BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Thơ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Thơ
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hoá học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trang Thị Lân
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều
phía. Chúng tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Cô giáo TS. Trang Thị Lân, cô hướng dẫn khoa học của luận văn. Người đã tận
tình chỉ bảo để tôi xác định hướng đi phù hợp khi làm đề cương và đã hết sức vất vả
vì chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Các thầy cô giáo trong Khoa Hóa trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, trường Đại học Khoa học Tự nhiên và trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Những thầy cô đã giảng dạy, đào tạo và hướng dẫn chúng tôi trong suốt khóa học.
Các thầy cô giáo làm công tác quản lý ở khoa Hóa và phòng Sau đại học. Những
người đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục, qui định, qui chế học tập nhằm giúp
chúng tôi hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Thầy giáo PGS. TS. Trịnh Văn Biều, nguyên Trưởng khoa Hoá trường Đại học
Sư phạm Tp. HCM, người thầy không những đã dẫn dắt chúng tôi những bước đi đầu
tiên trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà còn luôn luôn quan tâm và chỉ bảo chúng
tôi trong quá trình làm luận văn .
Xin gởi lời cám ơn đến các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Hòa
Bình tỉnh An Giang, trường THPT Hà Huy Tập và trường THPT Phan Bội Châu tỉnh
Khánh Hòa đã tạo điều kiện để chúng tôi hoàn thành tốt đợt thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và tình thân ái đến các bạn cùng lớp Cao học hóa
khóa 19, những đồng nghiệp, những người đã cùng chúng tôi trao đổi và chia sẻ
những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực hiện luận văn.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị ở công ty cổ phần
mạng trực tuyến Việt Sin, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ giáo dục số
VSIONGLOBAL, những người đã nhiệt tình giúp đỡ tôi.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình đã luôn luôn động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho con hoàn thành tốt luận văn
của mình
Tác giả
Lê Thị Thơ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... 3
MỤC LỤC ........................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................ 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 12
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 12
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 12
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 13
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 13
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 13
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 14
8. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 14
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .... 15
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ................................................................... 15
1.2. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học ....................................................... 17
1.2.1. Phương pháp dạy học .............................................................................. 17
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học ..................................................................... 17
1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT ...................................................... 24
1.3. Cơ sở lý thuyết về bài lên lớp ..................................................................... 25
1.3.1. Khái niệm về bài lên lớp [16, tr.258] ........................................................... 25
1.3.2. Cấu trúc bài lên lớp ...................................................................................... 26
1.3.3. Các kiểu bài lên lớp khi dạy môn hóa học ở trường THPT ......................... 27
1.4. Phần mềm ActivInspire .............................................................................. 28
1.4.1. Khái quát về phần mềm [35] ........................................................................ 28
1.4.2. Các thao tác cơ bản để sử dụng phần mềm ActivInspire ............................. 31
1.4.3. Thuộc tính và hiệu ứng tương tác thường dùng ........................................... 32
1.4.4. Các kĩ năng khác trong phần mềm ActivInspire .......................................... 34
1.5. Thực trạng việc sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy và học hóa học
ở trường THPT .................................................................................................. 36
1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................... 36
1.5.3. Đối tượng điều tra ................................................................................... 36
1.5.4. Nội dung điều tra ..................................................................................... 36
Chương 2. SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE THIẾT KẾ
BÀI LÊN LỚP PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ, LỚP 11, CHƯƠNG
TRÌNH NÂNG CAO, Ở TRƯỜNG THPT .................................... 41
2.1. Vị trí, nội dung và PPDH phần hóa học vô cơ lớp 11 chương trình nâng
