Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán tài sản cố định tại khu du lịch sinh thái Thác Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.24 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập
Lời nói đầu

Nh ta đã biết tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình
sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. TSCĐ có tác động mạnh mẽ đối với năng suất và chất lợng sản
phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc cùng với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học - kĩ thuật thì TSCĐ
trong các doanh nghiệp sản xuất không ngừng đổi mới cả về số lợng lẫn chất lợng, do
đó công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ cũng không ngừng đợc cải thiện và
hoàn thiện. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó thì việc hạch toán TSCĐ cũng phải cải tiến và
hoàn thiện, có nh vậy mới đảm bảo cung cấp kịp thời tài liệu cần thiết phục vụ cho
yêu cầu quản lý chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Nhận thức đợc tầm quan
trọng của vấn đề này nên trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại khu du lịch
sinh thái Thác Đa em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài kế toán TSCĐ . Nội
dung của báo cáo thực tập gồm ba phần:
Phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của khu du lịch sinh thái Thác
Đa.
Phần II: Nội dung chính của Báo cáo thực tập.
Phần III: Kết luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song so trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế
cha nhiều nên trong quá trình viết báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, vì
vậy em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trờng Trung học Th-
ơng mại Du lịch - Hà Nội và cán bộ, nhân viên ở phòng kế toán ở khu du lịch sinh
thái Thác Đa để báo cáo của em đảm bảo cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Phần một


đánh giá thực trạng công tác kế toán
của khu du lịch sinh thái thác đa.
I. Đặc điểm tình hình của khu du lịch sinh thái Thác Đa.
1. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động và vị trí của khu du lịch sinh
thái Thác Đa với ngành.
Tên công ty: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ : Thôn Mờng Cháu xã Vân Hoà - Ba Vì - Hà Tây.
Điện thoại : 034881557
Khu du lịch sinh thái Thác Đa thuộc chi nhánh Hà Tây Công ty công nghệ Việt
Mỹ đợc thành lập theo chủ trơng xây dựng một khu vực trồng cây ăn quả năng suất
cao của Tổng Giám Đốc AII Đinh Đức Hữu, trên cơ sở 89,9 ha đất nhận khoán của
Vờn Quốc Gia Ba Vì .
Trong quá trình tìm hiểu phát tuyến đã phát hiện râ trong diện tích có nhiều cảnh
quan đẹp rất thuận lợi cho xây dựng một mô hình khu du lịch sinh thái. Vấn đề này
đã đợc Tổng Giám Đốc công ty cân nhắc và quyết định thay đổi phơng hớng đầu t
xây dựng một khu du lịch có tầm cỡ. Khu du lịch sinh thái Thác Đa Ba Vì đợc ra
đời từ đây.
Với tiến trình xây dựng mạnh chỉ trong thời gian ngắn, từ tháng 11 năm 1999 đến
tháng 6 năm 2000 toàn khu đã đợc hoàn tất với tính chất của một khu du lịch sinh
thái tầm cỡ. Vào ngày 13/9/2000 chi nhánh đã tổ chức phục vụ thành công lễ đặt tên
cho khu du lịch là Thác Đa Ba Vì.Từ đây chi nhánh đã có một tiếng vang. Du
khách đã có những nhận xét tốt vì tốc độ xây dựng và hớng đi đúng đắn của công
trình.
Tuy tuổi đơi còn trẻ nhng Thác Đa Ba Vì đã làm cho các cấp lãnh đạo
phải quan tâm, chứng tỏ có một sức hút rất lớn. Sức hút đó đợc thể hiện bởi những gì
mà Thác Đa Ba Vì đã đang và sẽ làm lên. Đợc thành lập và hoạt động theo giấy
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
phép kinh doanh số 0302000002 do UBND tỉnh Hà Tây ký ngày 11/6/2004 (cấp bổ
sung) cho công ty đợc phép hoạt động các ngành nghề:

