổi mới phát triển nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp
lý. Do đó, nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của
mọi tài nguyên; vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục
tiêu giữ vị trí trung tâm trong các nguồn lực giữ vai trò quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới.
Tại Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục xác định con người, nhân tố con người
là một trong năm quan điểm phát triển: “ phát huy tối đa nhân tố con người;
coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”
[24]; là một trong ba khâu đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược…” [24];
đồng thời cũng là 1 trong 12 định hướng phát triển kinh tế - xã hội: “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục
đào tạo” [24]. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội; thông qua thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong
đó, giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu nhất. Thực trạng của giáo dục
và đào tạo còn không ít hạn chế, bất cập. “Chất lượng giáo dục và đào tạo
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội
Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; chất
lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức
trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc
của xã hội” [24]. Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục xác định: “Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư
cho phát triển” [24]. Để giáo dục và đào tạo góp phần quan trọng phát triển
nguồn nhân lực, Đại hội XI đề ra quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và
học” [24].
Đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp giáo dục,
đào tạo. Nội dung giáo dục phải toàn diện cả dạy chữ, dạy nghề, dạy người.
Cần quan tâm hơn đến giáo dục phẩm chất đạo đức làm người, giáo dục lòng
yêu nước và ý thức làm chủ của người lao động, tinh thần trách nhiệm và
lương tâm nghề nghiệp; tinh thần đồng đội, hợp tác trong công việc, chí tiến
thủ và độc lập sáng tạo và tính trung thực của người lao động. Do đó, phải
chuẩn hóa chương trình và giáo trình đào tạo đảm bảo phù hợp với yêu cầu
của thực tiễn xã hội. Tăng việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực độc
lập sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn và khả năng tự đào tạo, bồi
dưỡng và tự hoàn thiện của mỗi cá nhân người lao động để thích nghi với sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
biến đổi nhanh chóng của hiện thực xã hội. Đưa công nghệ thông tin mới vào
trong mọi bậc học, khắc phục tệ nạn nhồi nhét kiến thức, giáo điều, xa rời
thực tế.
Đảng và nhà nước cũng như bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa ra nhiều
nghị quyết chỉ thị nhằm thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả
các cấp học và bậc học. “ Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy phương
pháp sáng tạo và năng lực đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực
nghiệm, ngoại khóa làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”
[24]. Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
(Điều 5 khoản 2) đã ghi : “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên”.
1.2. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tƣ duy đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay
trong nhà trƣờng
Sử dụng sơ đồ tư duy phát huy tính tích cực học tập của các em. Trẻ
em ngày nay thu lượm thông tin rất nhanh và chia sẻ thông tin trong xã hội
với tốc độ chóng mặt, mỗi trẻ em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các
cách khác nhau. Việc sử dụng công nghệ mới khiến cho trẻ có khả năng giải
quyết vấn đề và xử lý nhiều thông tin cùng một lúc. Đây là điểm khác biệt
giữa trẻ em Việt Nam ngày nay với trẻ em Việt Nam cách đây vài thập kỉ.
Những nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia trong một phần tư thế kỉ
qua chứng minh mỗi học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng hay
còn gọi là phong cách học. Có học sinh học theo cách nghiên cứu tài liệu,
phân tích dựa trên lý thuyết, có học sinh học theo trải nghiệm, khám phá, làm
thử, có học sinh thích học qua thực hành áp dụng, có học sinh thích học qua
quan sát nếu như dạy học không quan tâm đến đặc điểm của người học,
giáo viên truyền thụ một chiều, dạy kiến thức mang tính thông báo đồng loạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người học, người học hoàn toàn thụ động
trong việc lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng sẽ thụ động trước những khó
khăn thách thức của cuộc sống. Vậy làm thế nào có thể thay đổi từ dạy học
thụ động sang dạy học tích cực? Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
là cần quan tâm đến đặc điểm người học hay nói cách khác là phong cách học
của người học. Quan tâm đến phong cách học của người học là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
Sử dụng sơ đồ tư duy góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh. Những