cao ...................................................................................................................... 41
2.1.1. Vị trí và kế hoạch giảng dạy ......................................................................... 41
2.1.2. Nội dung phần hóa học vô cơ lớp 11, chương trình nâng cao ..................... 41
2.1.3. Nguyên tắc dạy học 2 chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon” [20, tr. 87]
................................................................................................................................ 47
2.1.4. Phương pháp dạy học 2 chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon” [20, tr. 91]
................................................................................................................................ 48
2.2. Nguyên tắc lựa chọn và thiết kế BLL bằng phần mềm ActivInspire ......... 49
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn bài (4 nguyên tắc) ....................................................... 49
2.2.2. Nguyên tắc thiết kế bài lên lớp (6 nguyên tắc) ............................................ 50
2.3. Qui trình thiết kế bài lên lớp (7 bước) ........................................................ 50
2.4. Hệ thống bài lên lớp thiết kế với phần mềm ActivInspire ......................... 51
2.5. Sử dụng bài lên lớp trong hệ thống dạy học tương tác .............................. 87
2.5.1. Phối hợp các phương pháp dạy học khi sử dụng bài lên lớp........................ 87
2.5.2. Kết hợp với các phương tiện dạy học khi sử dụng bài lên lớp ..................... 87
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................... 89
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 89
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 89
3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................... 89
3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm .................................................... 90
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 93
3.5.1. Kết quả định tính .......................................................................................... 93
3.5.2. Kết quả định lượng ....................................................................................... 97
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 118
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 118
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 121
PHỤ LỤC ........................................................................................ 126
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLL bài lên lớp
CNTT công nghệ thông tin
CT công thức
CTPT công thức phân tử
CTCT công thức cấu tạo
ĐC đối chứng
GV giáo viên
HTDHTT hệ thống dạy học tương tác
HS học sinh
NX nhận xét
NXB nhà xuất bản
PPDH phương pháp dạy học
PTDH phương tiện dạy học
PTHH phương trình hóa học
QTDH quá trình dạy học
PTTQ phương tiện trực quan
SGK sách giáo khoa
SBT sách bài tập
TCHH tính chất hóa học
TCVL tính chất vật lí
TLTK tài liệu tham khảo
TN thực nghiệm
TNHH thí nghiệm hóa học
THPT trung học phổ thông
VN Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đổi mới phương pháp dạy và học bằng CNTT
Bảng 1.2. Tác dụng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học
Bảng 1.3. Những khó khăn của việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng BLL có ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học
Bảng 1.5. Các nguồn tư liệu dạy học hóa học
Bảng 1.6. Các phần mềm sử dụng để soạn BLL
Bảng 1.7. Mức độ tiếp cận phần mềm ActivInspire
Bảng 1.8. Những lí do chưa sử dụng ActivInspire vào dạy học tương tác
Bảng 1.9. Ưu điểm nổi bật của phần mềm ActivInspire
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm
Bảng 3.2. Kết quả nhận xét của HS khối lớp TN
Bảng 3.3. Kết quả HS trả lời về việc thích giờ học có bảng tương tác
Bảng 3.4. Kết quả HS trả lời về việc thích được tương tác với bảng Activboard
Bảng 3.5. Phân phối tần số điểm bài kiểm tra của HS trường Hòa Bình
Bảng 3.6. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra của HS trường Hòa Bình
Bảng 3.7. Phân phối tần suất lũy tích điểm bài kiểm tra của HS trường Hòa Bình
Bảng 3.8. Xếp loại kết qủa kiểm tra của HS trường Hòa Bình
Bảng 3.9. Giá trị các tham số cặp lớp TN1-ĐC1 trường Hòa Bình
Bảng 3.10. Phân phối tần số điểm bài kiểm tra của HS trường Phan Bội Châu
Bảng 3.11. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra của HS trường Phan Bội Châu
Bảng 3.12. Phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra của HS trường Phan Bội Châu
Bảng 3.13. Xếp loại kết qủa kiểm tra của HS trường Phan Bội Châu
Bảng 3.14. Giá trị các tham số của các lớp TN-ĐC trường Phan Bội Châu
Bảng 3.15. Phân phối tần số điểm bài kiểm tra của HS trường Hà Huy Tập
Bảng 3.16. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra của HS trường Hà Huy Tập
Bảng 3.17. Phân phối tần suất lũy tích điểm bài kiểm tra của HS trường Hà Huy Tập
Bảng 3.18. Xếp loại kết qủa kiểm tra của HS trường Hà Huy Tập
Bảng 3.19. Giá trị các tham số của các lớp TN-ĐC trường Hà Huy Tập
Bảng 3.20. Phân phối tần số điểm 2 bài kiểm tra của HS cả 3 trường thực nghiệm
Bảng 3.21. Phân phối tần suất điểm số 2 bài kiểm tra của HS cả 3 trường thực nghiệm
