Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khu du lịch sinh thái Thác Đa - Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.21 MB, 95 trang )

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không
thể thiếu đợc trong đời sống văn hoá- xã hội và hoạt động du lịch đang đợc phát
triển mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nớc trên thế giới
[23,11].
Du lịch là sứ giả hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các dân
tộc. Trên thế giới, du lịch đợc xem là một trong những ngành kinh tế hàng đầu,
phát triển với tấc độ cao, thu hút đợc nhiều quốc gia tham gia vì những lợi ích to
lớn về kinh tế xã hội mà nó đem lại. Điều này cũng thể hiện rõ hơn trớc xu thế
toàn cầu hoá và khu vực hoá [2,1].
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về du lịch. Trong bối cảnh nền
kinh tế tri thức với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, con ngời
có nhu cầu đi du lịch ngày càng lớn. Việt Nam là quốc gia nhận khách hấp
dẫn trong khu vực Đông Nam á bởi sự phong phú và đa dạng về tài nguyên
du lịch. Đặc biệt, Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch sinh thái- một loại hình du lịch còn mới mẻ về lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, sự phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam còn cha tơng
xứng với tiềm năng. Các hình thức, hoạt động du lịch phần lớn là tận hởng
môi trờng tự nhiên và văn hoá bản địa. Các hoạt động diễn giải nhằm nâng
cao nhận thức về môi trờng, từ đó đóng góp cho nỗ lực bảo tồn còn cha đợc
chú trọng nhiều trong các chơng trình du lịch. Thêm vào đó, các sản phẩm,
dịch vụ phục vụ du khách còn nghèo nàn, cha đa dạng nên phần đông khách
quốc tế chỉ đến Việt Nam một lần mà ít quay trở lại những lần tiếp theo.
Khu du lịch sinh thái Thác Đa- Ba Vì nói riêng và du lịch tỉnh Hà Tây
nói chung cũng nằm trong xu thế chung đó. Khu du lịch Thác Đa rất giàu tiềm
1
năng để khai thác các loại hình du lịch, trong đó có du lịch sinh thái để nâng
cao hiệu quả kinh doanh và có nguồn tái đầu t đóng góp cho nỗ lực bảo tồn.
Tuy vậy, thực trạng hoạt động kinh doanh của khu du lịch còn cha khai thác hết
tiềm năng du lịch sinh thái, cha gắn kết trong bối cảnh liên vùng, nhận thức về


khu du lịch Thác Đa còn cha sâu sắc trong tâm trí du khách....Chính vì vậy, em
đã chọn đề tài khoá luận:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khu du lịch
sinh thái Thác Đa- Ba Vì .
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài.
* Mục đích:
Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng hoạt
động kinh doanh của khu du lịch sinh thái Thác Đa- Ba Vì. Bớc đầu đánh giá
những mặt mạnh, lợi thế, những cơ hội đồng thời xem xét những điểm yếu,
thách thức của bản thân khu du lịch sinh thái Thác Đa, cũng nh xem xét những
yếu tố trên với đối thủ cạnh tranh Khoang Xanh. Trên cơ sở đó đề xuất ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo ấn tợng trong tâm trí du
khách bằng những lợi ích bao quanh, bổ sung mà họ sẽ nhận đợc, thoả mãn nhu
cầu của du khách và quan trọng hơn là bảo vệ tài nguyên du lịch sinh thái, đóng
góp cho nỗ lực bảo tồn để đảm bảo sự phát triển bền vững.
*Giới hạn:
Đề tài khoá luận đợc giới hạn trong phạm vi của khu du lịch sinh thái
Thác Đa và Vờn quốc gia Ba Vì. Tuy nhiên, do tính chất liên kết, liên vùng của
hoạt động du lịch mà đề tài đề cập đến tình hình phát triển du lịch của đối thủ
cạnh tranh Khoang Xanh, khu vực Sơn Tây- Ba Vì, và du lịch tỉnh Hà Tây nói
chung.
*Nhiệm vụ:
2
Nhiệm vụ của đề tài đợc xác định nh sau:
-Khái quát cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái và hiệu quả kinh doanh.
-Phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động kinh doanh của
khu du lịch sinh thái Thác Đa- Ba Vì.
-Đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khu
du lịch sinh thái Thác Đa- Ba Vì.
3. Các phơng pháp nghiên cứu.