đặc điểm của sơ đồ tư duy có tác dụng đối với sự phát triển tư duy của học
sinh. Sơ đồ tư duy phản ánh quan hệ logic chặt chẽ giữa các phán đoán trong
quá trình suy nghĩ, giúp học sinh dựa vào các mối liên hệ đó để tìm ra những
phán đoán mới, làm cho kết quả tư duy có tính toàn diện
1.3. Sử dụng sơ đồ tƣ duy phù hợp với sự phát triển tâm lý của học sinh.
Sử dụng sơ đồ tư duy góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh. Học sinh
Trung học cơ sở đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiện tượng
phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri
giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất
chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi
nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao. Học sinh Trung học
cơ sở có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em
có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so
sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững
phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao, các em bắt
đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ
ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày
càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
nên tốt hơn. Các em thường phản đối các yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc
lòng từng câu, từng chữ có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của
mình. Trình độ tư duy đã phát triển đặc biệt là tư duy trừu tượng và tư duy
logic nên đã có khả năng tự học, tự nghiên cứu cho phép áp dụng hiệu quả
kĩ thuật sơ đồ tư duy. Thêm vào đó học sinh Trung học cơ sở ngày nay rất
năng động, tích cực nên việc áp dụng kĩ thuật tích cực sơ đồ tư duy là đáp
ứng yêu cầu chính đáng, xác thực của học sinh.
Lâu nay trong quá trình dạy học giáo viên vẫn thường sử dụng các mô
hình, biểu đồ, bản đồ để cô đọng, khái quát kiến thức cho học sinh, nhất là
các bài tổng kết các chương, các phần của môn học hay các bài ôn tập. Cách
làm này có thể nói đã đem lại những hiệu quả thiết thực nhất định trong việc
ôn tập, củng cố, hệ thống kiến thức cho học sinh bởi cách trình bày gọn, rõ,
logic. Thế nhưng, bên cạnh những ưu điểm đó, cách làm này vẫn có những
hạn chế nhất định, bởi trước hết cả lớp có cùng chung cách trình bày giống
như cách của giáo viên hay của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây
dựng theo cách hiểu của mình. Các bảng biểu đó chưa chú ý đến màu sắc và
đường nét. Cách làm này chưa thật sự phát huy được tư duy sáng tạo, chưa
thực sự kích thích, lôi cuốn và phù hợp với tâm lý của các em trong việc tích
cực, chủ động, tìm tòi, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức bài học. Hơn nữa,
phạm vi sử dụng hẹp vì giáo viên chỉ sử dụng trong một số tiết dạy có tính
chất tổng kết ôn tập các chương, các phần, các mảng kiến thức của môn học
hay các bài ôn tập chứ chưa áp dụng đại trà cho tất cả các bài học, các giờ lên
lớp hay các khâu của tiến trình bài học. Trong khi đó kĩ thuật sơ đồ tư duy với
hình ảnh, đường nét, màu sắc phong phú, ở đó, các em được tự do suy nghĩ,
tự do sáng tạo, tự do thể hiện những gì mình nghĩ Sơ đồ tư duy giúp học sinh
học tập tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc học sinh vẽ sơ
đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, các em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
được tự do chọn màu sắc ( xanh, đỏ, tím, vàng…), đường nét (đậm, nhạt,
thẳng, cong ), các em tự “ sáng tác” nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện rõ
cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và sơ đồ tư duy do các
em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “ tác phẩm” của mình.
Do đó, việc sử dụng sơ đồ tư duy vào trong quá trình dạy học rất phù
hợp với đặc điểm tâm lý của các em, lôi cuốn sự hứng thú, làm “sống lại”
niềm đam mê, yêu thích học tập ở các em
1.4. Đề tài góp phần giúp giáo viên hiểu biết sâu sắc và nâng cao khả
năng áp dụng sơ đồ tư duy - một phương tiện hữu hiệu trong dạy học.