Bảng 3.22. Phân phối tần suất lũy tích điểm 2 bài kiểm tra của HS 3 trường thực nghiệm
Bảng 3.23. Xếp loại kết qủa kiểm tra của HS cả 3 trường thực nghiệm
Bảng 3.24. Giá trị các tham số của các lớp TN-ĐC cả 3 trường thực nghiệm
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. HS học tập thụ động
Hình 1.2. HS học tập tích cực
Hình 1.3. Bộ ba người dạy - người học – môi trường
Hình 14. Bảng Activboard có gắn “đèn chiếu gần”
Hình 1.5. Bút Activpen
Hình 1.6. Giao diện của phần mềm ActivInspire khi khởi động
Hình 1.7. Activote
Hình 1.8. ActivExpression
Hình 1.9. Hộp thoại nhập nội dung cho trang bảng lật
Hình 1.10. Đối tượng chứa và các đối tượng được chứa
Hình 1.11. Đặt tên cho đối tượng được chứa
Hình 1.12. Đối tượng che và đối tượng bị che
Hình 1.13. Tạo hình tròn bằng công cụ mực thần kì
Hình 1.14. Soi kính lúp
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn nhận xét của HS khối lớp TN
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ HS thích giờ hóa học có sử dụng HTDHTT
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ HS thích được tương tác với bảng Activboard
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 1 của HS trường Hòa Bình
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 2 của HS trường Hòa Bình
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích tổng 2 bài kiểm tra của HS trường Hòa Bình
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra của HS trường Hòa Bình
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 1 cặp TN2-ĐC2 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 2 cặp TN2-ĐC2 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.10.Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 1 cặp TN3-ĐC3 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 2 cặp TN3-ĐC3 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 1 cặp TN4-ĐC4 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 2 cặp TN4-ĐC4 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích tổng của 3 cặp TN-ĐC trường Phan Bội Châu
Hình 3.15. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra cặp TN2-ĐC2 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.16. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra cặp TN3-ĐC3 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.17. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra cặp TN4-ĐC4 trường Phan Bội
Châu
Hình 3.18. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra của 3 cặp TN-ĐC trường Phan Bội Châu
Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 1 cặp TN5-ĐC5 trường Hà Huy Tập
Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 2 cặp TN5-ĐC5 trường Hà Huy Tập
Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 1 cặp TN6-ĐC6 trường Hà Huy Tập
Hình 3.22. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra hệ số 2 cặp TN6-ĐC6 trường Hà Huy Tập
Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích của 2 cặp TN-ĐC trường Hà Huy Tập
Hình 3.24. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra cặp TN5-ĐC5 trường Hà Huy Tập
Hình 3.25. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra cặp TN6-ĐC6 trường Hà Huy Tập
Hình 3.26. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra của 2 cặp TN-ĐC trường Hà Huy
Tập
Hình 3.27. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp của 6 cặp TN-ĐC cả 3 trường thực nghiệm
Hình 3.28. Biểu đồ phân loại kết qủa kiểm tra của HS cả 3 trường thực nghiệm
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam khóa VIII chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục và Đào tạo là: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
giáo dục tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học”.
Điều 28. 2 của Luật Giáo dục (2005) nước Việt Nam đã nêu: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”.
Thực hiện chủ trương và chính sách của Nhà nước, chúng tôi không ngừng phấn
đấu học tập để trau dồi kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Chúng tôi luôn trăn trở
là “làm thế nào để có một BLL sinh động và tạo được hứng thú học tập cho HS”.
Một trong những biện pháp đó là áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử
dụng những phương tiện kĩ thuật hiện đại. Hiện nay một phương tiện kĩ thuật hiện
đại có tên là “hệ thống dạy học tương tác” đã và đang được một số trường sử dụng
để đổi mới phương pháp dạy học. GV có thể dùng phần mềm ActivInspire trong
HTDHTT để thiết kế bài dạy sinh động với hình ảnh, âm thanh và nhiều họat động
học tập. Kết hợp với bảng Activboard, GV và HS có thể chủ động tương tác vào nội
dung bài học. HS sẽ phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng phát hiện và giải
quyết vấn đề v.v… GV có thêm điều kiện đã tạo được niềm vui và hứng thú học tập
cho HS v.v… Vì những lí do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài” Sử dụng
phần mềm ActivInspire thiết kế bài lên lớp phần hóa học vô cơ lớp 11 chương
trình nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phần mềm ActivInspire để nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn hóa học
phần lớp 11, chương trình nâng cao ở trường trung học phổ thông.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy và học
phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao ở trường THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu tổng quan vấn đề.
• Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Cơ sở lý luận về PPDH, xu hướng đổi mới, đổi mới với sự hỗ trợ của CNTT.
- Cơ sở lý thuyết về BLL.
- Nghiên cứu phần mềm ActivInspire.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK bộ môn hoá học ở trường THPT.
• Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phần
mềm ActivInspire trong dạy học hóa học ở trường THPT.
• Sử dụng phần mềm ActivInspire thiết kế hệ thống bài lên lớp phần hóa học vô cơ
lớp 11 chương trình nâng cao ở trường THPT .
• Tiến hành TNSP nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả khi và hiệu quả của hệ thống
BLL đã thiết kế bằng phần mềm ActivInspire.
• Kết luận và đề xuất.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chương 2 “Nhóm Nitơ” và chương 3 “Nhóm cacbon” lớp 11, chương trình nâng
cao, ở trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
• Nghiên cứu tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và các tài liệu
khoa học cơ bản liên quan đến đề tài.
• Nghiên cứu phần mềm ActivInspire để thiết kế BLL và cách sử dụng bảng
Activboard, bút Activpen v.v...
• Truy cập thông tin trên mạng Internet và sử dụng các phần mềm tin học bổ trợ.
• Phân tích, tổng hợp.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
• Điều tra cơ bản về tình hình sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học môn
hóa ở trường THPT.
• Trao đổi kinh nghiệm với các GV hóa đã sử dụng phần mềm ActivInspire trong
dạy học.
• Thăm dò ý kiến của HS sau khi được học với phần mềm ActivInspire.
6.3. Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp mới của đề tài
Bước đầu sử dụng phần mềm ActivInspire vào dạy học môn hóa học ở trường
THPT.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng phần mềm ActivInspire thiết kế được một hệ thống BLL với nội dung
đầy đủ, chính xác, khoa học; hình thức thân thiện, hấp dẫn, sinh động thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn hoá học ở trường THPT.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Đầu thế kỷ XXI, việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới PPDH là vấn đề được nhiều
GV quan tâm. Đã có nhiều phần mềm thiết kế BLL được đưa vào thực tiễn dạy học
như: Powerpoint, Violet, Lecture Maker, ActivStudio, ActivInspire v.v…Trong đó,
ActivInspire là phần mềm nằm trong HTDHTT, hỗ trợ tốt việc tương tác giữa GV
và HS trong quá trình dạy học cũng như giúp GV dễ dàng thực hiện các ý tưởng sư
phạm.
Từ năm 2008 trở lại đây, nhiều trường THPT trên cả nước đã được trang bị
HTDHTT. Mặc dù kinh phí của các trường còn hạn hẹp nhưng trước mắt đã có máy
vi tính, hệ thống âm thanh, bảng tương tác và bút tương tác… (Danh sách trường
THPT có bảng tương tác tính đến tháng 9 năm 2010 (xem phụ lục 2)).
Đã có một số đề tài nghiên cứu về HTDHTT như:
- Luận văn thạc sĩ: “Sử dụng hệ thống dạy học tương tác Activboard trong dạy học
hóa học 10 THPT” của Lê Trung Thu Hằng, năm 2010, ở trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn có nhiều BLL hay, được thiết kế với phần mềm
Activstudio. Đó là tài liệu hữu ích cho sinh viên tham khảo và GV có thể sử dụng
khi dạy phần “nhóm halogen” và “nhóm oxi”. Tuy nhiên, phần mềm Activstudio là
phần mềm hỗ trợ dạy học tương tác đầu tiên. Activstudio có giao diện chưa đẹp và
ít tính năng.
- Đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng phần mềm ActivInspire để thiết kế bài giảng môn
sinh học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy” của Phạm Quang Tiến, năm 2011, ở
trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Tác giả đã hướng dẫn GV ứng
dụng phần mềm ActivInspire để tạo các hoạt động phù với các bước lên lớp, nhưng
còn sơ sài. Chúng tôi nhận thấy bài viết hay ở chỗ đã phân tích được ưu điểm cũng
như hạn chế của việc ứng dụng phần mềm ActivInspire để soạn BLL môn sinh học
ở trường THPT.