*Phơng pháp nghiên cứu thực địa:
Phơng pháp đợc tiến hành qua việc đi thực tế khu du lịch sinh thái Thác
Đa- Ba Vì, Vờn quốc gia Ba Vì để đánh giá tiềm năng, hiện trạng hoạt động
kinh doanh du lịch tại khu du lịch Thác Đa và Vờn quốc gia Ba Vì. Phơng pháp
này giúp thu thập số liệu và có những đánh giá khách quan nhất.
*Phơng pháp thống kê:
Phơng pháp đợc thực hiện dựa trên các nguồn t liệu, nguồn thông tin để
thống kê các số liệu cụ thể- là cơ sở để phân tích hiện trạng hoạt động kinh
doanh du lịch tại khu du lịch Thác Đa- Ba Vì trong thời gian từ khi khai thác
hoạt động kinh doanh du lịch đến nay. Phơng pháp này giúp nhìn nhận một
cách tổng quát những con số mà khu du lịch Thác Đa đã thực hiện đợc.
*Phơng pháp phân tích, tổng hợp:
Phơng pháp này đợc thực hiện căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ của đề
tài khoá luận để phân tích, tổng hợp số liệu, làm cơ sở đánh giá tiềm năng, thực
trạng hoạt động kinh doanh của khu du lịch Thác Đa- Ba Vì. Từ đó, đề xuất ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khu du lịch trong thời
gian tới.
Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng một số phơng pháp nh:
3
*Phơng pháp cân đối số liệu.
*Phơng pháp tranh ảnh và biểu bảng.
*Phơng pháp so sánh.
*Phơng pháp điều tra, phỏng vấn khách du lịch.
4. Những vấn đề đề xuất hoặc giải pháp của khóa luận.
Căn cứ vào thực trạng hoạt động kinh doanh của khu du lịch sinh thái
Thác Đa- Ba Vì, khoá luận đề xuất hai giải pháp gồm bốn nội dung sau:
-Bảo vệ môi trờng và duy trì hệ sinh thái ở khu du lịch Thác Đa- Ba Vì.
-Nâng cao lợi ích cho đối tợng tham gia hoạt động du lịch sinh thái.
-Đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
-Hoạt động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch sinh thái.

5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm ba ch-
ơng:
Chơng 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái
và hiệu quả kinh doanh.
Chơng 2: Tiềm năng và thực trạng hoạt động kinh doanh của
khu du lịch sinh thái Thác Đa- Ba Vì.
Chơng 3: Định hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của khu du lịch sinh thái Thác Đa- Ba Vì.
Chơng 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái và hiệu quả kinh doanh
1.1. Du lịch sinh thái
4
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đã và đang phát triển
nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt trong hai thập kỷ qua, du lịch sinh
thái nh một hiện tợng và một xu thế phát triển ngày càng chiếm đợc sự quan
tâm của nhiều ngời [17,3].
Mặc dù du lịch sinh thái đợc xem là loại hình du lịch đặc thù, có tiềm
năng, đợc u tiên phát triển trong chiến lợc phát triển du lịch Việt Nam khi bớc
vào thế kỷ XXI, song cho đến nay việc phát triển loại hình du lịch này còn
nhiều hạn chế, do đây là lĩnh vực mới ở Việt Nam, nên còn thiếu những hiểu
biết về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn [17,4].
Khái niệm du lịch sinh thái là một khái niệm tơng đối mới mẻ và đợc
nhìn nhận dới nhiều quan điểm khác nhau với những tên gọi khác nhau. Tuy
những tranh luận vẫn còn tiếp tục nhằm đa ra một định nghĩa chung đợc chấp
nhận về du lịch sinh thái, đa số ý kiến tại các điểm diễn đàn quốc tế chính thức
về du lịch sinh thái đều cho rằng du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và đợc quản lý về mặt sinh thái.
Du khách sẽ đợc hớng dẫn thăm quan với những diễn giải cần thiết về môi trờng
để nâng cao hiểu biết, cảm nhận đợc những giá trị thiên nhiên và văn hoá mà

không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và
văn hoá bản địa [17,6].
Mặc dù có chung những quan niệm cơ bản về du lịch sinh thái, song căn
cứ vào những đặc thù và mục tiêu phát triển, mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế
đều phát triển những định nghĩa riêng của mình về du lịch sinh thái. Một số
định nghĩa về du lịch sinh thái khá tổng quát có thể xem xét đến là:
Du lịch sinh thái đợc phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên
khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trờng và sinh thái, thông qua những h-
ớng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo ra mối quan hệ giữa
con ngời với thiên nhiên hoang dã cộng với ý thức đợc giáo dục nhằm biến
5
chính những khách du lịch thành những ngời đi đầu trong việc bảo vệ môi tr-
ờng. Phát triển du lịch nhằm giảm thiểu tác động của du lịch đến văn hoá và
môi trờng, đảm bảo cho địa phơng đợc hởng nguồn tài chính do du lịch mang
lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên
( Allen, 1993) [17,9].
Định nghĩa của Nêpan [17,9]:
"Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân
vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng cờng phát triển
cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời
sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ
thuộc vào.
Định nghĩa của Malaixia [17,9ữ10]:
Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch và thăm viếng một cách có trách
nhiệm về mặt môi trờng, tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận
hởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hoá kèm
theo, trớc đây cũng nh hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo
tồn, có ảnh hởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa
phơng đợc tham dự một cách tích cực, có lợi về xã hội và kinh tế.
Định nghĩa của Việt Nam[17,11]:

Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tài nguyên thiên nhiên và
văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phơng.
Tuy khái niệm về du lịch sinh thái còn có những điểm cha thống nhất,
nhng bất cứ một hoạt động du lịch đợc coi là du lịch sinh thái phải đảm bảo hội
6
tụ bốn nguyên tắc sau đây [17,19ữ21]:
+Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trờng, qua đó
tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
+Bảo vệ môi trờng và duy trì hệ sinh thái.
+Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng.
+Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phơng.
1.1.2. Sự cần thiết của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng
đều đợc thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự
nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử, kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch
vụ. Kết quả của quá trình khai thác đó là sự hình thành những sản phẩm du lịch
từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội [17,17].
Du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch bền vững hay du lịch có trách
nhiệm... là những khái niệm mà ngay trong tên gọi của nó đã chứa đựng những
nét đặc trng nhất của loại hình du lịch luôn luôn có ý thức bảo vệ môi trờng và
những gì mà hoạt động đó thăm quan. Không giống nh các loại hình du lịch
thông thờng khác, du lịch sinh thái luôn quan tâm đến các nỗ lực bảo tồn và duy
trì hệ sinh thái. Nguồn lợi từ hoạt động du lịch sinh thái không bao giờ đợc phép
tiêu dùng hết, mà luôn giành 20% đến 30% doanh thu đóng góp cho nỗ lực bảo
tồn.
Du lịch Việt Nam nói chung và hoạt động du lịch sinh thái nói riêng luôn
phụ thuộc vào tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn để khai thác biến
thành những sản phẩm du lịch phục vụ du khách. Ngành du lịch sẽ ra sao nếu
chúng ta chỉ biết khai thác ồ ạt, không tuân thủ các nguyên tắc về việc giữ gìn

tài nguyên cho thế hệ mai sau? Ngành du lịch chỉ có thể phát triển bền vững khi
các nhận thức về du lịch sinh thái đợc nhìn nhận một cách đầy đủ.
7
Hoạt động du lịch sinh thái cần thiết hơn lúc nào hết vì nó cân bằng hài
hoà các lợi ích của nhà đầu t du lịch, dân c địa phơng, những cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực du lịch và môi trờng nơi diễn ra hoạt động du lịch. Du lịch sinh
thái đảm bảo sự phát triển bền vững vì nó vừa khai thác vừa diễn giải và đóng
góp tích cực cho nỗ lực bảo tồn.
Bên cạnh đó, du lịch sinh thái đem lại những lợi ích về kinh tế- xã hội, đó
là các lợi ích nh: tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cộng đồng địa phơng, giúp họ
cải thiện đời sống kinh tế. Từ đó, họ sẽ phụ thuộc ít hơn vào môi trờng tự nhiên
họ đang sống. Du lịch sinh thái tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn
hoá, lịch sử và sự đa dạng của thiên nhiên.
Hoạt động du lịch sinh thái mang lại lợi ích cho khách du lịch trong việc
nhận thức đầy đủ hơn thông qua việc hởng thụ các cảnh quan thiên nhiên, môi
trờng sinh thái và văn hoá bản địa. Qua sự nhận thức này sẽ hình thành trong
tâm trí họ trách nhiệm về bảo tồn sự toàn vẹn các giá trị tự nhiên, văn hoá nơi
họ đến tham gia hoạt động du lịch sinh thái. Đó là những lý do giải thích tại sao
du lịch sinh thái đang ngày càng trở lên hết sức quan trọng và cần thiết.
1.1.3 Mối quan hệ của việc phát triển du lịch sinh thái với các ngành khác
*Du lịch sinh thái với Môi trờng
Đây là mối quan hệ hai chiều: du lịch sinh thái tác động đến môi trờng và
môi trờng tác động ngợc trở lại đối với du lịch sinh thái. Sự tác động ở đây có
thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực nếu không có sự ngăn ngừa những ảnh h-
ởng xấu của sự phát triển du lịch sinh thái đối với môi trờng.
Ngay trong khái niệm của du lịch sinh thái chúng ta đã thấy: du lịch sinh
thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, do vậy sự phát triển của hoạt động
du lịch sinh thái có thể tác động tích cực đến môi trờng bao gồm:
+Bảo tồn thiên nhiên
8

+Tăng cờng chất lợng môi trờng
+Đề cao môi trờng
+Cải thiện cơ sở hạ tầng
+Tăng cờng hiểu biết về môi trờng [3,56]
Không nh các loại hình du lịch khác (chủ yếu chỉ đa con ngời về với
thiên nhiên, hởng thụ thiên nhiên), hoạt động du lịch sinh thái luôn chú trọng
đến việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho khách du lịch về thiên nhiên và môi
trờng, từ đó đóng góp cho nỗ lực bảo tồn. Trong các qui định du lịch sinh thái
của ASTA, vấn đề môi trờng rất đợc quan tâm nh: Tìm hiểu và ủng hộ những
chơng trình và tổ chức bảo vệ môi trờng hay Tôn trọng sự mong manh của
trái đất. Nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ các danh lam thắng cảnh quí và
đẹp, thế hệ sau không có gì để thởng thức.
Tuy nhiên, khi hoạt động du lịch sinh thái phát triển và ngày càng trở lên
hấp dẫn thì hoạt động này có thể thu hút ngày càng nhiều khách đến tham
quan. Sự có mặt đông đúc của du khách có thể gây ra những tác động không tốt
đến môi trờng. Tức là việc phát triển du lịch sinh thái có thể tác động tiêu cực
đến môi trờng bao gồm:
+Nớc thải
+Rác thải
+Ô nhiễm không khí
+Ô nhiễm tiếng ồn
+Ô nhiễm phong cảnh
+Làm nhiễu loạn sinh thái [3,58].
Do vậy, môi trờng sẽ tác động ngợc trở lại hoạt động du lịch sinh thái.
Nếu môi trờng đợc quan tâm đúng mức và mọi nỗ lực bảo tồn đợc tự nhiên và
9
sự đa dạng sinh thái sẽ là nhân tố tích cực làm cho hoạt động du lịch sinh thái
ngày càng phát triển. Ngợc lại, nếu môi trờng bị khai thác quá mức, vợt quá các
giới hạn về khả năng tự phục hồi, các qui định về sức chức không đợc quan tâm
thì đối tợng khai thác cho hoạt động du lịch sinh thái sẽ dần biến mất. Môi tr-