Trong những năm gần đây phương pháp dạy học đã có sự đổi mới
nhưng chưa nhiều và chưa đạt hiệu quả. Trong thực tế dạy và học, giáo viên
và học sinh còn nhiều lúng túng , thậm chí chưa hiểu cách thức áp dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực. Đa số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về bản chất của
dạy và học tích cực ( Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học? Dạy học tích
cực là gì? Làm thế nào để đổi mới phương pháp dạy học?). Nhiều giáo viên
nhận thức mơ hồ, phiến diện có người hiểu đổi mới phương pháp dạy học là
phải đặt nhiều câu hỏi trong một giờ học, người khác cho rằng đổi mới
phương pháp dạy học là tổ chức nhiều hoạt động nhóm hoặc có nhiều thiết bị
dạy học hiện đại từ những nhận thức sai lệch dẫn đến các giờ học mang
tính hình thức, kém hiệu quả và họ cho rằng nguyên nhân của sự thất bại đó là
do chương trình quá tải, không đủ điều kiện để thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học vì vậy dẫn đến phương pháp thụ động “ đọc – chép” vẫn là
phổ biến. Việc dạy và học vẫn còn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử,
“ chạy theo thành tích” học để thi, dạy để thi. Việc dạy học chủ yếu vẫn là
truyền thụ một chiều, thông báo kiến thức mang tính đồng loạt, xa rời thực
tiễn, tập trung ôn luyện kiến thức đáp ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
Sơ đồ tư duy là một kĩ thuật dạy học đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên,
việc ứng dụng sơ đồ tư duy vào quá trình dạy học còn là vấn đề gặp không ít
khó khăn trở ngại đối với giáo viên, cụ thể như trong việc tổ chức, thiết kế các
hoạt động dạy học với việc sử dụng sơ đồ tư duy. Hầu hết các giáo viên mới
chỉ dừng lại ở việc sử dụng sơ đồ tư duy ở hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài
học, hay sau mỗi bài ôn tập, tổng kết một phân môn, một mảng kiến thức nào
đó. Họ chưa phát huy được tính phổ biến, tính đa năng của sơ đồ tư duy. Phần
lớn giáo viên còn lúng túng, chưa biết cách áp dụng cụ thể sơ đồ tư duy vào
tất cả các khâu của quá trình dạy học. Do đó, chưa phát huy được một cách
đầy đủ công dụng của sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi mạnh dạn sử dụng phương
pháp dạy học tích cực sơ đồ tư duy trong dạy học Tập làm văn lớp 7 nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất trong dạy và học.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Sơ đồ tư duy được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi
Tony Buzan ( ) như là một cách để giúp học sinh
"ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Các ghi chép
này sẽ nhanh hơn và dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Giữa thập niên 70 Peter Russell
( ) đã làm việc chung với Tony và họ đã
truyền bá kĩ xảo về Mind Maps cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học
viện giáo dục
Đến nay công cụ hỗ trợ tư duy này đã và đang được hơn 250 triệu
người trên thế giới sử dụng, phát huy tầm ảnh hưởng nhiều hoạt động thuộc
các lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Việc đề xuất và phát triển ý tưởng sơ đồ tư duy của Tony Buzan được
thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu đã xuất bản. Với cuốn “ Bản đồ tư
duy trong công việc” ( Mindmaps at work), tác giả giúp bạn đọc khám phá
khả năng đạt đến sự cân bằng hơn giữa công việc và cuộc sống , bằng việc
trình bày những phương pháp mới để giải quyết vấn đề, nắm bắt sức mạnh
của sự thay đổi, cách thức hoạt động nhóm hiệu quả, bí quyết thuyết trình
thành công………thông qua những ví dụ sinh động về những điển hình đã áp
dụng thành công sơ đồ tư duy trong công việc của mình như Con Edison –
nhà cung cấp khí đốt và điện cho thành phố New York, hãng máy tính
Apple,… Tony Buzan đã khẳng định khả năng ứng dụng đa lĩnh vực của ý
tưởng này. Trong đó, phạm vi hoạt động hiệu quả nhất mà vô hình chung tác
giả hướng tới là lĩnh vực kinh doanh. ứng dụng sơ đồ tư duy trong công việc
giảng dạy như thế nào hầu như chưa được đề cập.