Năm 2010, ở trường THPT Khánh Sơn, Khánh Hòa đã có một số GV dạy các môn
khác nhau ứng dụng phần mềm ActivInspire thiết kế BLL. Ở đây, chúng tôi nêu
đường dẫn liên kết đến website có các BLL đó:
Các BLL thiết kế sinh động, đã tận
dụng được các tính năng của phần mềm. Đây là những bài tham khảo bổ ích cho
GV mới bắt đầu sử dụng HTDHTT.
Ở trường THPT Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên đã tổ chức “Hội giảng cấp
trường sử dụng phần mềm ActivInspire” vào tháng 12 năm 2010. Mỗi tổ chuyên
môn cử một GV tham gia giảng dạy. Qua hội giảng cho thấy HS rất thích thú học
tập nhờ những BLL thiết kế đẹp, sinh động.
Ngoài ra, chúng tôi liệt kê đường dẫn đến website có các BLL do nhiều GV khác
thiết kế ở các môn học khác nhau như sau:
• (Toán học)
• (Sinh Học)
• (Hóa học)
• (Lịch sử )
• (Tiếng Anh)
Nhận xét chung:
Từ các đề tài nghiên cứu ở trên chúng tôi có thể rút ra được những điểm chung
như sau:
- Ứng dụng CNTT vào dạy học là xu hướng đổi mới tất yếu hiện nay. Nhờ có
CNTT mà GV có thể thiết kế BLL sinh động hơn và thu hút được sự chú ý của HS.
- Phần mềm Activstudio nay là phần mềm ActivInspire rất thiết thực, tiện lợi cho
GV thiết kế BLL. Phần mềm hỗ trợ tốt tương tác giữa GV, HS trong bài học.
- Các phần thực nghiệm điều tra cho thấy HS rất thích thú, hào hứng sau mỗi giờ
học với HTDHTT.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa phát huy được tối đa hiệu quả của phần
mềm, số lượng hình ảnh thực tế, phim tư liệu không nhiều, ít hiệu ứng, phông nền,
kiểu chữ còn đơn điệu,S số lượng BLL môn hoá học còn tương đối ít.
1.2. Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học
1.2.1. Phương pháp dạy học
1.2.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Theo Nguyễn Ngọc Quang, trong cuốn “Lí luận dạy học hoá học”, tập 1, NXB Giáo
dục Hà Nội, năm 1994, trang 69 có nêu “PPDH là cách thức làm việc của thầy và
trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác,
tích cực, tự lực đạt tới mục đích học tập”.
Theo B. Meier thì PPDH là những hình thức và cách thức hành động, thông qua đó
và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh
trong những điều kiện học tập cụ thể.
Tóm lại, theo chúng tôi thì “PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong
quá trình dạy học với những điều kiện xác định nhằm đạt mục đích dạy học”.
1.2.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học
PPDH là một khái niệm rất phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác nhau.
PPDH có một số đặc trưng như:
• PPDH được định hướng bởi mục đích dạy học.
• PPDH có sự thống nhất giữa phương pháp dạy và phương pháp học.
• PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục.
• PPDH có sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic tâm lí nhận thức.
• PPDH có mặt bên ngoài và bên trong, có mặt khách quan và chủ quan.
• PPDH có sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.2.1. Tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
Một thời gian dài, chúng ta được trang bị phương
pháp để truyền thụ tri thức cho HS theo quan hệ một
chiều: thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Với phương pháp
dạy học này, HS như một cái kho và thầy cô đem những
điều tốt đẹp của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết
quả là HS học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập
sáng tạo trong quá trình học tập.
Hình 1.1. HS học tập thụ động
.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá
trình tương tác (GV – HS, HS – HS, HS - GV, HS với
những người hiểu biết hơn…), trong đó, “học” là một
hoạt động trung tâm. Người học – đối tượng của hoạt
động “dạy”, là chủ thể của hoạt động “học” – được lôi
cuốn vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức được GV sắp đặt.
Hình 1.2. HS học tập tích cực.