ờng sinh thái bị huỷ hoại sẽ kìm chế sự phát triển của hoạt động du lịch sinh
thái.
*Du lịch sinh thái và Văn hoá
Nếu loại hình du lịch văn hoá chỉ đơn thuần mang đến cho du khách
những trải nghiệm về các giá trị văn hoá, thì hoạt động du lịch sinh thái còn
đóng góp cho ngành văn hoá các nỗ lực bảo tồn những giá trị văn hoá đó, tức là
bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng. Sự phát triển của hoạt động du
lịch sinh thái sẽ đem đến nhiều lợi nhuận, từ đó, 20% đến 30% doanh thu từ
hoạt động du lịch sinh thái sẽ đợc đóng góp để bảo tồn các giá trị tự nhiên và
văn hoá bản địa của nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
Đây vừa là mối quan hệ qua lại vừa là một trong những nguyên tắc quan
trọng đối với hoạt động du lịch sinh thái. Nguyên nhân là do các giá trị văn hoá
bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trờng, hệ sinh
thái của một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn
hoá truyền thống của cộng đồng địa phơng dới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự
cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và quá trình này sẽ tác động trực
tiếp đến du lịch sinh thái.
*Du lịch sinh thái và Kinh tế
Phát triển du lịch sinh thái có mối quan hệ ràng buộc với ngành kinh tế.
Du lịch sinh thái làm cho kinh tế phát triển và kinh tế phát triển sẽ dẫn đến ngày
càng có nhiều ngời tham gia hoạt động du lịch sinh thái. Một trong những điểm
khác biệt của hoạt động du lịch sinh thái là khách du lịch sinh thái. Khác với
10
khách du lịch thông thờng, khách du lịch sinh thái là những ngời đã trởng
thành, có thu nhập cao, có giáo dục, có sự quan tâm đến môi trờng thiên nhiên.
Đặc biệt, khách du lịch sinh thái thờng có thời gian đi du lịch dài hơn và mức
chi tiêu nhiều hơn so với khách du lịch thông thờng.
Chính điều đó đã làm cho doanh thu từ hoạt động du lịch sinh thái nhiều
hơn các hoạt động khác và làm cho kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển,
nguồn vốn đầu t có nhiều hơn, sẽ hỗ trợ trở lại cho hoạt động du lịch sinh thái,

làm cho hoạt động này ngày càng phát triển bền vững hơn.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của du lịch sinh thái
Có thể đánh giá sự phát triển của hoạt động du lịch sinh thái qua hai yếu
tố: yếu tố định tính và yếu tố định lợng.
*Yếu tố định tính bao gồm:
Yếu tố 1: Chỉ số phát triển cộng đồng
Yếu tố 2: Chỉ số bảo tồn thiên nhiên
Yếu tố 3: Hiệp hội, tổ chức bảo vệ môi trờng
Yếu tố 4: Các giá trị đợc tôn vinh
Cho đến nay, yếu tố 1 và yếu tố 2 (chỉ số phát triển cộng đồng và chỉ số
bảo tồn thiên nhiên) đang bị tranh cãi ở các quốc gia trên thế giới và cha đi đến
sự thống nhất cuối cùng. Do vậy, khoá luận chỉ xin đề cập đến yếu tố 3, yếu tố
4 của yếu tố định tính và các yếu tố định lợng.
+ Các hiệp hội, tổ chức bảo vệ môi trờng thiên nhiên:
Tuỳ theo mức độ quan trọng của môi trờng sinh thái đợc đánh giá mà
các tổ chức, hiệp hội này sẽ đánh giá theo định kỳ (hai hoặc ba năm một lần).
Tiêu chí đánh giá của các tổ chức, hiệp hội sẽ là các chỉ số về môi trờng sinh
thái (gồm có: thực vật, động vật, cảnh quan ). Theo đó, các chỉ số về môi tr -
11
ờng sinh thái tăng lên hay giảm đi sẽ đợc xem xét để nhận biết du lịch sinh thái
ở môi trờng ấy phát triển hay đi ngợc sự phát triển.
Trên thế giới có các tổ chức nh: IUCN, UNESCO, WWF ở Việt Nam
có thể kể đến các tổ chức nh: Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Trung tâm
tài nguyên và môi trờng, Cục kiểm lâm thuộc bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
+Các giá trị đợc tôn vinh
Đó có thể là các giải thởng hay các danh hiệu đợc phong tặng. Khi các
đơn vị, công ty, vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đạt đợc các giải thởng
hay các danh hiệu này cũng có nghĩa là môi trờng sinh thái ở đó luôn đợc bảo
vệ và phát triển tốt.