Ở công trình “Đón nhận thay đổi” ( Embracing change), Tony Buzan
nêu ra bảy bộ công cụ mà theo ông, cần thiết phải sử dụng để tự bản thân mỗi
người có sự chuyển biến, thấy mình mạnh mẽ như thế nào, ảnh hưởng cá nhân
đến người khác lớn đến đâu, phải dùng trí tuệ ra sao để đạt tới hiệu năng cao
nhất…. Sơ đồ tư duy là một trong bảy bộ công cụ hữu ích này. Với chương “
Tự nhận thức: Cách thay đổi thế giới của bạn”, Buzan đề cập đến việc ông đã
khai thác khả năng lập sơ đồ tư duy như một công cụ học tập, hỗ trợ trí nhớ
trong lúc cố gắng ghi chép sao cho hiệu quả vào những năm tháng còn là sinh
viên. Từ trải nghiệm phi thường này, sơ đồ tư duy được phát triển thành một
bộ công cụ mang đến tầm nhìn mới và thành công. Xét một cách cụ thể hơn, ở
đây Buzan đã hệ thống lại cách tạo lập một sơ đồ tư duy thông thường như sử
dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, từ khóa,…. Đồng thời, do mục đích chính
của cuốn sách là hướng đến sự thay đổi nên tác giả cũng nêu lên vấn đề về
việc áp dụng sơ đồ tư duy trong thay đổi nhà cửa, kinh doanh, các mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
hệ, thời gian rỗi hay việc làm…. Như thế, ở công trình này, Tony Buzan
không đề cập đến quan điểm của ông đối với sự ứng dụng sơ đồ tư duy trong
hoạt động giảng dạy và học tập trong nhà trường nói chung.
“ Ứng dụng bản đồ tư duy” – cuốn sách của Joyce Wycoff – là công
trình đã hiện thực hóa nhiều vấn đề lý thuyết về sơ đồ tư duy. Thông qua việc
giới thiệu lại kĩ thuật xây dựng một sơ đồ tư duy thông thường, tác giả khẳng
định bản chất của nó – đó là “kĩ thuật suy nghĩ bằng cả bộ não” [26]. Ông cho
thấy khả năng vận dụng rộng rãi sơ đồ tư duy vào nhiều lĩnh vực trong thực
tiễn đời sống con người, bao gồm việc viết lách, quản lý kế hoạch, quản lý
các cuộc họp, thuyết trình, học tập, phát triển cá nhân……., xét riêng về mảng
học tập, Wycoff nhấn mạnh “ lập bản đồ tư duy là hình thức ghi chép hiệu
quả” [26] vì nó cho phép người sử dụng “nhanh chóng ghi lại các ý tưởng
bằng từ khóa, sắp xếp một cách cơ bản thông tin khi nó được truyền tải”, “tự
động loại bỏ những từ không quan trọng và Đưa ra sự sắp xếp sơ bộ thông tin
được nhận” [26]. Như vậy, yếu tố được tác giả quan tâm ở đây là hiệu quả sơ
đồ tư duy với khả năng ghi nhớ ở người dùng.