Chế biến hoa quả, ứng dụng công nghệ sinh học vào nuôi trồng nông, thuỷ và
súc sản.
Du lịch sinh thái thăm vờn cây ăn quả.
Kinh doanh khách sạn, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, nhà hàng.
Sản xuất nớc tinh lọc đóng chai.
Tóm lại Thác Đa là một khu du lịch đợc đầu t đồng bộ có chiều sâu và mang đậm
bản sắc văn hóa. Dựa trên nền tảng tận dụng địa thế thiên nhiên, núi rừng để tạo nên
sự hài hoà giữa công trình và cảnh quan thiên nhiên và đáp ứng đợc nhu cầu vui chơi
của du khách vừa đảm bảo giữ gìn cảnh quan môi trờng tự nhiên. Bên cạnh đó hoạt
động kinh doanh diễn ra cũng rất tốt.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Công ty đang từng bớc hoàn thành bộ máy quản lý với đội ngũ cán bộ chuyên
môn, nhân viên có trình độ đáp ứng đợc công việc: năng động, sáng tạo, đổi mới
Cũng nh các công ty khác, do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý của khu du lịch sinh thái Thác Đa Ba Vì có những đặc điểm riêng. Cụ
thể là:
- Công ty tổ chức quản lý theo một cấp, đứng đầu là Ban Giám đốc trực tiếp chỉ
đạo đến từng phân xởng sản xuất và từng phòng ban tiếp đón khách du lịch.
- Ngoài ra Công ty có hai Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo về mặt sản xuất để trợ
giúp cho giám đốc. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ đợc phân công.
- Phòng tài chính: Làm công tác nhân sự, giúp Giám đốc công ty thực hiện công
tác tổ chức quản lý. Lập định mức đơn giá tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Phòng tài chính kế toán: Giám sát kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua hoạt động tiền tệ. Bên cạnh đó còn tổ chức sử dụng nguồn vốn phục vụ đầy
đủ cho sản xuất. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán bằng tiền các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Thác Đa Ba Vì. Đồng thời còn hạch toán giá thành
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
sản phẩm, hạch toán các chi tiết sản xuất, tiền lơng Nh vậy phòng tài chính kế toán

có nhiệm vụ tổng hợp số liệu và phân tích tình hình tài chính để cung cấp thông tin
chính xác cho Giám đốc về tình hình sản xuất của công ty.
- Phòng kế hoạch: Tham mu cho Giám đốc trong cac lĩnh vực xây dựng, hớng dẫn
và giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, quản lý phân phối nguyên vật liệu, hàng
hoá của công ty.
- Phòng vật t: Làm công tác tiếp thụ, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: Quản lý phân phối sản phẩm và thực hiện Marketinh.
SƠ Đồ Bộ MáY QUảN Lý.

Qua sơ đồ ta thấy với cơ cấu này thì Giám đốc khu du lịch sinh thái Thác Đa Ba
Vì sẽ chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén kịp thời.
3. Tổ chức bổ máy kế toán của khu du lịch sinh thái Thác Đa.
3.1. Đặc điểm.
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã chọn kế toán tập
chung là hình thức hạch toán.
Bộ máy kế toán đứng đầu là kế toán trởng có nhiệm vụ tham mu về tài chính cho
Giám đốc, thực hiện công tác cho công ty. Kiểm tra giám sát hoạt động tài chính theo
Phạm Thị Hoa KT5D
Giám đốc
Phó giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng

kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
vật tư
Báo cáo thực tập
pháp luật, nhằm cung cấp những thông tin chính xác kịp thời phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của khu sinh thái mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra bộ máy
kế toán còn có chức năng tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty. Ghi chép số liệu ban đầu một cách chính xác đúng với chế
độ kế toán hiện hành.
- Kế toán trởng: Là ngời phụ trách chung công tác kế toán toàn công ty. Tổ chức
hớng dẫn các nghiệp vụ cho các kế toán viên, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và trớc
pháp luật. Lập Báo cáo tài chính, xét duyệt các Báo cáo của Công ty trớc khi gửi tới
các cơ quan chức năng.
- Kế toán vật t: Chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục về chứng từ, sổ sách
xuất nhập nguyên vật liệu Giải quyết kịp thời những vấn đề ứ đọng vốn, giám sát
việc chấp hành thu mua cấp phát dự trữ vật t.
- Kế toán tiền lơng: Tổ chức hạch toán ban đầu về lao động, tiền lơng; ghi sổ kế
toán; báo cáo phân tích các thông tin lao động tiền lơng về văn phòng Giám đốc; trích
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công
suất của TSCĐ; đặt ra công tác hạch toán TSCĐ; tính đúng nguyên giá TSCĐ
Ngoài ra còn có kế toán Ngân hàng, kế toán tổng hợp, kế toán công ty.
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Sơ đồ bộ máy kế toán
3.2. Đặc điểm công tác kế toán.

ở đây công ty áp dụng trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ.



Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Phạm Thị Hoa KT5D
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lư
ơng và các
khoản phải thu
Kế toán vật
tư công cụ
dụng cụ
Kế toán tiền
gửi ngân hàng
Kế toán tài
sản cố định
Kế toán thu chi
với tiền mặt
Thủ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi

tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài
chính
Báo cáo thực tập
Đối chiếu, kiểm tra.
Qua sơ đồ trên ta thấy: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ
ghi sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung sau đó theo căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp.
Căn cứ vào chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 3, 5,10 ngày tổng hợp từ sổ nhật ký đặc biệt
lấy các số để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Cộng số liệu trên sổ cái vào
bảng cân đối kế toán.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (Đợc lập từ các sổ chi tiết).
Nhờ vậy kế toán của công ty nắm bắt đợc tình hình toàn bộ thông tin, từ đó kiểm
tra đánh giá chỉ đạo thống nhất công tác kế toán của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của khu du lịch
sinh thái Thác Đa.
4.1. Những thuận lợi:
Mặc dù bề dày lịch sử phát triển cha cao song khu du lịch sinh thái Thác Đa đã
tạo cho mình đợc một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng, đáp ứng đợc nhu cầu của
khách. Với sự linh hoạt, nhạy bén trong bộ máy quản lý của ban lãnh đạo Công ty nói
chung và Bộ máy kế toán nói riêng.
Riêng về bộ máy kế toán, công ty đã đa cán bộ đị bồi dỡng chuyên ngành thêm,
chính vì thế mà trình độ tay nghề cán bộ kế toán trong công ty nói chung là đồng đều.

Bên cạnh đó Công ty có đầy đủ cơ sỏ vật chất kỹ thuật để các cán bộ kế toán làm
việc dễ dàng hơn. Ngoài ra Ban Giám đốc rất đỗi quan tâm đến gia đình, tìm hiểu
những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ sẻ chia. Nhờ đó mà đội ngũ kế toán đợc
phát huy hết sức lực, trình độ, sự năng động sáng tạo trong công việc của mình.
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
4.2. Những khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn cha đợc khắc phục song chỉ là
tối thiểu.
Do mới đợc thành lập nên công ty còn non trẻ, đội ngũ cán bộ năng lực cao nh-
ng kinh nghiệm đối chọi với thị trờng còn thấp.
Kết luận: Tất cả những khó khăn và thuận lợi đó đều là những nhân tố ảnh hởng
đến công tác hạch toán của khu du lịch sinh thái Thác Đa.
II. Thực trạng công tác kế toán của khu du lịch sinh thái
Thác Đa. Về phần TSCĐ.
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ đại bộ phận sử dụng.
Để hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ ở bộ phận sử dụng, kế toán sử dụng biên
bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
Mỗi bộ phận sử dụng TSCĐ đểu mở một sổ theo dõi tài sản. Sổ này không những
dùng để ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ mà ghi chép cả tình hình tăng giảm công
cụ dụng cụ các bộ phận sử dụng.
1.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán.
Để hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ ở phòng kế toán, kế toán sử dụng biên bản
bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Khi có TSCĐ thanh lý, nhợng bán công ty phải thành lập một Hội đồng thanh lý,
nhợng bán.
+ Xác định giá bán của TSCĐ thanh lý nhợng bán.
+ Thông báo và tổ chức đấu giá.
+ Tiến hành thanh lý nhợng bán và lập biên bản thanh lý.
- Khi hạch toán chi tiết ở phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ TSCĐ và thẻ

TSCĐ đợc thể hiện việc hạch toán chi tiết TSCĐ.

Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Cụ thể: Khi có TSCĐ tăng, công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ, khi có TSCĐ
giảm công ty lập biên bản thanh lý nhợng bán TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ trên
kế toán ghi vào thẻ TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ: Đợc dùng để theo dõi ghi chép từng thứ TSCĐ. Mỗi TSCĐ lập một
thẻ TSCĐ ghi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm và tình hình thay đổi
nguyên giá cũng nh các thông số liên quan đến TSCĐ.
+ Sổ TSCĐ: Là một sổ kế toán chi tiết mở để theo dõi từng loại TSCĐ, mỗi TSCĐ
đợc mở một quyể hoặc loại TSCĐ - một quyển nhng mỗi loại đợc dùng một số trang
nhất định. Khi ghi sổ TSCĐ phải đựơc ghi các chỉ tiêu cơ bản nh bien bản giao nhận
TSCĐ, nh số hiệu của TSCĐ: nớc sản xuất, năm tháng đa vào sử dụng, nguyên giá
TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao một năm, số tiền khấu hao một năm, số khấu hao cộng dồn
tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ và số hiệu ghi ngày, tháng, lý do giảm TSCĐ.
1.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ.
Để hạch toán tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản:
211 TSCĐ hữu hình
213 TSCĐ vô hình
214 Hao mòn TSCĐ
1.2.1. Phơng pháp khấu hao TSCĐ.
ở đây khu du lịch sinh thái Thác Đa đã áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng (theo thời gian).
Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng để xác mức trích khấu hao
hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Nguyên giá TSCĐ
Mức tính khấu hao hàng năm của TSCĐ =

Thời gian sử dụng
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ
Mức trích khấu hao hàng quý của TSCĐ =
4 quý
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ
Mức trích khấu hao hàng tháng của TSCĐ =
12 tháng
1.2.2. Phơng pháp lập bảng và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Trong bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ có bốn chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu I: Số khấu hao đã trích tháng trớc. Chỉ tiêu này đợc lấy từ bảng tính
khấu hao tháng trớc.
- Chỉ tiêu II: Số khấu hao trong tháng này. Chỉ tiêu này đợc xác định trên cơ sở
các bản bàn giao tăng TSCĐ tháng trớc. Mỗi biên bản đợc ghi một dòng sau đó tổng
hợp lại để đợc chỉ tiêu II.
- Chỉ tiêu III: Số khấu hao giảm trong tháng này. Chỉ tiêu này đợc xác định trên cơ
sở các biên bản thanh lý, biên bản nhợng bán và các biên bản giảm TSCĐ của tháng
trớc. Mỗi biên bản đợc ghi một dòng sau đó tổng hợp lại để đợc chỉ tiêu III.
- Chỉ tiêu IV: Số khấu hao phải tính tháng này. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng
tổng của chỉ tiêu I và II trừ đi chỉ tiêu III.
1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tăng, giảm hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng tài
khoản 214 (2141) và một số tài khoản khác có liên quan.
- Chứng từ hạch toán: Để hạch toán tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng biên bản
thanh lý, nhợng bán TSCĐ và Bảng khấu hao TSCĐ.
- Trình tự ghi sổ kế toán khấu hao TSCĐ: căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ kế toán định khoản.
Qua phần thực trạng công tác kế toán về nội dung TSCĐ trên ta có sơ đồ luân
chuyển chứng từ sau:
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập

Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Phạm Thị Hoa KT5D
Các chứng từ gốc:
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Biên bản giao nhận TSCĐ

