Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

MỘT SỐ RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯỜNG GẶP PHẢI CỦA HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.68 KB, 72 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN

MỘT SỐ RÀO CẢN KỸ THUẬT THƢỜNG GẶP PHẢI
CỦA HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM


GV hƣớng dẫn: Thầy NGÔ VĂN PHONG
Thực hiện: NGUYỄN QUANG HẢO
Sinh viên lớp NO_001 K37 UEH

TPHCM, ngày 27/4/2013

Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
2
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
MỤC LỤC
A/ RÀO CẢN KỸ THUẬT
I/ Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại TBT 3
II/ Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO) 3
1/ Mục đích của Hiệp định TBT 3
2/ Nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT 4
3/ Các hình thức Hiệp định hàng rào kỹ thuật 5
B/ CÁC HÌNH THỨC RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI
I/ Các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và thủ tục xác định sự phù hợp 6


1/ Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn 7
2/ Các thủ tục đánh giá sự phù hợp 8
C/ RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA 1 SỐ THỊ TRƢỜNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM
I/ Hoa Kỳ
1/ Các rào cản kĩ thuật trong thƣơng mại quốc tế của Hoa Kì 14
a/ Các rào cản phi thuế quan 14
b/ Các rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại 15
2/ Các rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với hàng thủy sản XK của Việt Nam 16
a/ Rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với thủy sản nhập khẩu 16
b/ Ảnh hƣởng của rào cản kĩ thuật đối với thủy sản xuất khẩu Việt Nam 21
c/ Thực trạng khả năng đáp ứng các yêu cầu về các rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với
hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam 24
d/ Đánh giá chung về việc vƣợt qua các rào cản kĩ thuật của Hoa Kì của hàng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam 29
3/ Định hƣớng và giải pháp vƣợt qua các rào cản kĩ thuật của hoa kì đối với hàng thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam 32
a/ Định hƣớng 32
b/ Giải pháp vƣợt qua các rào cản kĩ thuật của Hoa Kì 33
II/ EU
1/ Nhận diện về rào cản kỹ thuật của EU 41
a/ Các loại rào cản quan thuế và phi quan thuế 41
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
3
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
b/ Các loại rào cản “cứng” và “mềm” 42
c/ Rào cản tại biên giới và rào cản bên trong lãnh thổ 42
d/ Rào cản “vô hình” 42
2/ Rào cản kỹ thuật của EU với Việt Nam 42
a/ Các rào cản kỹ thuật chính áp dụng cho các mặt hàng Công nghiệp 42
b/ Rào cản áp dụng đối với các mặt hàng Nông nghiệp 47

c/ Rào cản chung 53
3/ Khó khăn đối với Việt Nam 53
a/ Nguyên nhân gây nên tranh chấp thƣơng mại đối với Việt Nam 53
b/ Khó khăn đối với Việt Nam 54
4/ Định hƣớng và giải pháp thực hiện 58
a/ Từ phía doanh nghiệp 58
b/ Từ phía Nhà nƣớc 61
III/ Nhật Bản
1/ Nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản 65
2/ Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng Nhật 65
3/ Xuất khẩu thủy sản theo cơ cấu mặt hàng 66
4/ Phƣơng thức xuất khẩu 67
5/ Rào cản kỹ thuật xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản 68
6/ Kết luận và kiến nghị 69
a/ Kết luận 69
b/ Kiến nghị 70

Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
4
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
A) RÀO CẢN KỸ THUẬT
I) Khái niệm về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại TBT
Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (Technical Barriers to Trade – TBT) là một
loại hang rào phi thuế quan, đƣợc xem là một trong những nhóm biện pháp hữu
hiệu nhất để ngăn chặn hàng xuất khẩu. Hàng rào này liên quan tới việc áp dụng
các biện pháp kỹ thuật nhƣ tiêu chuẩn chất lƣợng hàng hóa, các biện pháp nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất hàng hóa phải an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trƣờng, các
vấn đề liên quan tới ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hóa Chúng là các rào
cản hợp lý và hợp pháp, cần đƣợc duy trì. Rào cản thƣơng mại quốc tế rất đa dạng,
phức tạp và đƣợc quy định bởi cả hệ thống pháp luật quốc tế, cũng nhƣ luật pháp

của từng quốc gia, đƣợc sử dụng không giống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh
thổ. Tuy nhiên, còn có những hàng rào kỹ thuật đƣợc dựng lên để hạn chế thƣơng
mại của nƣớc khác hoặc mang tính phân biệt đối xử giữa các quốc gia và vùng
lãnh thổ, giữa hàng hóa trong nƣớc hoặc nhập khẩu.
Hàng rào kỹ thuật (hay rào cản kỹ thuật) là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để
bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong nƣớc, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nƣớc
song có thể gây trở ngại cho thƣơng mại quốc tế do việc đƣa ra những quy định
quá mức cần thiết hoặc không phù hợp với các định chế của Hiệp định TBT.
II) Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại của Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới (WTO)
Đƣợc viết tắt là TBT (The WTO Agreement on Technical Barriers to Trade). Hiệp
định này đƣợc các quốc gia thành viên của WTO thông qua và có hiệu lực từ ngày
1 tháng 1 năm 1995 gồm 6 phần với 15 điều và 3 phụ lục.
1) Mục đích của Hiệp định TBT
Thúc đẩy thƣơng mại, khuyến khích các nƣớc thành viên tham gia xây dựng và áp
dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn của các nƣớc thành viên hài hòa càng nhiều
càng tốt với tiêu chuẩn quốc tế; Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ
từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển thông qua hoạt động tiêu
chuẩn hóa. Đảm bảo các biện pháp quản lý kỹ thuật các nƣớc đề ra nhƣng không
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
5
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
cản trở thƣơng mại quá mức cần thiết. Không ngăn cản các nƣớc thành viên áp
dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu của
mình để bảo vệ sức khỏe, an toàn cuộc sống của con ngƣời, động thực vật, bảo vệ
môi trƣờng, chống gian lận thƣơng mại, bảo đảm an ninh quốc gia. Hiệp định về
Hàng rào Kỹ thuật trong Thƣơng mại (TBT) nhằm đảm bảo cho các văn bản pháp
quy kỹ thuật, các tiêu chuẩn, các thủ tục kiểm nghiệm và chứng nhận không tạo
nên những vật chƣớng ngại không cần thiết. Hiệp định thừa nhận quyền của các
nƣớc chấp nhận các tiêu chuẩn mà họ cân nhắc sự phù hợp đối với cuộc sống hoặc

sức khỏe của con ngƣời, động vật hoặc thực vật, bảo vệ môi trƣờng hoặc đáp ứng
những mối quan tâm khác của ngƣời tiêu dùng. Các thành viên không bị ngăn cản
việc thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo các tiêu chuẩn của mình đƣợc
đáp ứng. Nhằm ngăn chận sự đa dạng quá mức, Hiệp định khuyến khích các nƣớc
sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong những lĩnh vực phù hợp mà không dẫn đến
đòi hỏi phải thay đổi mức độ bảo hộ của nƣớc đó. Hiệp định đƣa ra một quy chế
thực hành về thủ tục xây dựng, thông qua và áp dụng các tiêu chuẩn do các cơ
quan chính phủ trung ƣơng ban hành. Nó cũng bao gồm các điều khoản mô tả cách
thức các cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng và tổ chức phi chính phủ áp dụng các văn
bản pháp quy kỹ thuật do họ ban hành – thƣờng là theo cùng các nguyên tắc áp
dụng đối với các cơ quan chính phủ trung ƣơng. Hiệp định nói đến các thủ tục
đƣợc sử dụng để quyết định xem một sản phẩm tuân theo các tiêu chuẩn quốc gia
có đƣợc sự công bằng và đúng đắn không. Nó ngăn cản các phƣơng pháp để cho
các hàng hóa sản xuất trong nƣớc có một sự ƣu đãi không công bằng. Hiệp định
cũng khuyến khích các nƣớc thừa nhận lẫn nhau các phƣơng pháp kiểm nghiệm.
Bằng cách đó, một sản phẩm có thể đƣợc đánh giá xem có đáp ứng đƣợc các tiêu
chuẩn của nƣớc nhập khẩu hay không thông qua việc kiểm tra ở nƣớc sản xuất ra
sản phẩm đó. Các nhà sản xuất và xuất khẩu cần biết những tiêu chuẩn mới nhất ở
các thị trƣờng triển vọng. Để giúp đảm bảo có đƣợc thông tin này thuận tiện hữu
dụng, tất cả các chính phủ thành viên của WTO đƣợc yêu cầu phải thành lập các
điểm hỏi đáp quốc gia
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
6
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
2) Nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT
 Không phân biệt đối xử hoặc không công bằng giữa các quốc gia thành
viên với nhau, các quốc gia khác với bản thân quốc gia đó.
 Không cản trở quá mức cần thiết đối với thƣơng mại quốc tế.
 Minh bạch hóa trong việc xây dựng và áp dụng các văn bản tiêu chuẩn và
quy trình đánh giá sự phù hợp bằng các hình thức thông báo công khai và đảm bảo