Bên cạnh các công trình tiêu biểu kể trên, còn hàng loạt các cuốn sách
khác của các tác giả nước ngoài cũng sử dụng sơ đồ tư duy. Đó là “Học khôn
ngoan mà không gian nan” (Kevin Paul), “Phương pháp học tập siêu tốc”
(Bobie Deporter), “ Một tư duy hoàn toàn mới” (Daniel pink)……. Trong các
cuốn sách này, các tác giả hầu như không trình bày lại lý thuyết sơ đồ tư duy
của Tony Buzan mà sử dụng chính sơ đồ tư duy để minh họa cho ý tưởng của
mình, làm phần tổng kết hay khái quát những kết quả nghiên cứu thu được.
Nhiều nước trên thế giới đã ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy,
học tập, làm việc, kinh doanh… từ 15-20 năm nay. Nhưng tại Việt Nam, sơ
đồ tư duy mới chỉ được biết đến vài năm nay. Trong 3 năm gần đây, tiến sĩ
Trần Đình Châu và tiến sĩ Đặng Thị Thu Thủy, cùng các cán bộ Viện Nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
cứu Giáo dục Việt Nam, Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II kết
hợp với Vụ Giáo dục Trung học của Bộ giáo dục – đào tạo đã tìm tòi nghiên
cứu để cụ thể hóa việc ứng dụng phương pháp này vào dạy học tại Việt Nam.
Trên 30 bài báo khoa học cùng với 4 cuốn sách: “Dạy tốt- học tốt các môn
học bằng Bản đồ tư duy” dùng cho giáo viên và học sinh từ lớp 4 đến lớp 12
và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của hai tác giả trên do Nhà
xuất bản Giáo dục phát hành.
Năm 2010, ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học đã được triển khai
thí điểm tại 355 trường trên toàn quốc. Hè 2011, chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho tiến hành giảm tải nội dung dạy học từ năm học 2011- 2012, phương
pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy là 1 trong 5 chuyên đề dạy học tích cực được
tập huấn cho 4.000 giáo viên cốt cán bậc Trung học cơ sở cả nước. Bên cạnh
dự án “Ứng dụng công cụ hỗ trợ tư duy – Bản đồ tư duy” cho sinh viên đại
học quốc gia Hà Nội do nhóm Tư duy mới thực hiện, có thể kể đến những nỗ
lực áp dụng công cụ dạy học mới này của thầy Hoàng Đức Huy – giáo viên
trung tâm giáo dục thường xuyên Quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minh. Theo bài
báo đăng trên Tuoitreonline, với quan điểm “muốn học sinh học tích cực thì
mình cũng phải dạy tích cực” [25], thầy Huy triển khai ứng dụng sơ đồ tư duy
sau khi kết thúc một bài học. Học sinh về nhà lên mạng tìm tư liệu và viết, vẽ
theo cách hiểu của mình. Chẳng hạn với mỗi bài văn, các em sẽ trình bày ý
tưởng theo công thức “ai” – “cái gì” – “thế nào” – “ở đâu” – “khi nào”.
