Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.68 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Trong mọi chế độ xã hội tất cả các hoạt động để tạo ra của cải vật chất
đều cần có t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động trong đó sức lao
động có tính chất quyết định. Có thể nói, quá trình lao động mà công nhân dùng
sức lực và trí tuệ của mình để làm việc, vậy họ phải đợc bù đắp vật chất để tái
sản xuất sức lao động dựa trên lao động hao phí mà họ bỏ ra - phần bù đắp đó
chính là tiền lơng.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích cá nhân ngời lao động là
một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng nỗ lực
phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Để tạo điều kiện cho nhân tố con ngời ngày
càng đợc chú ý coi trọng về trí lực và thể lực. Trong đó, yếu tố quyết định sẽ
thúc đẩy hay kìm hãm, thậm chí làm tha hoá con ngời, đó chính là chế độ tiền l-
ơng và chế độ thởng phạt đối với ngời lao động.
Chính vì vậy, để khuyến khích việc tăng năng suất lao động và hiệu quả
của công việc đối với ngời lao động. Công ty dịch vụ thơng mại Hùng Phát đã
rất chú trọng và thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lơng.
Trong thời gian học tập tại trờng và quá trình thực tập vừa qua tại Công
ty, bản thân em có một số suy nghĩ và chọn viết về quản lý tiền lơng và các
khoản tính theo lơng hiện nay của Công ty dịch vụ thơng mại Hùng Phát.
Bài báo cáo này của em đợc hoàn thành nhờ sự hớng dẫn, giúp đỡ rất
nhiệt tình của Công ty dịch vụ thơng mại Hùng Phát. Tuy nhiên, vì trình độ cuả
em còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn cha nhiều nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có đợc sự góp ý và lời khuyên của thầy
cô giáo, cô chú, anh chị và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn nữa.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
1
Phần I
Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp sản
xuất
I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lơng và các khoản


trích theo lơng
I.1 khái niệm và bản chất tiền lơng
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác về tiền lơng, tuỳ theo các thời kỳ khác
nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lơng và một khoản thu nhập quốc dân đợc phân
phối cho ngời lao động căn cứ vào số lợng lao động của mỗi ngời. Theo quan
điểm này tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền, vừa đợc trả bằng hiện vật thông qua
các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lơng theo quan điểm này mang
tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích ngời lao động. Điều
này có thể thấy trong thời gian kỳ bao cấp, nớc ta đã hiểu và áp dụng tiền lơng
theo quan điểm này.
Theo quan điểm mới, : Tiền lơng đợc biểu là giá cả của sức lao động, khi
thị trờng lao động đang dần đợc hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá.
Nó đợc hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa ngời lao động ( ngời bán sức
lao động ) và ngời sử dụng lao động ( ngời mua sức lao động ). Tiền lơng hay
giá cả sức lao động chính là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động theo công việc đã thoả thuận.
Các Mác đã nói: "Để cho sức lao động phát triển theo một hớng nhất
định thì phải có một sự giáo dục nào đó mà chính sự giáo dục này lại tồn tại
một loại hàng hoá ngang giá''. Lợng hàng hoá ngang giá này chính là giá trị sức
lao động. Giá trị sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó phải thuộc
vào nguyên nhân, yếu tố khách quan, cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy vậy,
Trần Hơng Giang - K35 - A16
2
trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử, của xã hội thì sức lao động có thể
giao động và giá trị của nó. Phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên
thị trờng và trong cơ chế thị trờng tiền lơng phải tuân theo quy luật phân phối
theo lao động là chủ yếu.
2. Bản chất:

Nh đã đề cập ở trên, tiền lơng thực chất là giá cả sức lao động. Tuy vậy
để thừa nhận điều này thì tiền lơng đã trải qua ba điểm, quan điểm không đúng
đắn làm méo mó ý nghĩa đích thực của nó,.
Nếu nh trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lơng không phải là giá cả sức
lao động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy luật
cung cầu. Thị trờng sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế
quốc dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nớc. Sang cơ chế thị trờng buộc
chúng ta phải có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trớc hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất. Tính
chất hàng hóa cuả sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao động
làm việc trong khu vực kinh tế t nhân mà mở công chức làm việc trong lĩnh vực
quản lý nhà nớc, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử dụng lao
động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mớn, mua bán hợp đồng lao động
cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lơng cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lơng phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức
lao động mà ngời lao động và ngời thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy
luật cung cầu, giá cả trên thị trờng. Tiền lơng là bộ phận cơ bản và giờ đây là
duy nhất trong khu thu nhập ngời lao động .
Tiền lơng là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng là một phần cấu thành
nên chi phí đợc tính toán quản lý chặt chẽ, đối với ngời lao động thì tiền lơng là
quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại đa số
ngời lao động. Do vậy phấn đấu tiền lơng là mục đích hết thảy của ngời lao
động và chính mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển và khả
năng lao động của mình.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
3
Cùng với tiền lơng, các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính toán
chính xác chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình

huy động và sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp.
I.2 Chức năng của tiền lơng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại cũng nh các doanh nghiệp khác của
nền kinh tế quốc dân, tiền lơng thực hiện 2 chức năng:
+ Về phơng diện xã hội: Tiền lơng là phơng tiện để tái sản xuất sức lao
động cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lơng phải đảm bảo đúng
tiêu dùng cá nhân của ngời lao động và gia đình họ.
+ Phơng diện kinh tế: Tiền lơng và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích
lợi ích vật chất đối với ngời lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân
và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lợng và kết quả ngày
càng cao. Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lơng đợc t duy nh là
đòn bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lơng phải gắn với kết quả lao
động. Làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, có sức lao động không làm ngừng
hởng, bội số của tiền lơng phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lơng lao
động có trình độ thấp nhất và cao nhất đã đợc hình thành trong quá trình lao
động
I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng.
1. Vai trò của tiền lơng:
Tiền lơng la khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động vì vậy nó phải
đóng vai trò này trớc hết phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời lao
động. Mức sống tối thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để
tồn tại và phát triển.
Mức sống tối thiểu đợc thể hiện qua 2 mặt:
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt
và các dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
4
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các t liệu sinh hoạt và các
dịch vụ cần thiết.

Mức sống tối thiểu phải đợc đảm bảo bằng tiền lơng tối thiểu: Tiền lơng
tối thiểu là số tiền nhất định trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất,
ở mức độ nhẹ nhàng, và diễn ra trong môi trờng lao động bình thờng. Số tiền đó
có thể đảm bảo cho ngời lao động mua đợc.
Những ngời t liệu lao động thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản
thân và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo lúc hết tuổi lao động. Nh
vậy xét cơ cấu thì trong tiền lơng tôí thiểu bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu
hợp lý đảm bảo cho nhu cầu chỉ tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lơng tối thiểu là do nhà nớc đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả l-
ơng cho ngời lao động thì không đợc trả thấp hơn so với mức lơng tối thiểu.
Ngoài ra tiền lơng còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ
đòn bẩy điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng luôn xem xét từ 2 góc độ. Trớc hết đối với chủ doanh nghiệp,
tiền lơng là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với ngời cung ứng lao động thì tiền
lơng là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích
của ngời lao động là tiền lơng.
Với ý nghĩa tiền lơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở
thành phơng diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng
tạo ra giá trị tăng. đứng về phía ngời lao động thì nhờ vào tiền lơng mà họ có
thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Nó thể
hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Trên một góc độ nào đó thì tiền lơng là bằng chứng tỏ rằng thể
hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngời lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã
hội, nói chung mọi nhân viên đều tự hào với mức lơng của mình và đó là niềm
tự hào cần đợc khuyến khích.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
5
Lơng là động lực chính giúp ngời lao động tăng hiệu quả lao động, tuy