một thời gian thích hợp trƣớc khi có hiệu lực. Tính bình đẳng, tính minh bạch
trong thực thi Hiệp định TBT không cho phép sự chiếu cố đối với trình độ kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính của bất kỳ quốc gia thành viên nào, đồng thời hàng rào kỹ
thuật trong thƣơng mại cũng không hẳn là bùa hộ mệnh đối với các nƣớc phát
triển. Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại luôn đƣợc hiểu đầy đủ là phƣơng án
phòng vệ chính đáng của mỗi quốc gia thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới WTO, phù hợp lợi ích quốc gia và quốc tế.
3) Các hình thức Hiệp định hàng rào kỹ thuật
 Tiêu chuẩn kỹ thuật: Văn bản tự nguyện áp dụng, đề cập đến đặc tính của
hàng hóa, phƣơng pháp sản xuất, bao gói ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng
hóa.
 Văn bản pháp quy kỹ thuật: Với nội dung kỹ thuật tƣơng tự nhƣ tiêu chuẩn
nhƣng mang tính pháp lý buộc phải thực hiện.
 Quy trình đánh giá sự phù hợp:
Là quy trình xác định xem các yêu cầu của tiêu chuẩn, văn bản pháp quy kỹ thuật
có đƣợc thực hiện hay không. Khi xây dựng các tiêu chuẩn, văn bản pháp quy kỹ
thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp phải đảm bảo không gây cản trở thƣơng
mại, không phân biệt đối xử quốc gia, minh bạch hóa và phải tính đến nhu cầu,
quyền lợi của các nƣớc đang phát triển là thành viên WTO. Tạo điều kiện, trợ giúp
kỹ thuật từ các nƣớc phát triển cho các nƣớc đang phát triển và đặc biệt kém phát
triển.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
7
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
Nhƣ vậy, hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại thực chất là những biện pháp kỹ
thuật cần thiết để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ ngƣời tiêu dùng và trực tiếp bảo
hộ sản xuất trong nƣớc. Đồng thời đây cũng là rào cản hợp lý nhằm hạn chế nhập
khẩu những hàng hóa không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, gây tác động xấu đến môi
trƣờng sống
Một trong những thử thách đối với Việt Nam khi bƣớc vào sân chơi WTO là xây

dựng đƣợc hàng rào kỹ thuật hợp lý khi từng bƣớc dỡ bỏ hàng rào thuế quan, từng
bƣớc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, đảm bảo phát triển bền
vững. Các tiêu chuẩn công nghiệp và văn bản pháp quy kỹ thuật đóng vai trò quan
trọng nhƣng chúng lại thay đổi theotừng nƣớc. Việc có quá nhiều tiêu chuẩn khác
nhau tạo nên những khó khăn chocác nhà sản xuất và xuất khẩu. Nếu các tiêu
chuẩn này đƣợc lập nên một cách tùy ý, chúng có thể đƣợc sử dụng nhƣ một hình
thức bảo hộ hàng hóa trong nƣớc. Các tiêu chuẩn này có thể trở thành vật chƣớng
ngại trong thƣơng mại.
B) CÁC HÌNH THỨC RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI
THẾ GIỚI
Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại (TBTs) quy định việc lập ra
và áp dụng các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại hàng hoá nhằm
bảo vệ sức khoẻ và sự an toàn của con ngƣời, các loại động thực vật và môi
trƣờng. Tuy nhiên, mục đích chủ yếu của Hiệp định này là nhằm giảm thiểu tác
động của các quy định kỹ thuật trong phạm vi quốc gia, các thủ tục về đánh giá
trong tiêu chuẩn và hợp chuẩn đến thƣơng mại quốc tế. Hiệp định này quy định rõ
rằng các tiêu chuẩn kỹ thuật - bao gồm các tiêu chuẩn quy định đối với việc đóng
gói, quảng bá sản phẩm và các yêu cầu về nhãn mác hàng hoá- không đƣợc phép
gây nên các tác động hạn chế thƣơng mại lớn hơn sự cần thiết đạt đƣợc các mục
tiêu chính đáng của Chính phủ, đồng thời cũng cần phải chú ý tới việc nếu đặt ra
các tiêu chuẩn kỹ thuật quá cao thì có thể các công ty hay các đối tác kinh doanh
sẽ không thể thực hiện đƣợc các tiêu chuẩn này và điều đó sẽ gây ra các tác động
hạn chế thƣơng mại vô hình. Trong quá trình đánh giá các rủi ro nói trên thì những
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
8
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
thông tin có thể tiếp cận đƣợc về công nghệ, kỹ thuật, các công nghệ chế biến có
liên quan và việc sử dụng cuối cùng của sản phẩm cũng nên đƣợc xem xét. Đối
với quản lý ở các cấp trung ƣơng thì những điều khoản quy định trong Hiệp định
TBTs đƣợc áp dụng đối với những quy định về kỹ thuật đã đƣợc các Chính phủ

địa phƣơng, các tổ chức phi Chính phủ và các cơ quan khu vực thông qua.
I) Các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn và thủ tục xác định sự phù hợp
1) Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật đều đặt ra các yêu cầu cụ thể về physical đối với
sản phẩm. Các yêu cầu này có thể liên quan tới kích thƣớc, hình dáng, thiết kế, độ
dài và các chức năng của sản phẩm. Các yêu cầu này cũng có thể quy định về nhãn
mác, đóng gói, ký hiệu sản phẩm và mở rộng tới các quy trình và phƣơng pháp sản
phẩm liên quan tới sản phẩm. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa tiêu chuẩn và
quy định kỹ thuật là ở chỗ sự tuân thủ các tiêu chuẩn là mang tính tự nguyện trong
khi sự tuân thủ với các quy định kỹ thuật là bắt buộc. Trên thực tế, nếu một sản
phẩm nhập khẩu không đáp ứng các yêu cầu của quy định kỹ thuật thì nó sẽ không
đƣợc phép bán ra thị trƣờng. Còn đối với tiêu chuẩn, nếu hàng nhập khẩu không
tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra thì vẫn đƣợc phép bán ra thị trƣờng,
mặc dù có thể bị ngƣời tiêu dùng tẩy chay. Mục đích của các quy định kỹ thuật và
tiêu chuẩn là bảo vệ an toàn, sức khoẻ của con ngƣời, bảo vệ sức khoẻ, đời sống
động thực vật, bảo vệ môi trƣờng, ngăn chặn các hành vi lừa dối. Các tiêu chuẩn
và quy định liên quan đến kỹ thuật là một trong những cản trở lớn nhất đối với
việc tiếp cận các thị trƣờng nƣớc ngoài của các nƣớc đang và kém phát triển vì
những nƣớc này chƣa có đủ trình độ và kỹ năng về công nghệ sản xuất, chế biến
cũng nhƣ công nghệ bảo quản độ an toàn cho các sản phẩm hàng hoá, nhất là các
loại lƣơng thực, thực phẩm. Các nƣớc phát triển thƣờng yêu cầu các nƣớc đang và
kém phát triển phải thực hiện các quy định rất chặt chẽ liên quan tới môi trƣờng và
nhiều khi còn yêu cầu các nƣớc này phải xuất trình trƣớc các sản phẩm mẫu để họ
kiểm tra, thử nghiệm Điều này đã làm phức tạp thêm rất nhiều các thủ tục kiểm
tra và chứng nhận sản phẩm xuất khẩu.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
9
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
2) Các thủ tục đánh giá sự phù hợp
Chẳng hạn nhƣ xét nghiệm, thẩm tra xác thực, kiểm định, chứng nhận - đƣợc sử