Theo ý kiến của thầy Huy, việc làm quen và ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy
học còn gặp nhiều khó khăn do công cụ còn mới lạ ở nước ta. Riêng với bộ
môn Ngữ văn trong nhà trường, “không phải bài học nào cũng làm, chỉ những
tác phẩm thơ, văn tự sự, văn thuyết minh” [25] là nên áp dụng. Tuy vậy,
những hiệu quả mà sơ đồ tư duy mang lại không thể không phủ nhận vì với
nó, các em được thể hiện mình, được vẽ, viết, sáng tạo theo cách nghĩ của
mình, thế mới phù hợp với tâm lý học sinh trung học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Ứng dụng sơ đồ tư duy vào việc rèn
luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn nghị luận của học sinh lớp 10 – phổ thông
trung học” của tác giả Nguyễn Thị Hà, khoa Ngữ văn – Đại học Sư phạm Hà
Nội có xem xét tới lý thuyết sơ đồ tư duy. Song ở đây, “sơ đồ tư duy” không
được hiểu như một lý thuyết mà được xem như một phần mềm dạy học. Nói
cách khác, nghiên cứu khoa học này có xu hướng của một công trình ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Lý thuyết sơ đồ tư duy vẫn được thể
hiện trong công trình nhưng không đóng vai trò chủ đạo đối với việc triển
khai vấn đề. Luận văn thạc sĩ với đề tài “Ứng dụng lý thuyết bản đồ tư duy
vào dạy học Tiếng Việt ở trung học phổ thông” của tác giả Trần Hoài Phương,
Đại học Sư phạm Hà Nội đã đề cập tới việc ứng dụng lý thuyết sơ đồ tư duy
vào dạy học Tiếng Việt. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới chỉ nghiên
cứu việc áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học chương trình Tiếng Việt ở Trung
học phổ thông mà chưa có công trình nào nghiên cứu việc áp dụng sơ đồ tư
duy vào chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở. Mặt khác việc ứng dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học nói chung, dạy học văn nói riêng mới chỉ được trình
bày hết sức sơ lược, chủ yếu thông qua một số ví dụ ứng dụng thành công ở
thực tiễn. Còn cụ thể phải áp dụng ra sao, trong những trường hợp như thế
nào,…thì vẫn chưa được đề cập đến. Nhận thấy tính khả thi của việc ứng
dụng kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy vào việc giảng dạy môn Ngữ văn ở Trung
học cơ sở nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng, và cũng trong phạm vi
năng lực cho phép, chúng tôi mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu đề tài: “Sử dụng kĩ
thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Tập làm văn lớp 7” nhằm giúp giáo viên cũng
như học sinh có thể giảng dạy và học tập một cách đạt hiệu quả nhất .
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình dạy học Tập làm văn 7 theo phương pháp dạy học tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy - một trong các kĩ thuật dạy học tích
cực vào dạy học Tập làm văn 7
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn về dạy học tích cực, triển khai kĩ thuật
dạy học sơ đồ tư duy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Tập làm
văn ở lớp 7
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc ứng dụng kĩ thuật dạy
học tích cực sơ đồ tư duy vào dạy học Tập làm văn 7
- Triển khai áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực sơ đồ tư duy vào các bài
học Tập làm văn ở lớp 7
- Thể nghiệm sư phạm để đánh giá khả năng thực thi và hiệu quả của việc
áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực sơ đồ tư duy vào dạy học Tập làm văn lớp 7.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây
5.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp:
Phương pháp này được dùng để tìm hiểu các vấn đề thu nhận được,
phân tích đặc điểm nội dung của từng bài học Tập làm văn 7 để rút ra những
kết luận cần thiết cho việc đề xuất các biện pháp ứng dụng lý thuyết sơ đồ tư
duy vào dạy học các bài học Tập làm văn trong chương trình
5.2. Phương pháp quan sát:
Được áp dụng để điều tra, đánh giá trình độ nhận thức, kĩ năng của
học sinh; được thực hiện thông qua bài kiểm tra ngắn mà chúng tôi đã chuẩn
bị trước cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
5.3. Phương pháp thực nghiệm:
Là phương pháp cần thiết phải vận dụng để chứng minh tính khả thi
của những đề xuất mang tính lý luận. Đồng thời những kết quả thu được từ
phương pháp thực nghiệm sẽ giúp chúng tôi đánh giá được hiệu quả của nội
dung dạy học đối với các em học sinh.
6. GỈA THUYẾT KHOA HỌC
Việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tập làm văn có cơ sở lí
thuyết và thực tiễn, phù hợp với đặc điểm nội dung dạy học và tâm sinh lí học
sinh. Nếu ứng dụng kĩ thuật hiện đại này vào dạy học Tập làm văn tuân thủ
các yêu cầu lí thuyết khoa học và thực tiễn thì sẽ góp phần tăng cường hứng
thú, phát trển tư duy và nâng cao hiệu quả tạo lập văn bản cho học sinh
7. DỰ KIẾN NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm các chương sau đây:
Chƣơng 1: Kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học
Chƣơng 2: Tổ chức sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Tập
làm văn 7
Chƣơng 3: Thể nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC
1.1. Những hiểu biết cơ bản về kĩ thuật sơ đồ tƣ duy
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học tích cực
1.1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp được hiểu một cách chung nhất là con đường, cách thức
để đạt được mục đích. Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức phối hợp
hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích
cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để
dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động.