nhiên mặt trái của nó cúng là nguyên nhân gây bất mãn trí tuệ bỏ doanh
nghiệp,''nếu doanh nghiệp cắt xét lơng của ngời lao động thì ngời lao động sẽ
làm cho sản phẩm kém chất lợng''....
3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng.
Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn
là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà n-
ớc.
Do vậy tiền lơng bị ảnh hởng của rất nhiều yếu tố:
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: quan hệ cung cầu trên thị tr-
ờng, mặt chi phí tiền lơng, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh
tế - pháp luật...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động. Số lợng chất lợng lao động,
thanh niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác...
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc : lơng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cờng độ lao động, năng xuất lao động ....
II. các hình thức trả lơng và trích theo lơng của doanh
nghiệp sản xuất .
II.1. Các hình thức trả lơng
Tiền lơng là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của ngời lao động và trở
thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động. Để phát huy tối đa chức
năng của tiền lơng thì việc trả lơng cho lao động cần phải dựa vào những
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa ngời mua, ngời bán mức lao động.
+ Tiền lơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh việc kết hợp đúng
các nguyên tắc trên với mô hình thức trả lơng cụ thể thích hợp với mỗi loại hình
Trần Hơng Giang - K35 - A16
6

doanh nghiệp, về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực vào sản xuất hay dịch vụ thì
các doanh nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lơng cơ bản:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm
1. Trả lơng theo thời gian:
Khái niệm: Trả lơng theo thời gian là việc trả lơng dựa vào thời gian lao
động (ngày công) thực tế của ngời lao động. Về việc trả lơng nay đợc xây dựng
căn cứ thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của ngời lao động.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng chủ yếu đối với nhân viên hành chính
sự nghiệp: (đối với công nhân sản xuất thì chi phí áp dụng ở những bộ phận
bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức
một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả l-
ơng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lơng theo thời gian ngời ta căn cứ vào ba yếu tố mới .
+ Ngày công thực tế của ngời lao động.
+ Đơn giá tiền lơng tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lơng (Hệ số cấp bậc công việc)
Ưu điểm : Đơn giản, để tính toán phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn.
Nh ợc điểm: Cha gắn kết lơng với kết quả lao động. Của từng ngời lao
động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng xuất lao động và chất lợng sản
phẩm.
* Các hình thức trả lơng theo thời gian
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong hai cách tính lơng sau:
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
1.1. Trả lơng theo thời gian giản đơn .
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của mỗi ngời lao động do mức lơng
cấp bậc cao hay thấp nhất và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định,

Trần Hơng Giang - K35 - A16
7
hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đợc định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Số tiền lơng
Trả theo
Thời gian
=
Mức lơng cấp
bậc xác định ở
mỗi công việc
x
Số thời gian
làm việc ở
Công việc
x
Hệ số
loại phụ cấp
Nh ợc điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động đến hình thức sử
dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... nên khó
tránh khỏi đợc hiện tợng xem xét bình quân khi tính lơng.
Có ba hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn:
- Lơng tháng: Là hình thức đợc trả cố định hàng tháng đợc quy định chi
từng bậc lơng trong tháng.
Bảng lơng tháng đợc áp dụng để trả cho ngời lao động làm công tác quản
lý, hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Lơng tháng =
Tiền lơng cấp

bậc chức vụ
một ngời
+
Tổng số công
việc thực tế
trong tháng
+ Hệ số các
loại phụ cấp
lơng
Nh ợc điểm: Không phân biệt ngời lao động làm việc nhiều hay ít trong
tháng `nên không khuyến khích công việc tận dụng ngày công trong chế độ,
không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những ngời cùng làm một công
việc.
- Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền l-
ơng tháng chia cho 26 ngày trong tháng. Lơng ngày đợc áp dụng chủ yếu để trả
lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập làm việc nhiệm vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lơng ngày =
Lơng tháng
26 ngày
x hệ số phụ cấp
Trần Hơng Giang - K35 - A16
8
- Lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ
sở lơng ngày chia cho số giờ trên chuẩn quy định.
Ưu điểm: Phản ánh tơng đối chính xác tiêu hao lao động của giờ làm
việc, tiện áp dụng để tính tiền lơng cho số lao động của mỗi giờ làm việc thêm,
số tiền phải trả cho những ngày vắng mặt tại nới làm việc hoặc thuê mớn ngời
lao động làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tơng ứng.