ở nớc ta hiện nay, một số khu du lịch, vờn quốc gia đã đợc công nhận
với các giá trị nh: Khu bảo tồn sinh quyển thế giới Cát Bà, Khu dự trữ sinh
quyển Cát Tiên và khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
*Yếu tố định lợng bao gồm:
Yếu tố 1: Lợng khách
Yếu tố 2: Doanh thu
Yếu tố 3:Lao động
+Lợng khách:
Đây là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của du lịch
sinh thái. Lợng khách và môi trờng sinh thái là hai yếu tố cấu thành lên hoạt
động du lịch sinh thái. Khách đến thờng xuyên hay không thờng xuyên nói lên
sự phát triển của du lịch sinh thái. Khách sẽ đến thờng xuyên khi và chỉ khi môi
trờng đợc bảo vệ và nâng lên theo các tiêu chí của sự phát triển bền vững. Đó là
các tiêu chí sau đây:
Mối quan hệ giữa bảo tồn tự nhiên, môi trờng và lợi ích kinh tế.
12
Quá trình phát triển trong thời gian lâu dài
Đáp ứng đợc nhu cầu hiện tại, song không ảnh hởng đến nhu cầu của
những thế hệ tiếp theo [17,55].
Môi trờng, cảnh quan luôn đợc giữ gìn sạch sẽ là những yếu tố thẩm mỹ
đầu tiên hấp dẫn và kéo chân du khách quay trở lại. Khi đó, khách du lịch sẽ
đánh giá cao môi trờng họ đã đến, sẽ nói cho bạn bè, ngời thân họ về mức độ
hài lòng. Do vậy, lợng khách hàng tiềm năng này sẽ đến môi trờng sinh thái mà
họ đã đợc giới thiệu để có những trải nghiệm thực tế. Vì vậy, lợng khách đến th-
ờng xuyên là một trong các yếu tố để đo sự phát triển của du lịch sinh thái một
cách chính xác và khách quan nhất.
+Doanh thu:
Hoạt động du lịch sinh thái phát triển khi phần trăm doanh thu hoặc
các nguồn đầu t đợc trích ra hàng năm để tôn tạo cảnh quan môi trờng. Khác
với các loại hình du lịch thông thờng, du lịch sinh thái yêu cầu cao về sự bảo

tồn. Do vậy, 20% đến 30% doanh thu từ hoạt động du lịch sẽ đóng góp cho
các nỗ lực bảo tồn này. Nếu không có sự đóng góp đó, hoạt động du lịch sinh
thái cha đợc coi là hoạt động du lịch sinh thái thực sự theo đúng nghĩa của
nó.
+Lao động:
Nhà điều hành
Hoạt động du lịch sinh thái sẽ không phát triển nếu không có ngời điều
hành có nguyên tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống thờng chỉ quan
tâm đến lợi nhuận và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn và quản lý các
khu tự nhiên, họ chỉ đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để đợc biết các
giá trị tự nhiên trớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi
[17,23].
13
Hoạt động du lịch sinh thái chỉ thực sự phát triển khi các nhà điều hành
du lịch sinh thái cộng tác với các nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, hớng
dẫn viên, cộng đồng địa phơng và khách du lịch để đóng góp cho các nỗ lực bảo
tồn, bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện
cuộc sống, nâng cao nhận thức cho ngời dân địa phơng về các giá trị họ đang có
và họ cần phải bảo vệ nh bảo vệ cuộc sống của họ. Có nh vậy, hoạt động du lịch
sinh thái mới phát triển bền vững đợc.
Nhà hoạch định chính sách
Các nhà hoạch định chính sách phải có các phơng án và các giải pháp
phù hợp để tối đa hoá lợi ích từ hoạt động phát triển du lịch sinh thái, đồng thời
đảm bảo việc phát triển du lịch sinh thái nh một công cụ hữu hiệu để phục vụ
cho công tác bảo tồn [17,28].
Nhà quản lý lãnh thổ
Nhà quản lý lãnh thổ là những ngời gần gũi nhất, kiểm soát thờng xuyên
nhất đối với sự biến đổi của môi trờng sinh thái, cảnh quan tự nhiên trong phạm
vi quản lý.
Hoạt động du lịch sinh thái chỉ phát triển đợc khi các nhà quản lý lãnh