(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi tiết TK
211, TK 213
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 211,
TK 213
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài
khoản
BáO CáO
Kế TOáN

Báo cáo thực tập
Phần Hai
Nội dung kế toán TSCĐ và công tác hạch toán kế
toán TSCĐ ở khu du lịch sinh thái Thác Đa.
A. Cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ
I. Sự cần thiết tổ chức kế toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp.
1. Khái niệm TSCĐ.
1.1. Khái niệm: TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có
giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó đợc
chuyển dịch từng phần vào các gía trị sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
1.2.Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia nhiều vào chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ đợc hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh giá trị của chúng đợc chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những tài sản dùng cho các hoạt động khác nh: hoạt động phúc lợi, sự
ghiệp
- Đối với TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng
bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về mặt pháp luật
Giá trị của TSCĐ vô hình cũng đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (Bộ hồ sơ gồm có: biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
quan). TSCĐ phải đợc phân loại, thống kê đánh số có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết
theo từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải đợc quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn

lại trên sổ kế toán. Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế
và giá trị còn lại trên sổ kế toán.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nh những TSCĐ bình thờng.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trờng hợp phát hiện thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ về số lợng, hiện trạng và
giá trị TSCĐ hiện có. Tình hình tăng, giảm, di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và
từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo dỡng, sử dụng TSCĐ hợp lý hiệu quả.
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận sử dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu t hình
thành từ việc trích khấu hao TSCĐ có hiệu quả.
- Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực
tế phát sinh liên quan đến sửa chữa TSCĐ vào cho phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
theo đúng đối tợng sử dụng TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch về chi phí sả
chữa.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng
chế độ quy đinh. Kiểm tra và giám sát tình hình tăng, giảm TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của nhà nớc, lập báo
cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang bị, huy động sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của TSCĐ
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1. Phân loại.
TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân loại theo nhiều hình thức khác nhau nh phân

loại theo hình thái biểu hiên, phân loại theo đặc trng kỹ thuật, phân loại theo quyền
sở hữu
1.1. Phân loạitheo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này thì TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình: Là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật (từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của
TSCĐ hữu hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng TSCĐ đó.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng một năm trở nên.
+ Có gía trị từ 10 triệu đồng trở nên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đựơc chức năng hoạt động chính của nó nhng do yêu
cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ
phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ đợc coi là
một TSCĐ hữu hình độc lập.
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhng xác
định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Mọi chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ hữu hình nhng không hình thành nên TSCĐ hữu hình thì đợc coi là
TSCĐ vô hình.

1.2. Phân loại theo đặc trng kỹ thuật.
Căn cứ vào đặc trng kỹ thuật của TSCĐ thì toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của
doanh nghiệp đợc chia thành các nhóm tài sản chi tiết cụ thể hơn.
- Đối với TSCĐ hữu hình: Thuộc loại này bao gồm
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ TSCĐ hữu hình khác: Gồm toàn bộ các TSCĐ mà cha liệt kê vào các loại tài
sản cố định trên nh: tranh ảnh, tấc phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật
- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Quyền phát hành.
+ Bản quyền, bằng sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy nhợng quyền
2. Đánh giá TSCĐ.
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
2.1.1. Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
- Đối với TSCĐ hữu hình do mua sắm (kể cả mua mới và mua TSCĐ đã sử dụng)

Nguyên giá Chi phí Thuế nhập
TSCĐ do = Giá mua + liên quan + khẩu
mua sắm khác (nếu có)
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Trong đó:
+ Giá mua là giá đã trừ chiết khấu thơng mại và giảm giá đợc hởng, nó đợc
tính tuỳ theo trờng hợp nh sau:

Nếu TSCĐ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì gía mua là giá cha có thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
Nếu TSCĐ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh và hoạt động khác
không thuộc diện chịu thuế gía trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng.
+ Chi phí liên quan khác bao gồm: lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ đợc vốn hoá,
chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ phí trớc bạ
2.1.2. Đánh giá TSCĐ vô hình theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc xác định cụ thể nh sau:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản đợc chiết
khấu thơng mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụngtheo dự tính
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn va quyền sử dụng đất lâu dài): là quyền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp cộng chi phí do đền bù giải phóng mặt bằng. Lệ phí trớc bạ (không bao gồm các
chi phí chi ra để xây dựng các công trình xây dựng trên đất), hoặc la giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc nhà nớc cấp hoặc đợc tặng, biếu, đợc xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan đến việc đa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Là toàn bộ các
chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
2.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần nguyên giá TSCĐ cha bị khấu hao hết.
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
(hao mòn đã trích)
Trờng hợp có quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ phải đợc

điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Nguyên giá TSCĐ sau khi đánh giá
của TSCĐ sau khi = của TSCĐ trớc khi x
đánh giá lại đánh giá lại Nguyên giá TSCĐ trớc khi đáng giá
Trong trờng hợp đánh giá lại TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ có thể đợc xác định
bằng giá trị thực tế theo biên bản kiểm kê đánh giá lại tài sản.
B. Thực trạng về hạch toán công tác công tác kế toán
TSCĐ ở Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
I. TSCĐ của Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Chủ yếu là nhà cửa gồm:
- Hai khu nhà nghỉ ( I&II ).
- Nhà văn phòng.
- Máy móc thiết bị
Riêng nhà nghỉ đợc xây dựng dới dạng nhà sàn, nhng bên trong đầy đủ tiện nghi
nh một nhà nghỉ tốt.Mỗi nhà gồm có 5 phòng.
- Nguyên giá TSCĐ có đến cuối năm 2005 là: 3.327.450.000
- Giá trị hao mòn có đến cuối năm 2005 là : 944.864.000
- Hệ số hao mòn là :
%2828,0
000.450.327.3
000.864.944
==
Nh vậy TSCĐ của công ty vẫn còn tơng đối mới, chứng tỏ doanh nghiệp đãthờng
xuyên đổi mới trang bị tài sản cố định. Đây là một biểu hiện tốt.
Phân loại TSCĐ.
Để theo dõi quản lý chặt chẽ nắm bắt đợc tình hình biến động và hiệu quả sử
dụng TSCĐ, công ty đã thực hiện tốt phân loại theo hai cách:
- Phân loại theo kết cấu
- Phân loại theo nguồn
Phạm Thị Hoa KT5D

Báo cáo thực tập
1. Phân loại theo kết cấu
Theo tiêu thức này TSCĐ đợc chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình ở khu du lịch sinh thái Thác Đa có đến đầu năm 2005 đợc liệt kê
theo bảng tổng hợp TSCĐ sau:

Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
BảNG TổNG HợP TSCĐ
Năm 2005
ĐVT: 1.000 đ.
STT Tên TSCĐ Nguyên giá Năm sử
dụng
Giá trị đã
hao mòn
Giá trị còn
lại
1.
2.
3.
4.
Máy móc thiết bị động
lực.
- Máy phát điện.
Phơng tiện vận tải .
- ô tô vận tải 1.5 tấn
Nhà cửa vật kiến trúc.
- Nhà nghỉ I

- Nhà nghỉ II
- Cửa hàng ăn uống
- Hệ thống hồ bơi
- Nhà văn phòng
Máy móc thiết bị công
tác.
- Máy điều hoà.
- Máy tính.
200.000
200.000
255.000
255.000
2.772.150
1.170.803
1.202.762
142.150
126.435
130.000
100.000
26.200
73.800
15
10
20
20
20
20
20
10
10

152.000
52.000
57.500
57.500
707.716
280.836
304.150
52.130
30.100
40.500
45.130,2
23.380,2
21.750
47.800
147.800
197.500
197.500
2.064.434
889.967
898.612
90.020
96.335
98.500
54.869,8
5.819,7
49.050,1
Cộng 3.327.150 862.549,2 2.464.600,8

Qua bảng trên ta thấy:
- Máy móc thiết bị động lực:

+ Máy phát điện Nguyên giá: 200.000.000đ
- Phơng tiện vận tải:
+ Một ô tô vận tải IFA 1,5 tấn Nguyên giá: 255.000.000đ
- Nhà cửa vật kiến trúc.
+ Nhà nghỉ I Nguyên giá: 1.170.803đ
+ Nhà nghỉ II Nguyên giá: 1.202.762đ
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
+ Cửa hàng ăn uống: 142.150đ
+ Hệ thống hồ bơi: 126.435đ
+ Nhà văn phòng: 130.000đ
- Máy móc thiết bị công tác:
+ Máy điều hoà - Nguyên giá: 26.200đ
+ Máy tính : 73.800đ
TSCĐ vô hình ở công ty bao gồm: Quyền sử dụng đất: 89,9ha.
2. Phân loại theo quyền sở hữu.
- TSCĐ tự có là những TSCSĐ do công ty tự mua sắm, xây dựng bằng vốn, trong
các TSCĐ tự có không có TSCĐ nào đợc đầu t bằng vốn vay, TSCĐ tự có ở công ty
chiếm tỷ trọng lớn và vó vị trí chủ đạo, trong các TSCĐ tự có ở công ty có đến thời
điểm ngày 1/1/2005 là: 3.3273150.000đ
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ do công ty thuê của đơn vị khác về sử dụng
trong một thời gian nhất định của công ty theo hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết.
TSCĐ thuê ngoài của công ty hầu nh không có, nếu có chỉ là TSCĐ thuê hoạt động
trong thời gian ngắn (một vài ngày hoặc một vài tuần).
II. Đánh giá TSCĐ ở khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Để có thể tiến hành hạch toán, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ,
cần thiết phải tiến hành đánh gía TSCĐ. ở khu du lịch sinh thái Thác Đa, TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm: Để đánh gía đúng TSCĐ khi mua sắm công ty sử

dụng công thức sau:
Nguyên giá giá mua Chi phí Thuế nhập
TSCĐ do = TSCĐ ghi trên + vận chuyển + khẩu, thuế
mua sắm hoá đơn lắp đặt trớc bạ (nếu có)
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Cụ thể trong tháng11 năm 2005 công ty mua một máy vi tính tiền hàng ghi trên
hoá đơn là: 10.000.000đ chi phí vật chất là: 20.000đ. Vậy nguyên giá TSCĐ
là:10.000.000 + 20.000 = 10.020.000đ.
- Đối với TSCĐ do xây dựng hoàn thành:
Nguyên giá TSCĐ do xây dựng hoàn thành = giá trị quyết toán đợc duyệt
2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
Cụ thể trong tháng 11 năm 2005 theo biên bản thanh lý TSCĐ số 200 về việc
thanh lý máy vi tính, nguyên gía là: 11.250.000đ. Vậy giá trị còn lại đợc xác định nh
sau:
Giá trị còn lại = 11.700.000 11.250.000 = 450.000
III.Hạch toán kế toán chi tiết TSCĐ khu du lịch sinh thái
Thác Đa.
Tại công ty trong tháng 11 có những nghiệp vụ kinh tế sau:
- Ngày 02/11/2005 mua một máy vi tính trị giá10.020.000đ. Tiền mua đợc thanh
toán bằng tiền mặt. Biên bản giao nhận TSCĐ số 180. Hoá đơn giá trị gia tăng số
095064. Ngày 22/11 TSCĐ này đợc đa vào sử dụng.
- Ngày 5/11/2005 mua một máy điều hoà nhiệt độ đơn giá 13.500.000đ thuế VAT
10%. Tiền mua hàng thanh toán bằng tiền mặt. Biên bản giao nhận TSCĐ số 181
ngày 05/11. Ngày 30/11 TSCĐ này đợc đa vào sử dụng.
- Ngày 06/11/2005 công ty thanh lý máy điều hoà nhiệt độ biên bản thanh lý số
11. Máy điều hoà trị giá 11.700.000, hao mòn: 11.250.000
- Ngày 21/11/2005 căn cứ vào biên bản nhợng bán xe vận tải IFA 1,5 tấn (Hàn
Quốc)