Lơng đợc làm căn cứ để tính đơn giá tiền lơng theo thời gian có thởng.
1.2 - Trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền th-
ởng khi mà ngời lao động đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã
quy định tức là ngoài tiền lơng thì ngời lao động còn nhận thêm một khoản tiền
thởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí.
Tiền lơng đợc tính bằng cách lấy lơng trả lơng theo thời gian giản đơn
nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền lơng.
Ưu điểm: Phản ánh đợc trình độ kỹ năng của ngời lao động, phản ánh đ-
ợc thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ ngời lao động, ý
thức lao động, ý thức trách nhiệm... của ngời lao động thông qua tiền thởng. Do
đó các tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết
quả lao động của mình.
Cùng với các tiến bộ xã hội thì chế độ tiền lơng ngày càng đa dạng,
phong phú và hoàn thiện hơn, tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhng hình thức
trả lơng theo thời gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn cha gắn bó với hiệu
quả lao động. Nếu muốn hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm sẽ phát huy tốt hơn và khắc phục đợc những điểm cố hữu.
2. Trả lơng theo sản phẩm .
Khái niệm: Là hình thức trả lơng trực tiếp cho ngời lao động dựa vào số
lợng và chất lợng sản phẩm dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa : Trả lơng theo sản phẩm gắn thu nhập của ngời lao động với kết
quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính ngời lao động phải tạo ra
sản phẩm dịch vụ. Do đó ngời lao động sẽ tìm cách nâng cao năng xuất lao
Trần Hơng Giang - K35 - A16
9
động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần thúc
đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm :
+ Kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động

+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nh ợc điểm: Do trả lơng theo sản phẩm cuối cùng nên ngừơi lao động để
chạy theo số lợng bỏ qua chất lợng, vi phạm quy trình kỹ thuật sử dụng thiết bị
quá mức và các hiện tợng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình hệ thống, các điều kiện nh: định mức lao động, kiểm tra kiểm
soát, điều kiện định mức lao động làm việc ý thức trách nhiệm của ngời lao
động.
2.1 Khoán sản phẩm trực tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao
động trên cơ sở định mức giao khoán cho cá nhân ngời lao động và tính đơn
giản tiền lơng. Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh đợc lựa chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi)
thờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số
loại sản phẩm có thể quy đổi đợc và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng
biệt.
Công thức:
DG = hoặc ĐG =L
o
x T
Trong đó :
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm cho ngời lao động.
+ Lo : Mức lơng cấp bậc của ngời lao động.
+ Q: Định mức sản phẩm của ngời lao động .
+ T: Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm .
Từ đó:
Tiền lơng của 1 công nhân: L
1
= ĐG x Q

1

Trần Hơng Giang - K35 - A16
10
L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
Q
1
. Số lơng sản phẩm thực tế hoàn thành .
2.2. Khoán theo khối lợng công việc : (Trả lơng theo sản phẩm tập thể)
Hình thức này đợc thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động
và khoán đến tận ngời lao động, hình thức này áp dụng để trả lơng cho một
nhóm ngời lao động khi họ hoàn thành một số khối lợng công việc nhất định và
áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời tham gia.
- Trả lơng theo khoán doanh thu: Trả lơng theo doanh thu cũng là hình
thức trả lơng theo sản phẩm nhng vì sản phẩm của ngời lao động trong các
doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời
gian. Trả lơng theo hình thức này là cách trả tiền mà tiền lơng của cả tập thể và
cá nhân ngời lao động phụ thuộc vào đơn giá của ngời lao động. Đơn khoán
theo doanh thu là mức lơng trả cho 1.000 đồng doanh thu, (là số tiền công mà
ngời lao động nhận đợc khi làm ra 1.000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức
Đơn giá khoán
theo doanh thu
=
Tổng quỹ lơng kế hoạch
x 100
Doanh thu kế hoạch


