Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.24 KB, 84 trang )

Lời nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc bằng pháp luật trong những năm qua, nền
kinh tế nớc ta đã có nhiều chuyển biến lớn lao và phát triển rõ rệt. Hàng loạt các chính sách
kinh tế mới ra đời đã góp phần tạo lập một hành lang pháp luật và khuôn khổ kế hoạch hoá
kế hoạch hoá ở tầm vĩ mô , thông thoáng hơn, năng động hơn, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự
tăng trởng của đất nớc.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng luôn bị tác động bởi
những qui luật kinh tế cơ bản vốn có của nó. Là một môi trờng kinh doanh mang tính cạnh tranh
cao, kinh tế thị trờng luôn tạo ra những thời cơ triển vọng nhng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều
khó khăn thách thức lớn đối với doanh nghiệp.
Trong điều kiện đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc đòi hỏi phảI không
ngừng đổi mới và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán nói chung , kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng là công cụ đặc biệt quan trọng. Với
chức năng, nhiệm vụ của mình, kế toán chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai trò tích
cực trong công tác quản lý vốn tài sản và điều hành các hoặt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp. Nó là nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để nhà quản lý đề ra các biện pháp
kiểm soát chi phí , nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm , đồng thời làm tăng lợi nhuận và
sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện không ngừng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng và kế toán doanh nghiệp nói chung, để thích nghi với yêu
cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề búc xúc và cần thiết. Nó
giúp doanh nghiệp đứng vững và khẳng định đợc mình trong cơ chế mới.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, qua thời gian thực tập ở nhà máy gạch TuyNel Hoa
Sơn với mong muốn đợc đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của nhà máy, em chọn đề tài:
Chuyên đề cuối khóa Trang 1 Nguyễn Danh Hùng

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn



làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đây là chuyên đề tốt nghiệp đợc biên soạn trải qua thời gian thực tập tại nhà máy
gạch TuyNel Hoa Sơn, từ những kiến thức rút ra trong quá trình học tập tại trờng và sự tích luỹ
từ việc tham khảo các tài liệu kế toán.
chuyên đề này tập chung phản ánh ba vấn đề cơ bản chính nh sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn.
Chơng 3: một số ý kiến đề xuất nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn.
Với trình độ hạn chế của một sinh viên, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
còn có hạn, vì vậy đề tài nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp , chỉ bảo tận tình của các thầy cô, ban lãnh đạo cùng toàn thể
bạn đọc để đề tài nghiên cứu này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các anh chị cán bộ phòng tài chính kế toán công ty Hoa Sơn
đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em trong quá trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo- Thạc sĩ Mai Thị Bích Ngọc đã tận tình hớng dẫn để
em hoàn thiện đề tài này!
Bắc Ninh, Ngày 06 tháng 8 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn danh hùng
Chuyên đề cuối khóa Trang 2 Nguyễn Danh Hùng
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
1. các khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1 chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoặt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định.
1.1.2 Bản chất của chi phí sản xuất
Lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Một nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hoá là sự kết hợp của 3 yếu tố : T liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động . đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình
tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá,
ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động , về t liệu lao động và đối tợng lao
động. Vì thế, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc ý chí chủ quan của ngời sản xuất .
1.1.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán kế toán, kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ cho việc
ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần đựơc phân loại theo tiêu
thức phù hợp.
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Chuyên đề cuối khóa Trang 3 Nguyễn Danh Hùng
Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các
loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua và chi phí thu mua của nguyên vật liệu
dùng vào hoặt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ
tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công :
Chi phí nhân công là toàn bộ các khoản chi phí về tiền lơng , các khoản phụ
mang tính chất tiền lơng, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí

công đoàn( phần tính vào chi phí ) trên tiền lơng của ngời lao động.
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số phải trích khấu hao của tất cả các
tài sản cố định dùng cho hoặt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho các hoặt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí khác nói trên.
* Tác dụng của cách phân loại trên:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa
rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng
của từng loại chi phí trong tổng chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoặt động sản
xuất kinh doanh, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, lập thuyết minh báo cáo tài chính( phần chi phí sản xuất kinh doanh theo
yếu tố), cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp và lập dự toán chi phí sản
xuất cho kỳ sau.
1.1.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế.
Chuyên đề cuối khóa Trang 4 Nguyễn Danh Hùng
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoặt động và công dụng kinh tế của chi phí
thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
a- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ tiền lơng , tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo lơng theo tỷ lệ
qui định cho các quĩ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn( phần tính
vào chi phí trên tiền lơng của ngời lao động).
b - Chi phí sản xuất chung : Bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong

phạm vi phân xởng, bộ phân sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí
sản xuất sau:
chi phí nhân viên phân xởng : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về tiền l-
ơng, tiền công , các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên
phân xởng.
Chi phí vật liệu : Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phi về công cụ
dụng cụ phát sinh ở phân xởng sản xuất để phục vụ cho việc sản xuất và quản lý sản
xuất.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về khấu hao
của tất cả tài sản cố định thuộc các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoặt động phục vụ và quản lý ở phân xởng sản xuất.
* Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phân
xởng sản xuất ngoài những khoản chi phí kể trên.
Chuyên đề cuối khóa Trang 5 Nguyễn Danh Hùng
*Tác dụng của cách phân loại trên : Phân loại chi phí theo mục đích và công
dụng kinh tế có tác dụng trong việc quản lý chi phí theo đinh mức, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp em chỉ trình bày chi tiết hai cách phân loại
trên. Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí sản xuất khác.
1.1.3.3. Một số cách phân loại khác.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Chi phí ban đầu
- chi phí chuyển đổi
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí sản phẩm

- Chi phí thời kỳ
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc,
lao vụ dịch vụ trong kỳ. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí biến đổi
- Chi phí cố định
- Chi phi hỗn hợp
Ngoài các tiêu thức phân loại trên còn có cách phân loại khác mà trong phạm vi
báo cáo em không đề cập đến. Tuỳ theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp mà ta đa ra tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.2 Giá thành sản phẩm
1.2.1 khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
* Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao đông vật hóa có liên quan đến khối lợng sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào.
Chuyên đề cuối khóa Trang 6 Nguyễn Danh Hùng
* Bản chất của giá thành sản phẩm: Là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào giá thành sản phẩm công viêc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán kế toán giá thành cũng nh yêu cầu xây
dựng giá cả hàng hoá. Giá thành sản phẩm đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngài các khái
niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành công xởng,
giá thành toàn bộ
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế.
a- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quy trình sản xuất chế
tạo sản phẩm.

b- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc xác
định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc
xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không đôitrong suốt cả kỳ
kế hoạch, giá thành định mức đợc xây dựnh trên cơ sở các định mức về chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thờng là ngày đầu tháng) nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí
đạt đợc trong quá trình thực hiệ kế hoạch.
c Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc ác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở ác chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại sau:
Chuyên đề cuối khóa Trang 7 Nguyễn Danh Hùng
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
Chi phí
bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
a- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng ) : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
b- Giá thành toàn bộ ( Còn gọi là giá thành tiêu thụ) : Là chỉ tiêu phản ánhtoàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành toàn bộ đợc tính theo công thức sau:
= + +
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi

phí sản xuất là căn cứ, là nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm. Nói đến chi phí
sản xuất là nói đến hao phí lao động sống, lao động vật hoá trong một kỳ kinh doanh
nhất định nhng nói đến giá thành sản phẩm là nói đến hao phí lao động sống, lao
động vật hoá tính cho khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hoàn toàn giống nhau.
Chúng đều là sự tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá.
Về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau. giá
thành sản phẩm hoàn thành kỳ này có thể bao gồm một phần chi phí sản xuất của kỳ
này, một phần chi phí sản xuất của kỳ trớc nh: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tr-
ớc, chi phí trả trớc của kỳ trớc đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm của kỳ này,
đồng thời giá thành sản phẩm của kỳ này cũng có thể bao gồm một phần chi phí sản
xuất của kỳ sau nh: chi phí phải trả của kỳ sau đợc trích trớc vào giá thành sản phẩm
cảu kỳ này hoặc giá thành sản phẩm của kỳ này cũng có thể không bao gồm một
phần chi phí sản xuất của kỳ này nh: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ( sẽ đợc tính
vào giá thành sản phẩm của kỳ sau) đồng thời không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ
này đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm của kỳ sau hoặc không bao gồm chi phí
phải trả phát sinh của kỳ này đợc trích trớc vào giá thành sản phẩm của kỳ trớc.
Chuyên đề cuối khóa Trang 8 Nguyễn Danh Hùng
1.4 Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đợc chủ
doanh nghiệp quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách đúng đắn hợp
pháp, hợp lý vừa có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tài sản một cách tiết kiệm
có hiệu quả vừa tạo điều kiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là
một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế trong cạnh
tranh.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để

đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời là căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh.
2. Những nội dung cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
2.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đói tợng tính giá thành sản
phẩm:
2.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để quản lý đợc chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán phải xác định từng
đói tợng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Đối tợng tập hợp cp sản xuất là phạm vi
chi phí sản xuất đợc giới hạn, đồng thời các chi phí sản xuất cần đợc tổ chức tập hợp
theo giới hạn này. Giới hạn đó có thể là từng phân xởng, từng tổ đội, từng loại sản
phẩm ... việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là tuỳ theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp cũng nh trình độ của cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Chuyên đề cuối khóa Trang 9 Nguyễn Danh Hùng
2.1.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí
sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị.
Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
bán thành phẩm, công việc, lao vụ, dịc vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một
đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang
trên dây chuyền sản xuất.
Để phân biệt đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành cần
dựa vào dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm( giản đơn hay
phức tạp) và loại hình sản xuất( đơn chiếc hàng hoá) hay yêu cầu và trình độ quản
lý, tổ chức kinh doanh( cao, thấp)...
2.1.3 Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá
thành nh một phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng với một đối tợng tính giá thành nh: nhiều phân

xởng, nhiều tổ đội cùng sản xuất một loại sản phẩm, một công trình xây dựng. Cũng
có thể một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng với một đối tợng tính giá
thành nh một phân xởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm ví dụ: sản xuất điện sản
xuất nớc...
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở ra các sổ kế toán
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng, từ các sổ kế toán chi tiết để
mở ra các tài khoản chi tiết từ cấp 2, cấp 3, cấp 4...
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở ra các tính giá thành cho
từng loại sản phẩm riêng biệt.
Chuyên đề cuối khóa Trang 10 Nguyễn Danh Hùng
2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp tập hợp trực tiếp là phơng pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh cho từng đối tợng tập hợp chi phí . phơng pháp này đảm bảo chính xác và
khối lợng phù hợp với thực tế.
2.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp thông qua phân bổ
Phơng pháp này dùng để tập hợp những chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí, vì vậy muốn tập hợp chi phí cho từng đối tợng thì
phải phân bổ chi phí này cho từng đối tợng có liên quan. Khi chọ tiêu chuẩn phân bổ
chi phí thì phải là những tiêu chuẩn có quan hệ chặt chẽ với chi phí phát sinh nh:
- Nếu phân bổ tiền lơng thì tiêu chuẩn thờng đợc chọn là giờ công định mức, giờ
công thực tế hoặc chi phí nhân công định mức.
- Nếu phân bổ chi phí nguyên vật liệu thì tiêu chuẩn thờng đợc chon là định mức
chi phí nguyên vật liệu, khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Đối với khấu hao tài sản cố định thì thờng phân bổ theo giờ máy chạy hoặc theo
ca máy hoàn thành...
- Đối với điện, nớc thì thờng phân bổ theo chỉ số do lờng của công tơ
2.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.

2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp vào việc sản xuất và
chế tạo sản phẩm, hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt nh: Từng phân xởng, từng bộ phận sản xuất , từng loại sản
Chuyên đề cuối khóa Trang 11 Nguyễn Danh Hùng
phẩm ... thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp nguyên vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán
riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là: Phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm. Công thức phân bổ nh
sau:
= *
Trong đó:
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc xác định thông qua phiếu xuất kho( nếu
xuất qua kho) hoặc đợc xác định thông qua phiếu chi tiền mặt ( nếu xuất trực tiếp
không qua kho. Đây là các chứng từ phản ánh loại và số lợng nguyên vật liệu xuất
kho đa vào sản xuất.
Tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất dùng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp . Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng hạch toán chi phí.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho vịêc sản xuất, chế tạo
sản phẩm
- Nếu xuất nguyên vật liệu qua kho:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

Chuyên đề cuối khóa Trang 12 Nguyễn Danh Hùng
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số )
phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số )
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
- Nếu xuất nguyên vật liệu trực tiếp không qua kho.
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

(2) Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau.
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(3) Trờng hợp cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết không nhập kho mà để tại
bộ phận sử dụng sẽ đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính
giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang.
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
* Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho ng-
ời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh:

Tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Ngoài ra
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quĩ Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đựơc
tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Chuyên đề cuối khóa Trang 13 Nguyễn Danh Hùng
* Tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử
dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này cuối kỳ không có
số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) Phản ánh tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 Tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất.
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp ( Phần tính vào chi phí sản xuất )
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên ( phần trừ vào tiền lơng của ngời lao động )
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
- TK 3382 Kinh phí công đoàn
- TK 3383 Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 Bảo hiểm y tế
(3) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 Chi phí phải trả.
(4) Cuối kỳ kết chuyển ( hoặc phân bổ ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chuyên đề cuối khóa Trang 14 Nguyễn Danh Hùng
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