Để đạt được điều ấy, trong quá trình dạy học, người thầy cần phải đánh thức trong
tâm hồn HS tính ham muốn hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ, phân tích và hành
động tích cực. Vì thế, việc đổi mới PPDH để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong
học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi, chỉ có đổi mới
PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ, nghiêm trọng
trong giáo dục hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới
tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại. Vì những lẽ
đó, việc đổi mới PPDH hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu cầu
bắt buộc với mọi GV.
1.2.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1–1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12–
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4–1999). Có thể nói cốt
lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động. Đổi mới PPDH ở trường phổ thông nên được thực
hiện theo các định hướng sau:
a. Bám sát mục tiêu giáo dục PT.
b. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
c. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
d. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
e. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
f. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên
tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền
thống.
g. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý
đến những ứng dụng của CNTT.
Theo TS. Lê Trọng Tín: việc đổi mới PPDH hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới
của PPDH nói chung như đã nêu ở trên, nhưng trước hết tập trung vào hai hướng
sau:
- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận
thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, tập cho họ giải quyết các vấn đề của
khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận
dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm (TN), nên PPDH hóa
học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học
giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.
1.2.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Chiến lược phát triển giáo dục (2001–2002) đã chỉ rõ: Một trong những giải
pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phương pháp giáo dục "Đổi mới và
hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri thức thụ động:
Thầy giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp
cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp phát triển được năng lực của
mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS …" Như chúng ta biết:
"Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi con người trong
điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau”. Đó cũng là giáo dục
được hình thành trong quá trình tự giáo dục.
a. Dạy học bằng hoạt động của người học
Thực chất của dạy học bằng hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ
(thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong
đó vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn hoạt động, trò chủ động tìm
kiếm, phát hiện ra kiến thức.
Ý nghĩa, tác dụng của dạy học bằng hoạt động của người học.
- Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng vào
người học. HS chỉ có thể phát triển tốt khả năng giải quyết vấn đề, thích ứng với
cuộc sống… nếu như họ có cơ hội hoạt động.
- Đó là một trong những con đường dẫn đến thành công của người GV.
- Có thể làm tăng hiệu quả dạy học.
Những biện pháp cơ bản để tăng cường hoạt động của HS trong giờ học.
- GV gợi mở, nêu vấn đề cho HS suy nghĩ, tìm hiểu kiến thức mới.
- Sử dụng nhiều câu hỏi dưới các dạng khác nhau từ thấp đến cao.
- GV yêu cầu trò nêu thắc mắc về những vấn đề mà bản thân HS chưa rõ.
- Đưa ra bài tập vận dụng hay yêu cầu HS hoàn thành một nhiệm vụ học tập trong
giờ học.
- GV hướng dẫn HS làm việc với SGK và phiếu học tập (nếu có).
- Hướng dẫn cho HS làm một vài thí nghiệm nhỏ trong bài học.
- Thảo luận nhóm theo yêu cầu của GV.
- Thuyết trình các nội dung do GV đưa ra cho từng bài học cụ thể.
- Tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, tham gia bổ sung vào quá trình đánh giá lẫn
nhau.
- Câu lạc bộ hóa học như: “Ô chữ bí mật”; “Hái hoa dân chủ”…
b. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp nghĩa là sử dụng một cách hợp lý
nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một
giờ, một buổi lên lớp hay trong một khóa học để đạt hiệu quả dạy học cao.
Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
- Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu của mỗi PPDH.
- Thay đổi cách thức hoạt động tư duy của HS, thay đổi sự tác động vào các giác
quan, giúp các em cảm thấy không mệt mỏi.
- Tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa phương pháp dạy của GV với phương
pháp học của trò, tạo sự tương tác tốt nhất giữa GV với HS cả lớp.
- Mỗi lần thay đổi phương pháp là một lần GV đã tạo ra “cái mới”, như thế sẽ
tránh được sự đơn điệu, nhàm chán.
- Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú và có cơ hội hoạt động tích cực hơn.
- Góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.
Một số căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học
Sử dụng PPDH thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Mỗi PPDH chỉ phát huy tác
dụng cao nhất khi được sử dụng phù hợp với thực tế dạy học. Một số căn cứ để lựa
chọn PPDH:
- Mục đích dạy học chung và mục tiêu môn học.