Quỹ lơng khoán
theo doanh thu
=
Đơn giá khoán
theo doanh thu
x
Doanh thu
thực tế
Ưu điểm: Với cách áp dụng này kế hợp với việc trả lơng theo trình độ
chuyên môn của mỗi ngời lao động với kết quả lao động của họ. Nếu tập thể
doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao, mức lơng cơ bản cao thì sẽ có đơn giá
tiền lơng cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lơng nh nhau thì tập thể nào đạt đợc
doanh thu cao thì sẽ có tổng doanh thu lớn hơn. Nh vậy, vừa kích thích ngời lao
động không ngừng nâng cao tay nghề đẻ nâng cao bậc lơng cơ bản, mặt khác
làm cho ngời lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhợc điểm: Hình thức trả lơng này chỉ phù hợp với điều kiện thị trờng ổn
định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm cho
ngời lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh
doanh những mặt hàng có giá trị thấp.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
11
Muốn áp dụng hình thức trả lơng theo doanh thu thì các doanh nghiệp
cần phải chú ý các vấn đề sau:
+ Khi giao doanh số định mức (hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định
rõ kết cấu mặt hàng kinh doanh.
+ Phải có quy ớc về chất lợng phục vụ, về văn minh thơng mại.
- Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: Hình thức lơng sản phẩm trực tiếp áp
dụng với công nhân chính trực tiếp trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay
đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động.
Tiền lơng sản

phẩm trực tiếp
=
Số lợng
hoàn thành
x
Đơn giá lơng
sản phẩm
- Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với công nhân phục vụ sản
xuất chính và các công nhân phụ trợ khác.
Tiền lơng sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá lơng sản
phẩm gián tiếp
x
Số lơng sản phẩm hoàn thành
công nhân sản xuất chính
- Tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể:
+ Phơng pháp 1: Phơng pháp chia lơng sản phẩm theo thời gian làm việc
và cấp bậc kỹ thuật của công việc.
Li =
HiTix
HixTi
L
n
i
t
.

=

1
Trong đó:
Li: Tiền lơng sản phẩm của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ só cấp bậc của công nhân i
Lt: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n: Số lợng công nhân trong tập thể
+ Phơng pháp 2: Chia lơng theo cấp bậc công việc kết hợp với bình công
chấm điểm.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
12
áp dụng cho các cấ bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc.
+ Theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi ngời.
+ Theo điểm trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi ngời.
(+) Chấm điểm:
Mức lơng =
+ Phơng pháp 3: Chia lơng bình công điểm.
* Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trờng hợp công nhân có kỹ thuật giản
đơn, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của ngời lao
động.
* Tổ trởng của tổ công nhân tiến hành bình công chấm điểm cho ngời lao
động cuối tháng căn cứ vào số công việc đã bình bầu để chia lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền lơng,
tiền lơng trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế
+ Phần tiền thởng đợc tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu thơng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Công thức:
L

th
= L +
Trong đó
+ L
th
: Lơng sản phẩm có thởng
+ L: Lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định
+ m: Tỷ lệ % tiền lơng
+ h: Tỷ lệ 5 hoàn thành vợt mức đợc giao
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao.
Nhợc điểm: Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thởng, mức thởng,
nguồn thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Trần Hơng Giang - K35 - A16
13
Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tién thờng đợc áp dụng ở những
khâu trọng yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất, đó là khâu có ảnh hởng
trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này có 2 loại đơn giá.
+ Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành
+ Đơn gia luỹ tiến: Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức sản
phẩm.
Công thức:
L
luỹ tiến
= ĐG x Q
1
x K ( Q
1
- Q