2.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Khái niệm : Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ các chi phí đợc sử dụng để
quản lý và phục vụ sản xuất gắn liền với từng phân xởng sản xuất kinh doanh chính
hoặc sản xuất kinh doanh phụ.
* Tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức theo dõi chi tiết cho từng phân xởng và phân
bổ cho những sản phẩm do chính phân xởng sản xuất ra. Tuy nhiên phần chi phí sản
xuất chung cố định chỉ đợc tính vào chi phí chế biến theo mức công suất bình thờng,
nếu mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì vẫn phải tính theo
mức công suât bình thờng. Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dới công suất
không đợc tính vào giá thành sản phẩm mà đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Có nhiều tiêu thức khác nhau đợc sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung nh :
Phân bổ theo tỷ lệ với tiền lơng công nhân sản xuất , theo tỷ lệ với chi phí trực tiếp,
theo tỷ lệ với giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng ... Sau đây giới thiệu phơng pháp
phân bổ theo tỷ lệ với tiền lơng công nhân sản xuất .
= *
* Tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử
dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung . Tài khoản này cuối kỳ không có số
Chuyên đề cuối khóa Trang 15 Nguyễn Danh Hùng
Mức phân bổ chi phí SX chung
cho từng đối tợng
CPSX chung thực tế
phát sinh trong tháng
Tổng số tiền lơng công nhân
sx của các loại sp
Tiền lơng CNSX
của từng loại sp
d và đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phân sản xuất. Tài khoản 627 đợc chi
tiết thành 6 tiểu khoản :

+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tùy thuộc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp , từng ngành sản xuất
mà tài khoản 627 có thể mở thêm một số tiều khoản khác để phản ánh một số nội
dung hoặc yếu tô chi phí.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
(1) Tính ra tiền lơng phải trả cho cán bộ quản lý và phục vụ sản xuất ở bộ phận phân
xởng.
Nợ TK 627 ( 6271 ) Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(2) Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 ( 6271 ) - chi phí nhân viên phân xởng (Phần tính vào chi phí sản xuất)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên ( phần trừ vào tiền lơng của ngời lao động)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
+ TK 3382 Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 Bảo hiểm y tế
(3) Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xởng.
Nợ TK 627 ( 6272 ) Chi phí vật liệu
Chuyên đề cuối khóa Trang 16 Nguyễn Danh Hùng
Có Tk 152 Nguyên liệu, vật liệu
(4) Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xởng sản xuất ( Loại phân bổ một
lần )
Nợ Tk 627 ( 6273 ) - Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153 Công cụ dụng cụ
(5) Trích khấu khấu hao Tài sản cố định của phân xởng sản xuất.

Nợ TK 627 ( 6274 ) - Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 Hao mòn Tài sản cố định
(6) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 627 ( 6277 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 ( 1331 ) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 , 331. Giá trị mua ngoài
(7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 627 ( 6278 ) Chi phí bằng tiền khác
Có TK liên quan ( 111, 112...)
(8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan ( 111,112,152,138 ...)
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí chi phí sản xuất chung phần đợc tính vào giá thành
sản phẩm ( Bao gồm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung theo công
suất thực tế).
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
(10) Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dới công suất không đợc tính vào giá
thành sản phẩm.
Chuyên đề cuối khóa Trang 17 Nguyễn Danh Hùng
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 627 Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dới công suất
2.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài
khoản 154 Kế toán sản xuất kinh doanh dở dang . Tài khoản 154 đợc mở chi theo
từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm , từng loại lao vụ, dịch vụ...
* Trình tự kế toán :
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thể hiện
theo sơ đồ sau :

Chuyên đề cuối khóa Trang 18 Nguyễn Danh Hùng
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
( Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên )


Chuyên đề cuối khóa Trang 19 Nguyễn Danh Hùng

TK335
TK334,338
TK153
TK214
TK111,112,331
TK621
TK622
TK627













TK142,242


TK152

TK154
11
12
ba
TK155
TK157
13
14
TK157
15
c
Giải thích sơ đồ :
( 1 ) Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Tính ra tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất trong kỳ.
(4) Tính ra tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân quản lý và
phục vụ phân xởng sản xuất trong kỳ.
(5) Xuất CCDC (loại phân bổ một lần) dùng cho quản lý phân xởng.
(6) Xuất CCDC ( loại phân bổ nhiều lần) dùng cho quản lý phân xởng.
(7) Phân bổ CCDC vào chi phí sản xuất kỳ này.
(8) Khấu hao tài sản cố định ở phân xởng sản xuất.
(9) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phân xởng sản
xuất.
(10) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK154 để tính giá
thành sản phẩm.
(11) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 để tính giá
thành sản phẩm.