dụng để đảm bảo rằng các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật do các quy định
kỹ thuật và tiêu chuẩn đặt ra. WTO yêu cầu các qui định kỹ thuật, tiêu chuẩn cũng
nhƣ thủ tục để đánh giá sự phù hợp với các qui định kỹ thuật và tiêu chuẩn này
không đƣợc tạo ra các trở ngại không cần thiết đối với thƣơng mại quốc tế, phải
đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử và đãi ngộ quốc gia, phải minh bạch
và tiến tới hài hoà hoá. Nhƣng các thành viên có thể đƣa ra các biện pháp cần thiết
để bảo vệ môi trƣờng, sức khoẻ con ngƣời và động thực vật, ngăn ngừa các hành
động xấu mà nó cho là thích hợp, với điều kiện là các biện pháp đó không đƣợc
áp dụng theo cách thức tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ tiện, hay hạn chế vô lý đối
với thƣơng mại quốc tế.
a) Kiểm dịch động vật và thực vật
Hiệp định về các biện pháp Vệ sinh dịch tễ (SPS) của WTO bao gồm các biện
pháp nhằm bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ của con ngƣời và động vật. Trong các quy
định của Hiệp định này, có cả các quy định nhằm phòng tránh những rủi ro về vệ
sinh của hàng hoá có thể phát sinh từ các chất phụ gia, các chất gây độc tố và chất
có hại đối với cơ thể con ngƣời có trong các loại lƣơng thực, thực phẩm và đồ
uống. Hiệp định cũng đƣa ra các quy định về việc ngăn chặn sự lây lan của các
loại thực phẩm có hại Các biện pháp đƣợc quy định trong Hiệp định SPS cũng
nhằm mục đích đảm bảo rằng các quy định về an toàn và sức khoẻ không có
những ảnh hƣởng quá mức đến thƣơng mại quốc tế. Hiệp định cũng yêu cầu các
biện pháp SPS, có tiêu chuẩn yêu cầu vƣợt quá các tiêu chuẩn quốc tế, nếu áp
dụng cần phải dựa trên các bằng chứng khoa học và phải có các đánh giá rủi ro.
Hiệp định quy định rằng các biện pháp đƣa vào áp dụng không đƣợc có các tác
động hạn chế thƣơng mại nhiều hơn mức độ bắt buộc và cần thiết phải hạn chế.
Điều này có nghĩa là khi các thành viên áp dụng các biện pháp SPS thì trong một
chừng mực nào đó sẽ có tác động hạn chế thƣơng mại, nhƣng Hiệp định về SPS
đƣa ra quy định này để không khuyến khích hoặc cấm các thành viên WTO áp
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
10
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37

dụng các biện pháp SPS có tác động hạn chế thƣơng mại không cần thiết. Mục tiêu
này nhằm cho các thành viên chọn lựa đƣợc mức bảo hộ vệ sinh kiểm dịch cần
thiết và phù hợp. Cũng trong khuôn khổ của Hiệp định SPS, các Thành viên WTO
cũng đƣợc yêu cầu thông báo cho Uỷ ban chức năng có liên quan của WTO các
biện pháp SPS đang áp dụng mà có các ảnh hƣởng đến thƣơng mại, đồng thời phải
thành lập các cơ quan Quốc gia có chức năng kiểm tra các biện pháp này và chịu
trách nhiệm trong việc cungcấp thông tin của thành viên đó. Hiệp định SPS cũng
quy định về việc trợ giúp kỹ thuật cho các thành viên LDCs nhằm tăng cƣờng
năng lực cho các thành viên này trong quá trình triển khai các quy định trong Hiệp
định này. Cũng giống nhƣ các quy định trong Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật
đối với thƣơng mại (TBT), Hiệp định này cũng đƣa ra quy định về việc cho các
nƣớc đang phát triển và các nƣớc LDCs đƣợc hƣởng các đãi ngộ đặc biệt trong
quá trình thực hiện Hiệp định. Ở nhiều nƣớc phát triển, các quy định về SPS bao
gồm các luật, Nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục liên quan nhƣ: các tiêu
chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng; các phƣơng pháp sản xuất và chế biến; các thủ
tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp thuận; những xử lý cách ly bao
gồm các yêu cầu liên quan tới việc vận chuyển cây trồng và vật nuôi, hay các chất
nuôi dƣỡng chúng trong quá trình vận chuyển; những quy định về các phƣơng
pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phƣơng pháp đánh giá rủi ro liên quan;
các yêu cầu về đóng gói và nhãn mác liên quan trực tiếp tới an toàn thực phẩm.
Nhìn chung các biện pháp kiểm dịch động thực vật là nhằm mục đích phát hiện ra
dƣ lƣợng độc tố ( kháng sinh, hoá chất) và dƣ lƣợng vi sinh (nấm, côn trùng) có
trong sản phẩm. HACCP là một trong những biện pháp thƣờng đƣợc áp dụng
trong thƣơng mại quốc tế để kiểm soát chất lƣợng của hàng thuỷ sản và thịt.
Theo quy định của Hiệp định SPS:
 Các thành viên WTO có thể ban hành hay thực hiện các biện pháp cần thiết
để bảo vệ sức khoẻ con ngƣời, động vật và thực vật với điều kiện các biện pháp
này không đƣợc áp dụng theo cách thức tạo ra sự phân biệt đối xử không hợp lý và
tuỳ tiện, hay bóp méo thƣơng mại.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam

11
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
 Các thành viên phải đảm bảo là việc áp dụng của bất kỳ biện pháp nào chỉ
với phạm vi và mức độ cần thiết để bảo vệ sức khoẻ con ngƣời, động vật và thực
vật, cũng nhƣ phải dựa trên các cơ sở khoa học và không đƣợc phép duy trì nếu
không có chứng cớ khoa học đầy đủ.
 Trong trƣờng hợp chứng cớ khoa học liên quan không đầy đủ, một thành
viên có thể áp dụng một cách tạm thời các biện pháp kiểm dịch động vật và thực
vật trên cơ sở thông tin xác đáng sẵn có, kể cả các thông tin từ các tổ chức quốc tế
liên quan cũng nhƣ các biện pháp kiểm dịch của các thành viên khác. Trong những
trƣờng hợp nhƣ vậy, các thành viên sẽ tìm kiếm các thông tin bổ sung cần thiết
cho sự đánh giá rủi ro khách quan hơn. Đồng thời tiến hành xem xét đánh giá các
biện pháp tạm thời này trong một thời hạn hợp lý.
 Các thành viên đảm bảo rằng các biện pháp SPS đƣợc dựa trên đánh giá rủi
ro đối với sức khoẻ con ngƣời, động vật và thực vật, tuỳ theo hoàn cảnh, có cân
nhắc tới những kỹ thuật đánh giá rủi ro của các tổ chức quốc tế liên quan.
Trong quá trình đàm phán WTO, Việt Nam đã phải cam kết sửa đổi/loại bỏ các
quy địnhvề vệ sinh và kiểm dịch động thực vật trái với quy định của WTO. Chính
phủ chỉ định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) là cơ quan chỉ đạo
quốc gia có trách nhiệm thông báo các vấn đề về SPS. Hiện nay, Việt Nam là
thành viên của các tổ chức OIE, CODEX và IPPC (cơ quan xác định tiêu chuẩn
của WTO).
b) Thủ tục về đóng gói sản phẩm
Các thủ tục này có thể sẽ ảnh hƣởng đến việc xuất khẩu của các nƣớc đang và kém
phát triển (LDCs) sang thị trƣờng của các nƣớc đang phát triển vì các nƣớc nhập
khẩu nhiều khi không tin tƣởng vào quá trình bao gói sản phẩm của các nƣớc
LDCs, mặt khác nhiều nƣớc phát triển cho rằng các loại bao, gói sản phẩm từ các
nƣớc đang phát triển không có khả năng tái chế đƣợc sau khi sử dụng vì thế sẽ gây
ảnh hƣởng trong công tác xử lý chất thải của nƣớc nhập khẩu. Vấn đề bao bì sau
tiêu dùng liên quanđến việc xử lý chất thải rắn. Các chính sách đóng gói bao gồm