- Đặc trưng của môn học.
- Nội dung dạy học.
- Đặc điểm lứa tuổi và trình độ HS.
- Điều kiện cơ sở vật chất (phòng ốc và trang thiết bị).
- Thời gian cho phép và thời điểm dạy học.
- Trình độ và năng lực của GV.
- Thế mạnh và hạn chế của mỗi phương pháp.
c. Dạy học tương tác [37; tr.21]
Hoạt động dạy học là sự tương tác giữa người dạy, người học và mơi
trường
Dạy học tương tác cơ bản dựa trên mối quan hệ tương hỗ tồn tại giữa ba tác nhân:
người dạy, người học và mơi trường. Ba tác nhân này ln quan hệ với nhau sao
cho mỗi một tác nhân hoạt động và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai tác nhân kia.
Người học trong phương pháp học của mình, cung cấp đều đặn thơng tin cho
người dạy hoặc bằng lời, bằng bình luận, bằng suy nghĩ, câu hỏi hoặc bằng thái
độ, cử chỉ hay cách ứng xử. Người dạy phản ứng bằng cách cung cấp cho người
học thông tin phụ, câu trả lời cho câu hỏi do người học đặt ra hoặc động viên
người học. Qua đó, người dạy nắm bắt được thông tin của người học để có
những điều chỉnh trong phương pháp dạy. Như vậy người dạy và người học đã
tác động qua lại, một mối liên hệ qua lại mà phương pháp sư phạm rất quan
tâm.
Tương tự đối với người dạy, trong phương pháp sư phạm của mình, gợi ý cho
người học hướng đi thuận lợi, các phương tiện cần sử dụng và kết quả cần đạt
được. Nếu người học cảm thấy sung sướng và thỏa mãn, họ dễ dàng có cảm
tình với người dạy, ngược lại họ cảm thấy nản lòng và thiếu hứng thú. Lúc này,
chính người dạy đã hành động còn người học thì phản ứng. Sự tác động qua lại
khá tinh tế giữa hai tác nhân này đã góp phần tạo nên mối quan hệ rất đáng
chú ý của phương pháp dạy học tương tác.
Các dạng tương tác trong dạy học
•
Tương tác thầy - trò: Tương tác thầy-trò là tương tác thường gặp nhất và
được nêu lên như một qui luật cơ bản của quá trình dạy học. Trong các tài liệu
sư phạm, người ta đang tìm cách hoàn thiện mối quan hệ này theo hướng:
- Giải phóng người học.
- Hợp tác.
- Lấy học sinh làm trung tâm.
- Thầy thiết kế - trò thi công.
- Tăng cường tính tích cực, chủ động của tro v.v…
- Giáo dục học hiện đại đang cố gắng làm sao để hoạt động của trò giữ vai trò
chủ yếu trong giờ học.
• Tương tác mơi trường - trò: Tác dụng của môi trường đến HS là vô cùng
quan trọng. Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất lớn vào môi trường, trong nhiều
trường hợp do môi trường quyết đònh. Về thời gian, môi trường tác động đến
các em từng giây, từng phút, từng giờ. Về không gian, môi trường tác động đến
các em ở mọi nơi. Môi trường tác động đến các em qua đủ mọi phương tiện,
qua đủ cả năm giác quan… Nhưng trong thực tế, người ta quên đi tác dụng của
môi trường đối với giáo dục. Vì vậy, việc đưa ra sơ đồ “Bộ ba Người dạy-
Người học- Môi trường” của J. M. Denomme’ và M. Roy có ý nghóa rất quan
trọng.
Hình 1.3. Bộ ba người dạy - người học - mơi trường.
• Tương tác mơi trường - thầy - trò: Một ngày người thầy nhận ra rằng sự học
phải là sự vận động nội tại. Nếu thầy tích cực mà học sinh thờ ơ thì dù có giảng
giải thế nào cũng không có hiệu quả và rơi vào tình trạng”nước đổ lá khoai”.