(12) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154 để tính giá
thành sản phẩm.
12a. Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
12b. Phần chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi đợc
phân bổ vào giá thành sản phẩm.
12c. Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dới công suất không đợc vào giá thành
sản phẩm.
Chuyên đề cuối khóa Trang 20 Nguyễn Danh Hùng
(13) Nhập kho thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
(14) Giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành gửi đi bán.
(15) Giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ xuất bán ngay.
2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 Giá thành sản xuất . Tài khoản 631 đợc
hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí( Phân xởng, bộ phận sản
xuất ...) và theo từng loại sản phẩm , lao vụ, dịch vụ...
* Trình tự kế toán :
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Chuyên đề cuối khóa Trang 21 Nguyễn Danh Hùng
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Chuyên đề cuối khóa Trang 22 Nguyễn Danh Hùng
TK154
TK611
TK631
TK632
TK621
TK335

TK622
TK334,338
c
TK627
TK111,112,331
TK214
(7)
(6)
(3)
(2)
)
(12)
)
a (11) b
(10)
(9) (13)
(1)
)
(4)
(5)
Giải thích sơ đồ :
(1) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
(2) Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
(3) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
(4) Tính ra tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất trong kỳ.
(5) Tính ra tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên quản lý và
phục vụ ở phân xởng sản xuất.
(6) Khấu hao tài sản cố định ở phân xởng sản xuất.
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phân xởng sản

xuất.
(8) Xuất kho nguyên vật liệu, CCDC cho quản lý và phục vụ ở phân xởng sản xuất.
(9) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK631 để tính
giá thánh sản phẩm
(10) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 để tính giá
thánh sản phẩm
(11) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK631 để tính giá
thánh sản phẩm.
11a. Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
11b. Phần chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi đợc
phân bổ vào giá thành sản phẩm.
11c. Phần chi phí sản xuất chung hoặt động dới công suất không đợc vào giá thành
sản phẩm.
Chuyên đề cuối khóa Trang 23 Nguyễn Danh Hùng
(8)
(12) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
(13) Giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm đang còn tiếp tục chế biến, nó cha
hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng của qui trình sản xuất.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong
kỳ mà khối lợng sản phẩm làm dở trong kỳ phải gánh chịu.
Chi phí sản xuất trong kỳ có liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
làm dở, vì vậy muốn tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành phải đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ.
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất, tính chất cấu
thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý doanh nghiệp mà sử dụng phơng pháp đánh
giá sản phẩm làm dở cho phù hợp.
2.4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.

* Điều kiện áp dụng :
Phơng pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp chiếm tỷ lệ tơng đối lớn, còn các chi phí khác nh chi phí nguyên vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ nhỏ không
đáng kể trong tổng chi phí.
* Nội dung phơng pháp.
Theo phơng pháp này chỉ những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp mới đợc tính cho cả sản phẩm hoàn thành và sản
phẩm làm dở cuối kỳ, còn các chi phí khác nh : Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
* Công thức áp dụng :
Chuyên đề cuối khóa Trang 24 Nguyễn Danh Hùng
Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc xác định theo công thức :
Trong đó:
D
ĐK
; D
CK
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C
TK
: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Q
HT
: Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
DCK
: Số lợng sản phẩm dở dang cuói kỳ.
2.4.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng hoàn thành

tơng đơng.
* Điều kiện áp dụng :
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm, các chi phí khác còn lại chiếm tỷ lệ
không nhỏ lắm.
Đồng thời phơng pháp này đòi hỏi việc kiểm kê xác định số lợng sản phẩm làm
dở cuối kỳ không những chính xác về mặt số lợng mà còn đòi hỏi chính xác cả mức
độ hoàn thành.
* Nội dung phơng pháp.
Theo phơng pháp này tất cả các chi phí đều đợc tính cho cả sản phẩm hoàn thành và
sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu qui trình cộng nghệ nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp thì đợc tính
theo công thức (1).
Chuyên đề cuối khóa Trang 25 Nguyễn Danh Hùng
D
ĐK
+ C
TK
Q
HT
+ Q
DCK
* Q
DCK
(1)
D
CK
=

×