những quy định liên quan đến nguyên vật liệu đóng gói, những quy định về tái
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
12
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng Những tiêu
chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên
liệu đóng gói đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc dùng lại.
Những quy định không phù hợp có thể bị thị trƣờng từ chối cả nguyên liệu đóng
gói và sản phẩm chứa trong bao bì.
Chẳng hạn, Liên bang Đức từ chối nhập khẩu các sản phẩm của Indonesia đƣợc
đóng gói bằng bì gai là loại không có dụng cụ phân huỷ ở Đức. Việc sử dụng các
tiêu chuẩn về bao bì và đóng gói trong nhiều trƣờng hợp sẽ ảnh hƣởng đến cạnh
tranh thƣơng mại quốc tế. Điều này bắt nguồn từ sự khác nhau về các tiêu chuẩn
và quy định, về chi phí sản xuất bao bì, các nguyên liệu dùng để sản xuất bao bì và
khả năng tái chế ở các nƣớc khác nhau.
c) Yêu cầu về dán nhãn sinh thái
Dán nhãn sinh thái có nghĩa là các nƣớc nhập khẩu yêu cầu các nƣớc xuất khẩu
phải thực hiện việc dán nhãn mác sản phẩm của mình theo những tiêu chuẩn nhất
định nhằm ngăn chặn những ảnh hƣởng về sinh thái cho các nƣớc nhập khẩu. Đặc
biệt đây thƣờng là yêu cầu của các nƣớc phát triển đối với các nƣớc kém phát triển
(LDCs), các yêu cầu này dù thuộc hình thức tự nguyện hay hình thức bắt buộc thì
đều gây những khó khăn nhất định trong quá trình xuất khẩu của các nƣớc LDCs.
Vì thông thƣờng các nƣớc LDCs hay có thói quen sử dụng nhãn mác cầu kỳ nhƣ
một công cụ marketing và quảng bá một cách hiệu quả cho sản phẩm của mình khi
thâm nhập thị trƣờng ngoài nƣớc. Sản phẩm đƣợc dán nhãn sinh thái nhằm mục
đích thông báo cho ngƣời tiêu dùng biết là sản phẩm đó đƣợc coi là tốt hơn về mặt
môi trƣờng. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở
phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, một quá trình còn đƣợc gọi là phƣơng pháp
phân tích từ đầu đến cuối (từ lúc sinh đến lúc chết). Theo phƣơng pháp này, ngƣời
ta sẽ đánh giá mức độ ảnh hƣởng đối với môi trƣờng của sản phẩmở các giai đoạn

khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó. Các giai đoạn này bao gồm giai đoạn
tiền sản xuất (chế biến các nguyên liệu thô), sản xuất, phân phối (bao gồm đóng
gói), sử dụng hoặc tiêu thụ, và loại bỏ sau khi sử dụng.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
13
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
Việc sử dụng nhãn sinh thái cũng làm ảnh hƣởng đến cạnh tranh thƣơng mại quốc
tế. Trong các thị trƣờng với những sở thích của ngƣời tiêu dùng đối với những sản
phẩm "xanh", tác dụng của nhãn hiệu sinh thái đƣợc coi nhƣ là một công cụ xúc
tiến, đồng thời nhãn hiệu đó có thể tác động ngƣợc lại sự cạnh tranh của những
sản phẩm không dán nhãn trong cùng một chủng loại. Do đó, tuy việc dán nhãn
mang tính chất tự nguyện, nhƣng các chƣơng trình nhãn hiệu sinh thái cũng có thể
gây cản trở đến thƣơng mại quốc tế.
d) Các yêu cầu về phƣơng pháp sản xuất/khai thác và chế biến sản phẩm
Các yêu cầu này cũng có nhiều ảnh hƣởng đến việc tiếp cận thị trƣờng của các
nƣớc LDCs. Trong lĩnh vực này thì vấn đề đang đƣợc tranh cãi nhiều nhất là các
vấn đề có liên quan đến phạm vi điều chỉnh của các quy định trong PPMs. Hiệp
định TBTs quy định rằng các phƣơng pháp sản xuất và chế biến sản phẩm "có liên
quan" sẽ đƣợc điều chỉnh bởi các nguyên tắc này. Từ "có liên quan" ở đây thƣờng
đƣợc hiểu theo nghĩa là chỉ những PMMs có ảnh hƣởng đến đặc thù và chất lƣợng
của sản phẩm xuất khẩu sẽ đƣợc điều chỉnh bởi các quy định này. Nhƣng vấn đề
nảy sinh ở chỗ hiện nay các luật và các quy định về môi trƣờng hiện đang mở rộng
phạm vi điều chỉnh của mình đối với các PMMs, kể cả các PMMs không có tác
động trực tiếp đến chất lƣợng và đặc thù của sản phẩm xuất khẩu song nhiều khi
lại có tác động tiêu cực đến môi trƣờng tại nơi sản xuất sản phẩm. Do vậy, có nên
đƣa các PMMs này vào danh sách những PMMs đƣợc điều chỉnh bởi Hiệp định
TBTs hay không? vấn đề này hiện nay đang còn bị tranh cãi. Về mặt môi trƣờng,
việc xem xét quy trình sản xuất là để giải quyết một trong 3 câu hỏi trọng tâm của
quá trình quản lý môi trƣờng: sản phẩm đƣợc sản xuất nhƣ thế nào? sản phẩm
đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? và sản phẩm đƣợc vứt bỏ nhƣ thế nào? và những quá

trình này có làm tổn hại đến môi trƣờng hay không? Các tiêu chuẩn PPMs áp dụng
cho giai đoạn sản xuất, nghĩa là giai đoạn trƣớc khi sản phẩm đƣợc tung ra bán ở
thị trƣờng và kiểm tra xem quá trình sản xuất có gây ô nhiễm môi trƣờng hay
không.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
14
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
Đã có rất nhiều tranh chấp thƣơng mại liên quan đến PPMs nhƣ trƣờng hợp Hoa
Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ của Mexico và tôm của Thái Lan vì phía Hoa Kỳ cho
rằng các nƣớc này sử dụng phƣơng tiện đánh bắt làm ảnh hƣởng đến loài rùa biển,
hay Cộng hoà Liên bang Đức cấm nhập khẩu các sản phẩm văn hoá của Phần Lan
do chúng đƣợc sản xuất từ bột giấy đƣợc lấy từ rừng nguyên sinh ở Indonesia,
trƣờng hợp tƣơng tự đối với cá tra, cá basa của Việt Nam
e) Các yêu cầu của ngƣời tiêu dùng
Nhiều nƣớc phát triển áp đặt các điều kiện về môi trƣờng đối với các nhà xuất
khẩu tại các nƣớc đang và chậm phát triển. Các yêu cầu này liên quan đến các vấn
đề nhƣ môi trƣờng, lao động trẻ em và các quyền về con ngƣời, những yêu cầu
này đã từng có ảnh hƣởng rất nhiều tới cơ hội thƣơng mại của các nƣớc xuất khẩu.
Hiệp định TBTs cũng quy định các điều khoản liên quan đến việc hỗ trợ kỹ thuật
cho các nƣớc LDCs trong việc chuẩn bị và soạn thảo các quy định về kỹ thuật,
tham gia vào các tổ chức tiêu chuẩn hoá, thành lập các cơ quan điều phối nhằm
đánh giá việc tuân thủ và tính phù hợp với các quy định về kỹ thuật, đồng thời tìm
kiếm tiêu chuẩn và hợp chuẩn trong khuôn khổ lãnh thổ của mình và với các thành
viên WTO khác. Ngoài ra, Hiệp định này cũng đƣa ra những quy định về việc cho
các nƣớc LDCs đƣợc hƣởng nhiều đãi ngộ đặc biệt khác, ví dụ nhƣ cho phép các
nƣớc LDCs có đƣợc nhiều thời gian hơn trong việc thực hiện các nghĩa vụ này.
Gia nhập WTO, Việt Nam cũng phải thực hiện nhiều cam kết liên quan đến Hiệp
định TBTs: Điểm hỏi đáp và thông báo về các rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại
của Việt Nam đã đƣợc thành lập theo Quyết định 356/QĐ-BKHCN, nằm trong Bộ
Khoa học và Công nghệ. Điểm hỏi đáp này đã đi vào hoạt động từ cuối năm 2005.