0
)
Trong đó:
+ L: Tổng tiền lơng trả theio sản phẩm luỹ tiến
+ ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
+ Q
0
: sản phẩm thực tế hoàn thành
+ Q
1
: Sản lợng vợt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động làm việc tăng năng suất ở khâu
chủ yếu, đảm bảo dây truyền sản xuất.
Nhợc điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lơng nhanh hơn tốc độ tăng của
năng suất.
3. Hình thức trả lơng hỗn hợp
Đây là hình thức trả lơng kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức
trả lơng theo thời gian với hình thức trả lơng theo sản phẩm, áp dụng hình thức
trả lơng này, tiền lơng của ngời lao động đợc chia làm 2 bộ phận.
+ Một bộ phận cứng: bộ hận này tơng đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho ngời lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ
phận này sẽ đợc quy định theo bậc lơng cơ bản và ngày công làm việc của ngời
lao động trong mỗi tháng.
+Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lợng và hiệu quả của
từng cá nhân ngời lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức
Trần Hơng Giang - K35 - A16
14
Quỹ tiền lơng
phải trả

=
Thu nhập tính l-
ơng thực tế
x Đơn giá
Đơn giá tiền lơng =
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lơng
Trong nền kinh tế thị trờng sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh
doanh thì những vấn đề xoay quanh ngời lao động luôn là đề tài quan trọng gây
tranh cãi trong các doanh nghiệp - làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất
kinh doanh phát triển.
+ Đãi ngội vật chất: Ngoài tiền lơng thì tiền lơng cũng là một công cụ
kích thích ngời lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thởng là một khoản tiền
bổ xung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
Thông qua tiền thởng ngời lao động đợc thừa nhận trớc doanh nghiệp và xã hội
về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh
nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiề hình thức thởng, mức thởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào
tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát
huy tác dụng của tiền thởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế độ
trách nhiệm vật chất đối với những trờng hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây
tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thởng ra thì trợ cấp và các khoản thu
khác ngoài lơng cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lơng công bằng, hợp lý, trợ cấp
kịp thời các khoản thoả đáng... đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất
nhng bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức nh môi trờng làm việc, bầu không khí văn hoá doanh
nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới ngời lao động... hiện đang đợc các
doanh nghiệp hết sức chú ý.
Trần Hơng Giang - K35 - A16

15
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động là một nguyên
tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho ngời lao
động. Tuy nhiên không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp
chặt chẽ thởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
Điều kiện thởng :
Là những điều kiện tối thiểu ngời lao động phải đạt đợc thì mới đợc xem
xét để xét thởng vì vậy về mặt nguyên tắc điều kiện thởng phải đảm bảo đợc :
+ Phải khuyến khích ngời lao động làm việc có hiệu quả hơn .
+ Những điều kiện đa ra phải đảm bảo ngời lao động có thể thực hiện đợc
.
+ Phải biết hài hoà giữa cái khó và cái dễ .
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế đẻ áp dụng sao cho phù hợp , chẳng hạn
nh thởng theo chỉ tiêu tức là phải căn cứ vào một tiêu thức lao động nào đó :
* Lao động có năng suất cao .
* Chất lợng sản phẩm tốt .
* Ngoài 2 tiêu thức trên thì điều kiện lao động cũng là một tiêu thức quan
trọng , điều kiện lao động càng khó khăn thì mức thởng càng lớn và ngợc lại
II.2 - Quản lý quỹ lơng trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động
mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lơng bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lơng Nhà nớc.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm
+ Tiền lơng trả công nhật cho ngời lao động ngoài biên chế
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do bị, máy
móc ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của nhà nớc và xã hội.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của

nhà nớc.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
16
+ Tiền lơng cho những ngời đi học theo chế độ nhng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thởng thờng xuyên
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ
lơng, việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp
chi phí, trên cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí trong giá
thành sản phẩm, trong chi phí quản lý tiền lơng thực chất là xác định mối quan
hệ giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc trong việc phân chia
lợi ích sau một kỹ kinh doanh.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
17
II.3- Các khoản trích theo lơng
1- Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội đợc áp dụng với tất cả các thành viên trong
xã hội, đối với tất cả ngời lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do ngời
có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hởng mức trợ
cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng
góp của những ngời hởng chính sách u đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã
hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lơng câps bậc và các khoản phụ
cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ
lệ trích bảo hiểm xã hội 20%.
Trong đó: + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc trích vào
chi phí kinh doanh.
+ 5% đợc khấu trừ vào lơng tháng của ngời lao động.
2- Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền

viện phí, tiền thuốc men. Về đối tợng BHYT áp dụng cho những ngời giam gia
đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ sự đóng góp của những ngời tham gia bảo hiểm y
tế đợc hình thành từ sự đóng góp của những ngời tham gia BHYT và một phần
hỗ trợ của nhà nớc. Cụ thể:
+ 1% ngời lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lơng thực tế của doanh nghiệp và đợc tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
3- Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra bảo vệ quyền của ngời lao động.
Đồng thời công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều chỉnh thái độ của ng-
ời lao động với công việc, với ngời sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho
Trần Hơng Giang - K35 - A16
18
hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ
quy định với tổng số quỹ lơng, tiền công và phụ cấp đồng tính vào chi phí kinh
doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ
hiện hành là 2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu đợc lên
công đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu nên trên là bảng tổng hợp thu nhập cho
ngời lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán nh thế nào cho đúng
với quy định, đảm bảo nhanh chóng kịp thời đa ra những thông tin hữu ích về
lao động cho những ngời quan tâm.
III. Kế toán tổng hợp tiền lơng và cá khoản trích theo lơng
III.1- Hạch toán lao động tiền lơng
Để hạch toán tiền lơng, tiền công và các khoản trợ cấp, phụ cấp cho ngời
lao động dựa vào các hình thức trả lơng. Kế hoạch lập bảng thanh toán lơng cho
từng tổ, đội , công nhân xây dựng , các phòng ban. Đồng thời tính tiền lơng phải
trả cho từng ngời lao động.

- Các khoản trích theo lơng 19%
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản giảm trừ tiền lơng 6%.
Các khoản khấu trừ này đợc lập theo từng đơn vị sản xuất, theo đơn vị
hiện hành thì kế toán đợc sử dụng những chứng từ sau đây:
Mẫu số 01. LĐTL
+ Bảng chấm công Mẫu số 02. LĐTL
+ Bảng thanh toán lơng Mẫu số 03. LĐTL
+ Phiếu nghỉ đợc hởng BHXH Mẫu số 04. LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 05. LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thởng Mẫu số 06. LĐTL
+ Phiếu xác nhận hoàn thành Cônh trình Mẫu số 07. LĐTL
+ Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 08. LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán Mẫu số 09. LĐTL
+ Biên bản điều tra tai nạn Mẫu số 10. LĐTL
Trần Hơng Giang - K35 - A16
19
III.2- Tài khoản sử dụng
Mục đích của kế toán tổng hợp tiền lơng nhằm phản ánh tình hình sử
dụng quỹ lơng và bố trí tiền lơng.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của ngời lao động, kế toán sử dụng TK 334 "phải trả công nhân viên".
kết cấu TK 334.
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các TK phải trả, đã ứng cho
công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng công nhân viên
Bên có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các TK phải trả cho công
nhân viên.
TK 334 có số d bên có

- Các khoản tiền lơng, tiền thởng và các TK khác phải trả cho công nhân
viên.
TK 334 có số d bên nợ trong từng tr ờng hợp đặc biệt
Phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền thởng
và các khoản khác cho công nhân viên.
III.3- Phơng pháp hạch toán kế toán.
* Tính tiền công, tiền lơng và những khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622 : Chi phí công nhân viên trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ.
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Trần Hơng Giang - K35 - A16
20
* Tính tiền BHXH, (ốm đau, tai nạn, thai sản...) phải trả cho công nhân
viên. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
* Tính các khoản khấu trừ vào lơng thu nhập của công nhân viên: Tiền
tạm ứng, BHYT, tiền bồi thờng... kế toán ghi sổ.

Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 338: Phải trả nộp khác
Có TK 138: Phải thu khác
* Tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên, ngời lao động phải nộp
cho nhà nớc, kế toán ghí sổ.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 3338: thuế thu nhập cá nhân.
Nhìn chung hạch toán tiền lơng theo chế độ kế toán mới phần nào đã chi
tiết hơn, rõ ràng hơn về các khoản khấu trừ, đối tợng chi phí lơng cụ thể hơn. Vì
vậy thông tin về tiền lơng, về lao động đầy đủ và đáng tin cậy hơn.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
21
Sơ đồ 1
Kế toán các khoản thanh toán với công nhân viên
Trần Hơng Giang - K35 - A16
22
TK 111
TK 3338
TK 336
TK 338
TK 138
TK 334
Tạm ứng lương kỳ I
Thanh toán lương các khoản kỳ II
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
phải nộp nhà nước của CNV
Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
Tiền lương CNV chưa lĩnh hoặc
khấu trừ các khoản khác

Khấu trừ phải thu hồi bồi thường
về TS thiếu theo quyết định xử lý
TK 622
TK 627, 641, 642
TK 622
TK 622
Tiền lương và thưởng phải trả
BHXH phải trả cho CNV
III.4- Phơng pháp hạch toán các khoản trích theo lơng
Kế toán BHXH - BHYT và KPCĐ phải thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này, thanh toán
kịp thời bảo hiểm, KPCĐ cho ngời lao động cũng nh đối với cơ quan quản lý
cấp trên.
1- Hạch toán chi tiết.
Kế toán căn cứ vào kết quả tiền lơng trên bảng thanh toán tiền lơng và
bảo hiểm, để tính ra các khoản BHXH, BHYT khấu trừ tiền lơng, cuối cùng dựa
trê quỹ lơng thực hiện và quỹ lơng thực tế phát sinh kế toán lập bảng tính
BHXH, BHYT và KPCĐ cho từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ
cho toàn công ty.
2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng
Đối với các khoản trích theo lơng chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán.
Thanh toán với cơ quan tài chính, thanh toán BHXH, cơ quan BHYT và liên
đoàn lao động tỉnh, thành cấp trên cụ thể là xác định.
+ Số phải nộp
+ Số đã nộp
+ Số còn phải nộp
Thanh toán với ngời lao động
+ Số tiền đã trả

+ Số tiền phải trả
Để theo dõi các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng TK 338 "các
khoản phải trả khác".
+ TK 3382: KPCĐ
+ TK 3383: BHXH
+ TK 3384: BHYT
+ TK 3388: Phải nộp khách
Kết cấu của TK 338
Trần Hơng Giang - K35 - A16
23
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- BHXH phải trả cho công nhân viên
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý bảo hiểm và
KPCĐ.
- Các khoản đã nộp đã trả khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản chờ xử lý
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện...
- Trích BHYT trừ vào lơng của công nhân viên
- Các khoản phải trả khác
Số d bên có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích nhng cha nộp trả cho cơ quan quản lý
hoặc sổ quỹ để lại chi cha đợc cấp bù.
* Phơng pháp hạch toán
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622: Chi phí công nhân thực tập

Nợ TK 627: Chi phí quản lý phân xởng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả phải nộp khác
- Trích số BHYT trừ vào lơng của công nhân viên
Nợ TK 334: Thanh toán với công nhân viên
Có TK 3384: Phải trả, phải nộp BHYT
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Chỉ tiêu quỹ
BHXH, KPCĐ tại đơn vị. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 3383: Phải trả, phải nộp BHXH
Trần Hơng Giang - K35 - A16
24
Nợ TK 3382: Phải trả, phải nộp KPCĐ
Có TK 111, 112, TM, TGNH.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là hai vấn đề luôn gắn chặt với
nhau, các khoản trích theo lơng bổ sung theo chế độ tiền lơng nhằm thảo mãn
tốt nhất yêu cầu của ngời lao động. Hạch toán tổng hợp lao động tiền lơng các
khoản trích theo lơng, giúp các nhà quản lý sử dụng tiền lơng có hiệu quả nhất.
Trần Hơng Giang - K35 - A16
25

×