thổ kết hợp chặt chẽ với nhà điều hành và các đối tợng tham gia du lịch sinh
thái để đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh, đảm bảo sự đóng góp vào
quá trình bảo tồn và phát triển bền vững ở lãnh thổ đợc quản lý.
Hớng dẫn viên du lịch
Hớng dẫn viên là cầu nối quan trọng giữa khách du lịch và môi trờng tự
nhiên, sinh thái để thoả mãn nhu cầu của du khách. Yêu cầu đối với hớng dẫn
viên, ngoài việc phải nắm vững đầy đủ các thông tin về môi trờng tự nhiên, các
đặc điểm sinh thái, văn hoá bản làng dân tộc, cộng đồng địa phơng, còn phải
tuyên truyền tích cực nhất đối với du khách sinh thái để họ đóng góp cho nỗ lực
bảo tồn.
14
Thông qua hớng dẫn viên, khách du lịch không chỉ bày tỏ tình yêu thiên
nhiên đơn thuần của mình, mà họ còn thấy đợc trách nhiệm trong việc bảo tồn
thiên nhiên, văn hoá bản địa. Trong nhiều trờng hợp, thông qua hớng dẫn viên,
khách du lịch đã đóng góp những khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần so với lợi
nhuận từ hoạt động du lịch đó, để bảo tồn các giá trị của thiên nhiên và văn hoá
bản địa. Nh vậy, hớng dẫn viên là ngời có vai trò quan trọng trong sự phát triển
của du lịch sinh thái.
1.2. Hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Các nhà quản trị học quan niệm: hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Do vậy, hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực ( nhân tài,
vật lực, tiền vốn) để đạt đợc mục tiêu xác định.
Hiệu quả kinh doanh có thể đợc biểu hiện bằng các công thức sau đây:
1, H =
Trong đó, H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt đợc
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả kinh doanh
2, H =

Trong đó, D: doanh thu thuần tuý.
3, H =
Trong đó, LN: là lợi nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
15
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh càng cao
phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Do vậy,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài và tối đa hoá lợi nhuận [10,341 ữ 342].
Hiệu quả kinh doanh du lịch:
Khác với các ngành kinh tế khác, ngành kinh tế du lịch mang tính tổng
hợp, có tính liên ngành, liên vùng sâu sắc. Do vậy, sản phẩm du lịch cũng mang
tính đặc thù, là kết quả tổng hợp của nhiều khâu, nhiều lao động trực tiếp và
gián tiếp tạo ra.
Hiệu quả kinh doanh du lịch đợc xem xét dới góc độ biến các yếu tố đầu
vào (là tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật) để tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ có chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu của từng đối tợng khách trong
một thời gian nhất định. Từ đó, doanh nghiệp du lịch sẽ thu đợc nguồn lợi từ
việc bán các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, nhằm đạt mục tiêu và nâng cao
hiệu quả kinh doanh
16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
*Phân tích môi trờng kinh doanh- Ma trận SWOT
Sơ đồ1: Phân tích môi trờng kinh doanh theo công thức SWOT
Để đạt đợc hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích các
yếu tố thuộc môi trờng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Phân tích môi tr-
ờng bên ngoài để đón nhận các cơ hội và tránh những hiểm hoạ. Phân tích môi

trờng bên trong để phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Hay
nói cách khác, tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào việc doanh
17
Phân tích môi trờng kinh doanh dựa
vào công thức phân tích SWOT
Môi trờng vĩ mô
Môi trờng vi

Hiểm hoạ
Threats
Cơ hội
Opportunities
Điểm yếu
Weaknesses
s
Điểm mạnh
Strengths
Kế hoạch chiến lợc cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp du lịch và Khách
sạn
nghiệp có nhiều điểm mạnh và tận dụng đợc nhiều cơ hội hay không. Nếu khắc
phục đợc các điểm yếu và tránh đợc các hiểm hoạ, phát huy tối đa lợi thế thì
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao.
*Chính sách giá áp dụng
Chính sách giá là một trong các yếu tố đợc đánh giá khi phân tích các
yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, nhu cầu của
thị trờng mục tiêu, mức cung các sản phẩm dịch vụ của bản thân doanh nghiệp
và các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp sẽ áp dụng các chiến lợc giá khác
nhau đối với từng thời điểm để tối đa hoá lợi nhuận thu đợc, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Bảng 1: Chính sách giá áp dụng

Các chiến lợc
giá
Trờng hợp áp dụng
Chiến lợc giá
cao
-Mùa đông khách
-Ngày nghỉ cuối tuần
-Sự kiện đặc biệt, lễ hội
-Sản phẩm có những đặc tính và lợi ích độc đáo mà
đối thủ cạnh tranh không thể bắt chớc đợc.
-Chu kỳ năm vào mùa vụ du lịch
Chiến lợc giá
thấp
-Mùa vắng khách
-Quản lý tận thu (Yield Management)
-Giá cạnh tranh khi cần thiết
Chiến lợc giảm
giá
-Giá cho khách đoàn
-Chu kỳ tuần
-Những đối tợng khách hàng đặc biệt
-Thâm nhập một thị trờng mục tiêu cụ thể
-Chu kỳ năm cho giai đoạn cần thiết
Hiệu quả kinh doanh sẽ đạt đợc khi doanh nghiệp biết sử dụng các chiến
lợc giá linh hoạt tuỳ thuộc vào từng thời điểm, tuỳ thuộc vào yếu tố bên trong
của doanh nghiệp (mục tiêu kinh doanh, mục tiêu marketing, chiến lợc
marketing hỗn hợp) và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (bản chất của thị tr-
18
ờng, cạnh tranh và các yếu tố khác về kinh tế, Chính phủ..).
*Giá trị tăng thêm của sản phẩm dịch vụ