Từ trƣớc khi vào WTO, Chính phủ Việt Nam đã tiến hành chƣơng trình rà soát các
văn bản pháp luật nhằm đảm bảo sự phù hợp với các nghĩa vụ trong WTO về lĩnh
vực quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ
quan đầu mối đối với việc rà soát các quy chuẩn kỹ thuật. Hiện nay có khoảng
5800 tiêu chuẩn quốc gia nêu trong Danh mục tiêu chuẩn Việt nam năm 2004,
trong đó có 231 tiêu chuẩn bắt buộc. Các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng nhằm mục
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
15
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
đích bảo vệ môi trƣờng hoặc con ngƣời, động thực vật hoặc sức khoẻ, hoặc để
ngăn ngừa các hành vi gian lận thƣơng mại hoặc vì an ninh quốc gia. Hầu hết các
tiêu chuẩn của Việt nam đáp ứng các quy định của WTO và đang hoàn thiện theo
hƣớng hài hoà hoá ở cấp độ khu vực và quốc tế. Việt Nam đang tích cực tham gia
vào các hiệp định hài hoà hoá tiêu chuẩn khu vực nhƣ của ASEAN, APEC và
ASEM. Cho đến nay Việt Nam đã hài hoà đƣợc trên 200 tiêu chuẩn quốc gia với
tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù vẫn còn nhiều tiêu chuẩn của Việt Nam thấp hơn hoặc
khác với tiêu chuẩn quốc tế đƣợc chấp nhận vì căn cứ vào khả năng thực hiện của
Việt Nam và điều kiện đặc thù về văn hoá, trình độ phát triển kinh tế
C) RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA 1 SỐ THỊ TRƢỜNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM
I) HOA KỲ
1) Khái quát về rào cản kĩ thuật trong thƣơng mại quốc tế của Hoa Kì
a) Các rào cản phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan thực chất là những biện pháp kỹ thuật hiện đã đƣợc rất
nhiều nƣớc phát triển đã áp dụng trong đó quốc gia sử dụng nhiều nhất phải kể đến
là Mỹ, Mỹ đã sử dụng các rào cản phi thuế quan nhằm để thay thế cho các quy
định cắt giảm thuế quan của WTO. Các rào cản thuế quan ngày nay rất đa dạng,
các rào cản này bao gồm
- Các biện pháp kỹ thuật
- Các loại thuế và phí trong nƣớc
- Các quy định và thủ tục hải quan

- Các hạn chế trong việc tiếp cận thị trƣờng liên quan đến cạnh tranh
- Các hạn chế về định lƣợng nhập khẩu
- Các thủ tục và quy trình hành chính (nói chung)
- Các thực tiễn về mua sắm của Chính phủ
- Trợ cấp và các hỗ trợ của Chính phủ
- Các hạn chế về đầu tƣ hoặc các yêu cầu
- Quy định hoặc chi phí vận chuyển
- Các hạn chế về cung cấp dịch vụ (nói chung)
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
16
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
- Các hạn chế về sự dịch chuyển của các thƣơng nhân hoặc ngƣời lao động
- Các công cụ bảo hộ thƣơng mại (chống bán phá giá, thuế đối kháng, quyền tự vệ)
- Các quy định của thị trƣờng trong nƣớc.
Ngày nay, có rất nhiều “ vũ khí ” phục vụ cho mục tiêu bảo hộ thƣơng mại. Ví dụ,
các hàng rào phi thuế quan của Mỹ đã dập tắt cơ hội đối với các sản phẩm nhƣ đồ
chơi trẻ em, bật lửa và thuốc đông y của Trung Quốc thâm nhập thị trƣờng Hoa
Kỳ. Điển hình nhƣ tiểu bang California của Mỹ đã quy định rõ trên 110 loại thuốc
đông y của Trung Quốc có chứa hàm lƣợng kim loại nặng vƣợt quá mức cho phép
theo tiêu chuẩn về nƣớc uống ở California và yêu cầu tất cả các vị thuốc đông y
này phải dán nhãn “độc dƣợc” Các hàng rào phi thuế quan khác có thể thấy là Đạo
luật chống khủng bố sinh học năm 2002 có quy định áp dụng các quy định nghiêm
ngặt đối với công ty xuất khẩu thực phẩm sang Mỹ, theo đó họ phải đăng ký với
cơ quan thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ (FDA). Tất cả các công ty nƣớc ngoài
sản xuất, chế biến, đóng gói các thực phẩm phục vụ cho ngƣời và vật nuôi ở Mỹ
phải đăng ký với cơ quan này trƣớc ngày 12/12/2004. Các doanh nghiệp nào
không tuân thủ quy định này thì hàng hoá của họ sẽ không đƣợc phép nhập vào
các cảng của Mỹ và các nhà xuất khẩu này sẽ phải chịu các chế tài nhất định.
b) Các rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại Hoa Kỳ
Tiếp theo việc cắt giảm thuế quan trên quy mô toàn cầu, trọng tâm của WTO và

các hiệp ƣớc quốc tế khác đã chuyển thành việc loại trừ các rào cản phi thuế quan
trong thƣơng mại. Trong số các rào cản phi thuế quan, các rào cản kỹ thuật trong
thƣơng mại hiện chƣa đƣợc xác định một cách rõ ràng. Các hàng rào kỹ thuật đề
cập tới các tiêu chuẩn của hàng hoá mà mỗi quốc gia quy định một cách khác
nhau. Những tiêu chuẩn này cũng có thể tác động đến việc hạn chế thƣơng mại.
Các tiêu chuẩn này có thể bao gồm các thông số, đặc điểm cho mỗi loại hàng hoá
có thể do cơ quan chính quyền hoặc các tổ chức 2 tƣ nhân đặt ra. Mặc dù tuân thủ
theo các thông số kỹ thuật nàycó thể không phải là bắt buộc nhƣng những ai
không tuân thủ thì thị trƣờng tẩy chay. Các tiêu chuẩn kỹ thuật có thể đòi hỏi các
sản phẩm phải đạt đƣợc những yêu cầu nhất định trƣớc khi đƣợc đƣa ra thị trƣờng.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
17
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
Các thông số kỹ thuật có thể đóng vai trò nhƣ các rào cản thƣơng mại, đặc biệt khi
nó quy định khác nhau giữa các nƣớc. Để phù hợp với các tiêu chuẩn này vừa khó
khăn vừa tốn kém nên xét về mặt kinh tế không thể vừa thực hiện vừa duy trì đƣợc
sức cạnh tranh trên thị trƣờng nƣớc ngoài
2) Khái quát về các rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với hàng thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam
a) Rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đối với thủy sản nhập khẩu
a1) Quy định của Hoa Kì về vệ sinh an toàn thực phẩm
 Tiêu chuẩn HACCP
Tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis Control Critical Point- Hệ thống phân tích
mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và chất
lƣợng thực phẩm thông qua việc phân tích mối nguy và thực hiện các biện pháp
kiểm soát tại các điểm kiểm soát tới hạn. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu thủy sản
sang Hoa Kì phải gửi kế hoạch, chƣơng trình HACCP cho Cục thực phẩm và
Dƣợc phẩm Hoa Kì (FDA), nếu FDA kết luận là đạt yêu cầu thì doanh nghiệp
đƣợc cấp phép xuất khẩu. FDA sẽ kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu, nếu phát hiện
lô hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thì sẽ bị từ chối nhập khẩu, sẽ