Nguyên giá 255.000.000đ
Giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm thanh lý là: 57.500.000
Giá trị còn lại của TSCĐ: 197.500.000đ
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Trong tháng11 năm 2005 ở khu du lịch sinh thái Thác Đa có những nghiệp vụ
kinh tế về TSCĐ trên nên kế toán hạch toán vào những sổ sách chứng từ sau:
- Phiếu chi.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Phiếu thu.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Sổ chi tiết tài khoản 214.
+ Sổ chi tiết tài khoản 211.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái. (tài khoản 211;214;111).
- Sổ TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
1. Phiếu chi.
- Mục đích:
Phiếu chi là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt thực tế
xuất quỹ, là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ ghi sổ kế toán các tài khoản có liên quan.
Phiếu chi đợc đóng thành quyển, ghi sổ từng quyển trong cả năm giống nh phiếu
thu, phải ghi đầy đủ các nội dung lên phiếu chi khi chi tiền.

- Ngày tháng năm lập phiếu.
- Số phiếu, lý do nộp.
- Số tiền là bao nhiêu đợc ghi thành chữ.
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
- Có đầy đủ chữ ký của ngời có liên quan.
Phiếu chi đợc lập thành 02 liên (đặt giấy than viết 01 lần) và chỉ sau khi có đủ chữ
kí của ngời lập phiếu, kế toán trởng và giám đốc cửa hàng, thủ quỹ mới đợc xuất quỹ
sau khi nhận đử số tiền ngời nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký rõ họ tên
vào phiếu.
Liên 01 lu lại nơi nộp phiếu, Liên 02 đợc thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó
chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc vào sổ kế toán.
Các chứng từ gốc đính kèm theo phiếu chi tại cửa hàng bao gồm: Giấy đề nghị
thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn mua hàng, hợp đồng kinh tế
Đơn vị: Phiếu chi Quyển số:
Địa chỉ: ... Ngày tháng năm Số: ..
Nợ: .
Có: ..
Họ và tên ngời nhận tiền: .
Địa chỉ: .
Lý do chi: ..
Số tiền: .. (viết bằng chữ)
Kèm theo: . Chứng từ gốc ..
Ngày ..tháng ..năm .

Giám đốc Kế toán trởng Thủ quỹ Ngời Ngời
(ký, họ tên, đóng dấu) lập phiếu nhận tiền
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.

Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
PHIếU CHI
Quyển số:14
Số:14
Ngày 22 tháng 11 năm 2005
Nợ: 211, 133
Có: 111
Họ và tên ngời nhận tiền: Công ty Thành Vinh.
Địa chỉ: Trần Thánh Tông Hà Nội.
Lý do chi: Trả tiền mua máy vi tính.
Số tiền: 11.022.000 (Viết bằng chữ): Mời một triệu không trăm hai mơi hai
nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc: HĐGTGT số: 095064.

Ngày 22 tháng 11 năm 2005.

Giám đốc Kế toán trởng Thủ quỹ Ngời Ngời
lập phiếu nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Phạm Thị Hoa KT5D
Báo cáo thực tập
Đơn vị: Khu du lịch sinh thái Thác Đa.
Địa chỉ: Ba Vì - Hà Tây.
Phiếu chi
Quyển số: 15
Số:15
Ngày 30 tháng11 năm 2005
Nợ: 211, 133
Có: 111

Họ và tên ngời nhân tiền: Công ty Thanh Bình.
Địa chỉ: Minh Khai Hà Nội.
Lý do chi: Trả tiền mua máy điều hoà nhiệt độ.
Số tiền: 14.850.000 (Viết bằng chữ): Mời bốn triệu tám trăm năm mơi
nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc: HDGTGT số: 086001.
Ngày 30 tháng11 năm 2005.
Giám đốc Kế toán trởng Thủ quỹ Ngời Ngời
lập phiếu nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Phạm Thị Hoa KT5D

×