Vì vậy, họ phải thay đổi chiến lược, tổ chức cho các em tự học tập mà nắm bắt
kiến thức. Người thầy phải tìm hiểu môi trường dạy học và phải tìm cách phát
huy thế mạnh của nó qua những tác động và xử lí khéo léo của mình. Hoạt
động sáng tạo của người thầy đa dạng như:
- Tổ chức cho HS hệ thống những kinh nghiệm đã có và đúc kết thành lí luận
bằng cách ra những bài tập và tổ chức để họ báo cáo trước lớp. Đó là một dạng
tương tác giữa môi trường và người học nhờ sự khơi dậy, tổ chức của GV theo
cơ chế: môi trường – thầy - trò. Nếu không có vai trò của người thầy thì kinh
nghiệm của họ không thể hệ thống hóa thành hệ thống kiến thức và không có
giá trò phổ biến.
- Tổ chức cho họ khai thác các nguồn thông tin thông qua: thư viện, mạng
internet…
- Giao cho người học tiến hành điều tra, khảo sát bằng cách trao đổi, tọa đàm,
phỏng vấn … những vấn đề hẹp phù hợp với nội dung và điều kiện học tập của
họ.
Tóm lại, nếu thầy giáo khéo léo tổ chức cho HS khai thác ảnh hưởng của môi
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học thì đó là một nguồn tiềm năng vô tận
và đa dạng. Việc dạy học sẽ trở nên gắn liền với cuộc sống, có khả năng nâng
cao hứng thú của học sinh và kết quả có thể không lường trước được.
1.2.3. Đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT
Đổi mới PPDH bằng CNTT và truyền thơng là một chủ đề lớn được
UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình của thế kỉ XXI, dự đốn sẽ có sự
thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào những năm đầu của thế kỉ XXI do ảnh
hưởng của CNTT. CNTT và truyền thơng đã góp một phần đáng kể trong q trình
tự học tự đào tạo con người trong thế kỉ XXI. Hiện nay CNTT và truyền thơng đã
ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục và đào tạo nói chung, đến việc đổi mới PPDH nói
riêng, góp phần phát triển giáo dục Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực
cho một nền kinh tế tri thức như chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị đã khẳng định
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơng tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học,
bậc học, ngành học”. Trong báo cáo về “CNTT trong giáo dục” ngày 02/11/2005,
Cục trưởng Cục CNTT Qch Tuấn Ngọc đã đưa ra một số vấn đề về đổi mới
phương pháp dạy và học với sự hỗ trợ của CNTT:
Cũ Mới
Về phương
pháp trình
bày
Từ phấn bảng Sang trình chiếu điện tử
độc thoại, thầy đọc, trò
chép
đối thoại, diễn giả, trình bày
Về phương
tiện trình
chiếu
Máy chiếu overhead
(ảnh tĩnh) đơn giản
Máy chiếu multimedia
Về bài thí
nghiệm
Thí nghiệm trên hiện vật
trực quan
Thí nghiệm ảo, sinh động, không
độc hại, đỡ tốn kém, cá thể hóa
Về phương
tiện truyền
tải thông tin
Từ kênh chữ
Từ SGK thuần chữ (text)
Sang multimedia (đa phương tiện)
với hình ảnh, video, tiếng nói, âm
thanh,…sinh động.
Vai trò GV Từ độc thoại, người dạy
dỗ
Sang vai trò hướng dẫn, tổ chức các
hoạt động, để HS tự động não, thu
nhận, thảo luận…
Thầy soạn bài, giáo án ngay trên
máy vi tính bằng word,
powerpoint…
Vai trò HS Tăng cường tính tự học, giao lưu
quốc tế, nhiều khi trò giỏi hơn
thầy…
Bảng 1.1. Đổi mới phương pháp dạy và học bằng CNTT
1.3. Cơ sở lý thuyết về bài lên lớp
1.3.1. Khái niệm về bài lên lớp [16, tr.258]
- Có nhiều cách định nghĩa về BLL nhưng về cơ bản theo GS. Nguyễn Ngọc
Quang thì: “BLL là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường phổ thông. Nó là
quá trình sơ đẳng, trọn vẹn. BLL có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn, tập hợp
thành lớp những HS có cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực. Ở đây, dưới sự điều
khiển sư phạm của GV, HS trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn của nội dung trí
dục của môn học”. - BLL là một hệ thống
trọn vẹn và phức tạp gồm cả sự tiếp thu kiến thức, sự phát triển trí tuệ và thế giới
quan, sự giáo dục tình cảm và nhân cách cho HS.