bị trả về nƣớc hoặc tiêu hủy tại chỗ, mọi chi phí phất sinh do doanh nghiệp chịu,
ngoài ra tên doanh nghiệp đƣợc đƣa vào mục “ Cảnh báo nhanh” trên internet. Nếu
5 lô hàng tiếp theo của doanh nghiệp bị giữ lại ở cảng nhập khẩu để kiểm tra theo
chế độ tự động đảm bảo đủ tiêu chuẩn toàn vệ sinh, doanh nghiệp làm đơn đề nghị
thì sẽ đƣợc FDA xóa tên khỏi mục cảnh báo nhanh.
Hiện nay, FDA đã kí Bản ghi nhớ (MOU) với Canada, Hàn Quốc, một số nƣớc
Nam Mỹ đối với hàng nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, điều nay cho phép cơ quan có thẩm
quyền cao nhất về kiểm soát VSATTP tại nƣớc xuất khẩu tự chỉ định doanh
nghiệp đƣợc xuất khẩu thủy sản vào Hoa Kì mà không cần trình kế hoạch, chƣơng
trình HACCP.
 Luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng thủy sản thƣơng mại
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
18
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
Theo luật này, Bộ Thƣơng mại phối hợp với Bộ Dịch vụ sức khỏe và Con ngƣời
xây dựng cơ sở vật chất nhằm tạo ra một hệ thống nhập khẩu thủy sản an toàn hơn.
Hai bộ đƣợc yêu cầu kiểm tra và thực hiện kiểm nghiệm đối với thủy sản nhập
khẩu, thanh tra các cơ sở sản xuất ở nƣớc ngoài, thực hiện trợ giúp kĩ thuật và đào
tạo cho chính phủ và các cơ sở sản xuất ở nƣớc ngoài, tăng cƣờng nhập khẩu từ
các nƣớc có quá trình duy trì các tiêu chuẩn vệ sinh cao. Luật cho phép tăng cƣờng
số lƣợng và năng lực các phòng kiểm nghiệm thuộc Cơ quan quản lí Đại Dƣơng
và khí quyển quốc gia (NOAA) có tham gia chƣơng trình thanh tra thủy sản của
Cục nghề cá biển Hoa Kì. Một khoản ngân sách là 15 triệu USD hàng năm sẽ đƣợc
cấp cho giai đoạn từ 2009-2013 để thực hiện các điều khoản trong luật.
 Quy định về sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản ở Hoa Kì
Theo quy định của FDA, ở nhiều nƣớc khác trong nuôi trồng thủy sản trừ những
loại kháng sinh bị cấm còn lại đều đƣợc phép sử dụng, ngƣợc lại ở Hoa Kì, trừ
những loại kháng sinh đƣợc phép sử dụng còn lại tất cả đều bị cấm. FDA đã chỉ rõ
6 loại kháng sinh đƣợc phép sử dụng, tên nhà cung cấp, đối tƣợng, quy định và
cách thức sử dụng từng loại: chorionic ganadotropin, formalin solution, tricaine

methanesulfonate, oxytetracyline, sulfamerazine, hỗn hợp sulfadimethoxine Bên
cạnh đó, FDA còn quyđịnh 18 thứ khác không phải là kháng sinh trong nuôi trồng
thủy sản gồm có: axit acetic, calcium chloride, calcium oxide, carbon dioxide gas,
fuller’s earth, tỏi (cả củ), hydrogen peroxide, ice, magnesium sulfate, hành (cả củ),
papain, potassium chloride, povidone iodine, sodium bicarbonate, sodium
chloride, sodium sunfite, thiamine hydrochloride, axit urea và tannic.
 Dự luật H.R.3610
Dự luật H.R.3610 còn đƣợc gọi là Luật an toàn nhập khẩu thực phẩm và dƣợc
phẩm 2007,nhằm siết chặt hơn nữa việc kiểm soát an toàn thực phẩm và dƣợc
phẩm nhập khẩu vào Hoa Kì. Luật gồm 14 điều, trong đó có những quy định nhƣ
sau:
+Thu phí sử dụng khi nhập khẩu Khi nhập khẩu các lô hàng thực phẩm và dƣợc
phẩm sẽ phải thu phí sử dụng, phí này đƣợc dung cho việc thuê thêm nhân viên
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
19
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
kiểm tra tại cảng nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu, tăng cƣờng nhân lực và trang thiết
bị cho các phòng kiểm nghiệm của FDA để thực hiện việc kiểm nghiệm thựcphẩm
và dƣợc phẩm một cách hiệu quả.
+ Hạn chế số cảng nhập thực phẩm
Việc nhập khẩu thực phẩm có thể bị hạn chế vào một số cảng nhất định, nơi mà
FDA trang bị đầy đủ nhân lực và thiết bị để tiến hành kiểm tra.
+ Kiểm soát các nhà nhập khẩu
Nhà nhập khẩu tại Hoa Kì sẽ phải bị kiểm tra, bắt buộc, phải lƣu trữ các chi tiết và
chứng từ cần thiết để truy nguyên nguồn gốc sản phẩm nhạp khẩu và xuất trình lên
chính phủ các tài liệu về đảm bảo an ninh hệ thống cung cấp. Khi có dấu hiệu vi
phạm thì công ty và giám đốc đều phải chịu trách trƣớc pháp luật.
+ Tiền phạt
Nếu nhà nhập khẩu bị phát hiện nhập khẩu các loại thực phẩm không đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Thực phẩm và Dƣợc

phẩm hiện hành sẽ phải chịu phạt tiền lên đến 500.000USD.
+ Quyền triệu hồi
Dự luật đề xuất việc trao quyền độc lập để ra lệnh triệu hồi các lô sản phẩm cho
FDA thay vì do nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà phân phối thực phẩm quyết
định. Đây sẽ là lời cảnh báo đối với các nhà nhập khẩu khi họ buộc phải xem xét
điều chỉnh bản “Kế hoạch quản lý triệu hồi” của họ.
+ Yêu cầu chứng nhận
Theo dự luật, FDA sẽ bị buộc phải thay đổi phƣơng thức và biện pháp quản lý an
toàn thực phẩm nhập khẩu để phù hợp với các quy định của USDA. Điều này có
nghĩa là họ phải quyđịnh các quốc gia và cơ sở sản xuất thực phẩm có hệ thống
đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp với hệ thống của Hoa Kì, cấp code cho các cơ
sở này và tăng cƣờng mức độ kiểm tra các lô hàng nhập khẩu hơn nhiều lần so với
trƣớc đây.
+ Hạn chế sử dụng oxit cacbon và bắt buộc ghi nhãn
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
20
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
Quy định ghi nhãn dự kiến bắt buộc nhƣ sau: “LƢU Ý AN TOÀN: Oxit cacbon đã
đƣợc sử dụng để tạo màu cho sản phẩm này. Không nên chỉ dựa vào màu sắc và
thời hạn để đánh giá độ tƣơi của sản phẩm. Phải loại bỏ các sản phẩm có mùi khó
chịu, bị nhầy nhớt hoặc bao gói bị bục”.
a2) Quy định của Hoa Kì về bảo vệ môi trƣờng và nguồn lợi
Đây là quy định của một số luật chủ yếu của Hoa Kì nhằm bảo vệ môi trƣờng có
sử dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu nhằm buộc chính phủ các nƣớc xuất
khẩu thuỷ sản vào Hoa Kì áp dụng những thông lệ bảo vệ loài cá heo, hải sản,
chim rừng và các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng khác.
- Luật bảo vệ động vật biển có vú 1972 quy định cấm nhập khẩu động vật biển có
vú và sản phẩm của loài này, trừ khi phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Luật
cũng cho phép Bộ Tài chính cấm nhập khẩu cá hoặc các sản phẩm chế biến từ cá
nếu quá trình đánh bắt dẫn đến nguy hiểm cho các loài động vật có vú ở biển mà