Sơ đồ2: Thực thể dịch vụ [21,244]
Nếu khách hàng nhận đợc nhiều giá trị bao quanh và giá trị bổ sung, họ
sẽ cảm thấy thoả mãn, hài lòng và muốn trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ những
lần tiếp theo hoặc nói cho bạn bè, ngời thân biết về điều đó. Nh vậy, doanh
nghiệp sẽ bán đợc nhiều sản phẩm hơn, nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh. Vì
vậy, doanh nghiệp muốn tạo lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải chú trọng đến hai giá trị là giá trị bao quanh và giá trị bổ sung để làm hài
lòng khách hàng của mình.
Sơ đồ 3: Các yếu tố quyết định chất lợng dịch vụ nhận đợc [21,134]
Thông tin truyền
miệng
Kinh nghiệm
quá khứ
Nhu cầu cá nhân
-Giá trị cốt lõi
SP, DV
-Giá trị bao
quanh SP,DV
-Giá trị bổ
sung SP,DV
-Thương hiệu
SP hoặc DN
Giá trị mong ước về SP,DV
(D- Demand)
Giá trị đáp ứng về SP,DV
( S- Suplement)
Hành vi của ngư
ời tiêu dùng:
S< D: Thất vọng
S= D: Đạt chuẩn

S> D: Hài lòng
S>>D: Tuyệt vời
Trình độ quản lý, tay
nghề CNV, chất lượng
phục vụ
Sự đúng lúc Môi trường kinh doanh và
không khí trao đổi SP,DV
19
Giá trị
cốt lõi
Giá trị bổ sung
Dịch vụ bao
quanh
E
*Chiến lợc xây dựng sản
phẩm mới
Sơ đồ 4: Chiến lợc xây dựng sản phẩm mới
Thông tin truyền
miệng
Kinh nghiệm
quá khứ
Nhu cầu cá nhân
-Giá trị cốt lõi
SP, DV
-Giá trị bao
quanh SP,DV
-Giá trị bổ
sung SP,DV
-Thương hiệu
SP hoặc DN

Giá trị mong ước về SP,DV
(D- Demand)
Giá trị đáp ứng về SP,DV
( S- Suplement)
Hành vi của ngư
ời tiêu dùng:
S< D: Thất vọng
S= D: Đạt chuẩn
S> D: Hài lòng
S>>D: Tuyệt vời
Trình độ quản lý, tay
nghề CNV, chất lượng
phục vụ
Sự đúng lúc Môi trường kinh doanh và
không khí trao đổi SP,DV
20
DT/CP
TCP ( GP)
TCP
DT
E (GP)
0 1 2 3 4
SL hoà vốn(GP) SL hoà vốn
Chú thích :
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
E: Điểm hoà vốn
GP: Giải pháp
CPCĐ: Chi phí cố định
CPBĐ: Chi phí biến đổi

SL: Sản lợng
t : Thời gian
TCP: Tổng chi phí
Doanh thu (lãi )có đựơc trớc khi có giải pháp
Doanh thu( lãi) có đợc sau khi có giải pháp
Nh vậy, khu du lịch, điểm du lịch đạt đợc hiệu quả kinh doanh khi khu
du lịch xây dựng các sản phẩm mới đạt đợc sản lợng hoà vốn càng sớm càng
tốt. Tổng chi phí để xây dựng sản phẩm mới gồm chi phí cố định và chi phí biến
đổi, sản phẩm mới nâng cao hiệu quả kinh doanh khi miền có lãi càng mở rộng
và càng lùi về gần gốc toạ độ.
1.2.3. ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh đối với điểm du lịch
21
CPBĐ(GP)
CPCĐ
CPCĐ(GP)
t/SL
CPBĐ
Đối với điểm du lịch, khu du lịch, các nhà đầu t quan tâm đến lợi nhuận
mà họ thu đợc sau khi bỏ một lợng vốn đầu t để khai thác tài nguyên du lịch
phục vụ du khách. Lợi nhuận chỉ có thể đạt đợc khi hiệu quả kinh doanh cao,
hay tổng doanh thu bao giờ cũng lớn hơn tổng chi phí khi nhà đầu t thiết kế và
bán sản phẩm du lịch.
Hiệu quả kinh doanh cao là điều chủ đầu t luôn mong muốn nhng không
phải lúc nào cũng đạt đợc. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh:
yếu tố con ngời, chiến lợc sản phẩm mới, chiến lợc giá áp dụng cho các khúc
đoạn thị trờng khác nhau...
Tổng doanh thu tăng đợc là do các chiến lợc giá khác nhau phụ thuộc
vào lợng cầu của thị trờng
Bảng 2: Các chiến lợc quản lý tận thu [1,87]
Lợng cầu Chiến lợc