Phương pháp dạy học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người
học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi giáo
viên, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá
trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển
năng lực sáng tạo
Trong dạy học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở
hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy học tích cực không phải
là một phương pháp dạy học cụ thể, mà là một khái niệm bao gồm nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
phương pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng
cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối
đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học tích cực đem lại cho người học sự hứng thú,
niềm vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của trẻ em. Việc
học đối với học sinh khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng
định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Như vậy, dạy và học tích
cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt động của người học và tính nhân văn
của giáo dục
1.1.1.2. Các kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo
viên và học sinh trong các tình huống / hoạt động nhằm thực hiện giải quyết
một nhiệm vụ / nội dung cụ thể.
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy
học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Các kỹ thuật dạy học tích cực được trình bày sau đây có thể được áp
dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết
hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh.
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Kĩ thuật “KWL”
Kĩ thuật học tập hợp tác
Trong Luận văn này chúng tôi quan tâm đến kĩ thuật sơ đồ tư duy trong
dạy học bởi đây còn là một kĩ thuật dạy học khá mới mẻ, nhưng đem lại hiệu
quả dạy học cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.1.2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
1.1.2.1. Khái niệm “Sơ đồ tư duy”.
Từ nửa sau thế kỉ 20, trong lĩnh vực khoa học giáo dục đã xuất hiện
một thuật ngữ mới: Minmap – với nghĩa là “Bản đồ tư duy”, “Sơ đồ tư duy”,
“Bản đồ trí não” hay “Tâm bản đồ”. Tên gọi của sơ đồ này thực chất đã ít
nhiều gợi nhắc đến cách hiểu về nó. Tuy nhiên tính đến nay, ở hầu hết các tài
liệu viết về sơ đồ tư duy hay sử dụng sơ đồ tư duy như một công cụ, vẫn
chưa có tác giả nào nêu lên được một định nghĩa hoàn chỉnh đối với thuật
ngữ. Nhìn chung, các tác giả đều có xu hướng tập trung khái quát và làm rõ
cho người đọc hiểu thế nào là một “Bản đồ tư duy đúng nghĩa”
Qua thống kê, có thể kể đến các khái niệm tiêu biểu như sau:
* Theo người khởi xướng ra thuật ngữ - Tony Buzan, “Bản đồ tư duy là
một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu
các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng
hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng
cho những ý chính và đều được nối với ý tưởng trung tâm” [5], “Sơ đồ tư duy
là biểu hiện của tư duy mở rộng, vì thế nó là chức năng tự nhiên trong tư duy.
Đó là một kĩ thuật họa hình đóng vai trò chiếc chìa khóa vạn năng để khai
thác tiềm năng bộ não” [5]; “Màu sắc, hình ảnh, mã số, kích thước có thể
được sử dụng để làm nổi bật và phong phú sơ đồ tư duy, khiến nó thêm sức
hút, hấp dẫn, cá tính. Nhờ đó mà đẩy mạnh sáng tạo, khả năng ghi nhớ, đặc
biệt là sức gợi nhớ thông tin” [5]. Trong các khái niệm này, có thể thấy cách
giải thích của Tony Buzan nhấn mạnh nhiều đến các yếu tố thuộc về đặc điểm
hình thức cũng như phương thức xây dựng một sơ đồ tư duy thường gặp. Tuy
nhiên, chúng phù hợp với vai trò là những dẫn giải để làm rõ nội dung thuật
ngữ hơn là một định nghĩa tích cực
* Theo Wikipedia: Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa
ra như là “một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của