Cao Tối đa hoá dịch vụ bán ra
Thấp Tối đa hóa lợng khách
Tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh ý nghĩa rất quan
trọng đối với điểm du lịch. Điểm du lịch chỉ có thể tồn tại và phát triển đợc khi
hiệu quả kinh doanh cao. Chính hiệu quả kinh doanh sẽ là nguồn vốn tái đầu t
tuyệt vời để điểm du lịch đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ du khách.
22
1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh trong du lịch sinh thái
1.3.1. Các mối quan hệ
Khác với các loại hình du lịch khác, du lịch sinh thái là loại hình du lịch
có yêu cầu cao về quĩ tái bảo tồn. Du lịch sinh thái chỉ có thể phát triển bền
vững khi nguồn ngân sách cho việc đảm bảo hài hoà các lợi ích của các đối tợng
tham gia du lịch sinh thái đợc chú trọng. Hơn thế nữa, hoạt động du lịch sinh
thái cần tối thiểu 20% đến 30% lợi nhuận đóng góp cho nỗ lực bảo tồn. Do vậy
hoạt động du lịch chỉ thực sự trở thành du lịch sinh thái khi vấn đề này đợc xem
xét kỹ lỡng và hành động có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh sẽ là điều kiện cần để du lịch sinh thái phát triển.
Còn điều kiện đủ là các vấn đề bao quanh và bổ sung nh: nhận thức của nhà đầu
t, của các nhà hoạch định chính sách, nhà điều hành, nhà quản lý lãnh thổ, cộng
đồng dân c, những hớng dẫn viên du lịch lành nghề.
Hiệu quả kinh doanh sẽ là đòn bẩy cho du lịch sinh thái và ngợc lại. Hiệu
quả kinh doanh tốt có nghĩa là ngân sách dành cho bảo tồn sinh thái sẽ đợc
quan tâm đầu t. Môi trờng sinh thái tốt do đợc đầu t đúng hớng sẽ là điều kiện
tiên quyết cho sự lựa chọn của du khách. Khách du lịch luôn muốn tận hởng
môi trờng sinh thái tốt, từ đó nhận thấy trách nhiệm của bản thân đóng góp cho
nỗ lực bảo tồn. Hiệu quả kinh doanh lại đợc nâng cao do thu hút đợc nhiều
khách tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
Trên cơ sở này, các sản phẩm du lịch, dịch vụ lại có điều kiện để đổi mới
hoặc hoàn thiện hơn nữa phục vụ du khách. Do vậy, hiệu quả kinh doanh và du
lịch sinh thái có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tác động qua lại và tỷ lệ thuận với

nhau.
1.3.2. ý nghĩa
Hiệu quả kinh doanh là thớc đo đánh giá sự tồn tại và phát triển của một
23
điểm, một khu du lịch, đặc biệt là điểm, khu du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái
là loại hình du lịch có trách nhiệm cao cho các nỗ lực bảo tồn.
Hiệu quả kinh doanh cao giúp cho doanh nghiệp có đủ nguồn lực cần
thiết để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp sẽ sử dụng
doanh thu để đảm bảo sự phát triển của du lịch sinh thái bằng việc trích ra
nguồn ngân sách đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn. Bên cạnh đó, khu du lịch sẽ
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm của sản phẩm, dịch vụ, đầu t xây dựng các
sản phẩm mới để đa dạng hoá các loại hình sản phẩm phục vụ du khách. Đây là
một vòng tròn, một chu trình khép kín của mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh cao với hoạt động tôn tạo tài nguyên du lịch, đóng góp cho nỗ lực bảo
tồn, nâng cao đời sống kinh tế cho dân c địa phơng, đem lại lợi ích cho cộng
đồng. Mối quan hệ ấy thể hiện bằng cách:
+Hiệu quả kinh doanh tốt sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu
nhập cho cộng đồng địa phơng.
+Tăng cờng nhận thức về mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa hiệu quả kinh
doanh và phát triển du lịch bền vững.
Do vậy, hiệu quả kinh doanh cao sẽ là nguồn kinh phí cho các đóng góp
và nỗ lực bảo tồn tài nguyên du lịch và phát triển bền vững.
24
Kết luận chơng 1
Chơng 1 đã đa ra cơ sở lý thuyết căn bản về du lịch sinh thái và hiệu quả
kinh doanh. Đó là những vấn đề lý luận về sự cần thiết của du lịch sinh thái,
mối quan hệ biện chứng giữa du lịch sinh thái với các ngành khác, các tiêu chí
đánh giá sự phát triển của du lịch sinh thái cũng nh hiệu quả kinh doanh, ý
nghĩa của hiệu quả kinh doanh trong du lịch sinh thái.
Trên cơ sở đó, khóa luận sẽ đi vào phân tích thực trạng hoạt động kinh

doanh của khu du lịch sinh thái Thác Đa. Việc phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh sẽ giúp nhận biết đợc những mặt mạnh, lợi thế khu du lịch Thác Đa
đã có, cũng nh tìm hiểu những điểm yếu, thách thức đang đặt ra.
Thông qua kết quả phân tích khoá luận sẽ xây dựng những biện pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong chơng 3 theo hớng phát triển du lịch sinh
thái và phát triển du lịch nói chung một cách bền vững.
Chơng 2: Tiềm năng và thực trạng hoạt động kinh
doanh của khu du lịch sinh thái Thác Đa - ba vì
25

×