vƣợt quá tiêu chuẩn của Hoa Kì. Ngoài ra, đến năm 1984, có bổ sung thêm điều
luật yêu cầu các nƣớc xuất khẩu cá ngừ sang Hoa Kì phải chứng minh có áp dung
chƣơng trình bảo tồn cá heo tƣơng đƣơng với chƣơng trình của Hoa Kì.
- Đạo luật năm 1973 về các lài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cho phép Bộ Nội
Vụ Hoa Kì đƣợc quyền cấm nhập khẩu một số loài động vật hay họ động vật có
nguy cơ tuyệt chủng.
- Luật bảo vệ động vật hoang dã nằm trong nhóm luật bảo vệ môi trƣờng nhằm
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, những ai vi phạm luật này sẽ bị xử lý theo
quy định của Luật pháp Hoa Kì.
- Luật thực thi lệnh cấm đánh bát ngoài khơi xa bằng lƣới quét Luật đƣợc ban
hành năm 1992 nhằm hỗ trợ cho việc thực thi trên phạm vi quốc tế Nghị quyết của
Liên Hợp quốc cấm đánh bắt cá bằng lƣới quét với quy mô lớn ngoài khơi xa sau
ngày 31/12/1992.
Ngoài ra, Luật công Mỹ 102- 162 đã cấm nhập khẩu tôm từ các khu vực trên thế
giới nếu việc đánh bắt gây nguy hiểm đối với loài rùa biển trừ khi nƣớc đánh bắt
đƣợc chứng nhận đã yêu cầu tàu thuyền ử dụng các thiết bị xua đuổi rùa biển.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
21
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
a3) Luật ghi nhãn xuất xứ đối với hàng thủy sản
Luật này đƣợc áp dụng từ ngày 30/9/2008, quy định các nhà bán lẻ thực phẩm tại
Hoa Kì phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ (nƣớc sản xuất) đối với các sản phẩm thủy
sản, thịt tƣơi, các sản phẩm tiêu dung khác. Ngoài ra, luật này cũng cho phép ghi
nhãn vùng đối với các sản phẩm sản xuất trong nƣớc, ví dụ nhƣ “ Trồng tại
Canifornia”. Luật này không áp dụng đối với thực phẩm chế biến, thực phẩm bán
tại các nhà hàng đặc sản, trƣờng học, bệnh viện, các tổ chức cung cấp dịch vụ ăn
uống. Riêng thủy sản nuôi và đánh bắt tự nhiên tại Hoa Kì, thủy sản từ Indonexia,
Aixolen đƣợc áp dụng quy định về xuất xứ từ năm 2005. Những thực phẩm tƣơi
không có nguồn gốc xuất xứ sẽ phải chịu mức phạt 1000 USD. Luật ghi nhãn gây
khó khăn đối với những nhà sản xuất nhỏ vì thủ tục giấy tờ là một vấn đề gây phức

tạp, tốn nhiều thời gian đối với các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, luật này lại có
tác dụng rất hữu hiệu đối với ngƣời tiêu dùng để có thể dễ dàng lựa chọn đƣợc sản
phẩm với những thông tin về xuất xứ và nguồn gốc rõ ràng.
a4) Dự luật nông nghiệp 2008
Dự luật nông nghiệp 2008 còn đƣợc gọi là Luật nông trại 2008 (Farm Bill 2008)
đang trong quá trình triển khai, cho phép Bộ Nông Nghiệp Hoa Kì (USDA) thanh
kiểm tra và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhóm cá da trơn (catfish) mà trƣớc
đây do Cục thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kì đảm nhiệm. Ngoài ra, USDA cũng
tiến hành mở rộng định nghĩa catfish nhằm hạn chế việc nhập khẩu cá tra của Việt
Nam, vì theo luật này cá tra xuất khẩu sang Hoa Kì đƣợc quản lí bởi hệ thống chất
lƣợng và sản xuất tƣơng đƣơng hệ thống quản lý chất lƣợng và sản xuất của Hoa
Kì.
a5) Luật an toàn y tế công cộng và chuẩn bị phản ứng khủng bố sinh học
Luật này quy định các cơ sở sản xuất, chế biến, đóng gói, phân phối, tiếp nhận và
bảo quản thực phẩm cung cấp cho ngƣời tiêu dùng hoặc súc vật ở Hoa Kì đều phải
đăng kí với Cơ quan quản lí thực phẩm vầ dƣợc phẩm Hoa Kì (FDA), nhằm kiểm
soát hệ thống cung cấp thực phẩm vào Hoa Kì, bảo đảm an toàn thực phẩm và
phòng chống khủng bố sinh học. Sau khi đăng kí tên công ty, địa chỉ hoạt động,
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
22
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
tên và địa chỉ ngƣời đại diện tại Hoa Kì, các loại thực phẩm xuất sang Hoa Kì cho
FDA, doanh nghiệp phải thông báo trƣớc tất cả các chuyến tàu chuyên chở thực
phẩm nhập khẩu vào Hoa Kì. Ngoài ra, phải cung cấp các thông tin hàng hóa kê
khai trên hóa đơn nhập khẩu bằng fax, email cho FDA trƣớc khi hàng đến, không
sớm hơn 5 ngày và không chậm hơn 8 giờ trƣớc khi hàng đến. Bất kì sự thay đổi
về thông tin hàng hóa phải đƣợc thông báo trƣớc. Đối với các cơ sơ sản xuất, chế
biến, đóng gói những thực phẩm dễ hƣ thối thì thời gain báo quản hồ sơ là 1 năm,
còn với các sản phẩm khác thì là 2 năm. Doanh nghiệp không mất chi phí cho việc
đăng kí nhƣng nếu không đăng kí, không bảo quản hồ sơ thì sẽ bị khởi kiện bởi

chính phủ Liên bang.
b) Ảnh hƣởng của rào cản kĩ thuật đối với thủy sản xuất khẩu Việt Nam
b1) Ảnh hƣởng tích cực của rào cản kĩ thuật
-Việc đối mặt với rào cản kĩ thuật đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho ngành thuỷ sản
Việt Nam đổi mới phát triển. Trƣớc đây, chất lƣợng sản phẩm thủy sản nói chung
và các sản phẩm chế biến xuất khẩu còn thấp, trình độ sản xuất chế biến chƣa thực
sự phát triển do rào cản kĩ thuật ở các nƣớc nhập khẩu còn thấp, chƣa có nhiều tiêu
chuẩn khắt khe về chất lƣợng sản phẩm, các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu xuất
khẩu theo quan điểm “bán cái mình có”, chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng khai thác
điều kiện tự nhiên hoặc các mặt hàng sơ chế có giá trị thấp. Năm 2001, Việt Nam
xuất khẩu sang Hoa Kì khối lƣợng trên 70.000 tấn thủy sản các loại, trị giá 489,03
triệu USD, trong đó chủ yếu là các mặt hàng tôm đông lạnh (49%), cá đông
lạnh(12%), các mặt hàng này chủ yếu là các mặt hàng sơ chế, không đáp ứng đƣợc
nhu cầu tiêu dùng đa dạng của ngƣời tiêu dùng Hoa Kì. Từ năm 2003 cho đến nay,
xuất phát từ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng Hoa Kì về sự đa dạng chủng loại các sản
phẩm, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã đầu tƣ vốn và công nghệ
nhằm nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thủy sản, kiểm soát dƣ lƣợng kháng sinh
và hóa chất độc hại trong sản phẩm thủy sản một cách nghiêm ngặt. Năm 2009,
kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 4.247 triệu USD trong đó các mặt
hàng tôm và cua chế biến chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 35%. Hiện nay, các
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
23
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
doanh nghiệp đã thayđổi quan điểm của mình, “bán cái khách hàng cần”, quan tâm
và đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng là chiến lƣợc hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu đó, ngành thủy sản Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện hệ
thống luật pháp, thành lập các cơ quan chuyên quản lí kiểm soát chất lƣợng thủy
sản đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn kĩ thuật của Hoa Kì, góp phần nâng cao vị
thế của thủy sản trên thị trƣờng.
- Rào cản kĩ thuật đã mở ra cơ hội nâng cao chất lƣợng nâng cao chất lƣợng, tạo

điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu cũng nhƣ
sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ trong nƣớc. Nhằm vƣợt qua các tiêu chuẩn khắt khe,
chất lƣợng hàng thủy sản Việt Nam ngày càng đƣợc nâng cao, hiện nay đã có mặt
trên hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành một trong 10 quốc gia xuất khẩu
thủy sản lớn nhất thế giới. Riêng với thị trƣờng Hoa Kì, sản phẩm thủy sản Việt
Nam ngày càng tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình. Năm 2009,
theo số liệu thống kê của NAFIQAVED có 442 cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy
sản đạt tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, có doanh nghiệp Việt Nam đã đạt 5 chứng chỉ phù hợp vói tiêu chuẩn
quốc tế. Hội đồng chứng nhận nuôi trồng thủy sản Bang Florida (Mỹ) đã chứng
nhận cho 2 trại giống, 6 nhà máy thủy sản, 2 trại nuôi tôm, 24.227 nhà máy chế
biến tôm, 1347 trại nuôi tôm của Việt Nam có chứng nhận thực hành nuôi
tốt(BAP).
- Rào cản kĩ thuật góp phần tích cực vào quá trình bảo vệ môi trƣờng thông qua
việc thực hiện các biện pháp nhằm vƣợt qua rào cản trong quá trình chế biến thuỷ
sản xuất khẩu. Theo số liệu đã đƣợc thống kê của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam (VASEP), hàng năm trung bình ngành thủy sản thải vào môi
trƣờng một lƣợng chất thải khoảng 160-180 nghìn tấn, nƣớc thải chƣa qua xử lý
hoặc chỉ xử lý tạm thời khoảng 8-12 triệu m3. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
Việt Nam muốn xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kì phải không ngừng đầu tƣ vào quá
trình xử lý rác thải, giảm ảnh hƣởng tới môi trƣờng để vƣợt qua các rào cản về
môi trƣờng của Hoa Kì.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
24
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
- Tạo điều kiện để Việt Nam hoàn thiện hệ thống luật pháp về các tiêu chuẩn và
quyđịnh đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu nhằm chủ động đáp ứng các tiêu chuẩn
của nƣớc nhập khẩu. Năm 2007, ngành thủy sản đã tham gia xây dựng Luật An
toàn vệ sinh thực phẩm và dự thảo luật chất lƣợng sản phẩm hàng hóa cùng với
việc áp dụng các biện pháp cấp bách kiểm soát hóa chất và kháng sinh cấm trong

hàng thủy sản xuất khẩu vào Hoa Kì, quy định chỉ tiêu kiểm tra và mức giới hạn
tối đa cho phép đối với các sản phẩmthủy sản xuất khẩu vào Hoa Kì, đồng thời
cũng quy định các hoạt động kiểm tra hóa chất, kháng sinh cấm trong nuôi trồng,
chế biến, tỉ lệ mạ băng trong sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
Năm 2008, Việt Nam thực hiện việc kiểm soát dƣ lƣợng hóa chất độc hại với tất cả
các sản phẩm thủy sản chủ lực, nuôi tập trung: tôm sú, tôm chân trắng, tôm càng
xanh, cá tra, cá basa, cá rô phi, cua…chỉ tiêu và tần suất lấy mẫu kiểm tra đối với
từng đối tƣợng cụ thể đƣợc thực hiện theo đúng quy định của các thị trƣờng nhƣ
Hoa Kì, EU.
Việt Nam đã ban hành 2 quy chế “Bảo vệ môi trƣờng trong công nghiệp chế biến
thủy sản” và “Quy chế bảo vệ môi trƣờng vùng nuôi tôm tập trung” nhằm kiểm
soát việc ô nhiễm môi trƣờng, nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trƣờng của hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.
b2) Ảnh hƣởng tiêu cực của rào cản kĩ thuật
Rào cản kĩ thuật tạo ra tác động tiêu cực là hạn chế thuỷ sản Việt Nam thâm nhập
vào thị trƣờng Hoa Kì do không vƣợt qua đƣợc các rào cản này do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan nhƣ:
- Nƣớc ta còn thiếu vốn, trình độ khoa hoc công nghệ thấp,thiếu trình độ quản lí và
kinh nghiệm, khiến các doanh nghiệp xuất khẩu gặp phải khó khăn rất lớn khi gặp
phải các rào cản kĩ thuật của Hoa Kì đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học công
nghệ tiên tiến nhƣ các tiêu chuẩn HACCP, kiểm soát dƣ lƣợng kháng sinh và các
chất độc hại trong sản phẩm thủy sản Điều này gây ra khó khăn rất lớn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam khi phải vƣợt qua các rào cản kĩ thuật
của Hoa Kì.
Rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
25
Nguyễn Quang Hảo NO_001 K37
- Các doanh nghiệp xuất khẩu thiếu chủ động trong việc tìm hiểu các rào cản của
thị trƣờng Hoa Kì và đáp ứng nó. Hiện nay, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp Việt
Nam chỉ thực sự nghiên cứu tìm hiểu những rào cản kĩ thuật khi hàng thủy sản

xuất khẩu vào thị trƣờng Hoa Kì không đƣợc nhập khẩu, bị trả lại hoặc tiêu hủy
chứ không chủ động nghiên cứu các rào cản trƣớc nhằm đảm bảo sản xuất các sản
phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn Hoa Kì.
- Thị trƣờng Hoa kì luôn không ngừng đổi mới các yêu cầu về chất lƣợng sản
phẩm, nâng cao và đƣa ra nhiều tiêu chuẩn mới,hạ thấp ngƣỡng phát hiện dƣ
lƣợng kháng sinh và hoá chất đƣợc sử dụng phổ biến trong các sản phẩm thuỷ sản.
Ví dụ nhƣ thời gian gần đây, Hoa Kì đã thông qua Đạo luật Farm Bill nhằm đƣa cá
tra, cá basa của Việt Nam vào danh mục Catfish, tạo thêm rào cản đối với mặt
hàng này. Trong điều kiện hiện nay khi mà các rào cản thuế quan đang dần đƣợc
dỡ bỏ thì các rào cản kĩ thuật càng trở thành một biện pháp phi thuế quan hữu hiệu
mà Hoa Kì dựng lên nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc.
c) Thực trạng khả năng đáp ứng các yêu cầu về các rào cản kĩ thuật của Hoa
Kì đối với hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
c1) Về vệ sinh an toàn thực phẩm
Nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh ATTP của Hoa Kì, ngành thủy sản Việt
Nam ngày càng chú trọng tới việc đảm bảo các tiêu chuẩn này, đặc biệt là việc
kiểm soát dƣ lƣợng kháng sinh trong sản phẩm và thực hiện tiêu chuẩn HACCP.
Mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhƣng ngành thủy sản cũng đã đạt đƣợc
những thành công nhất định.
 Tình hình đáp ứng tiêu chuẩn HACCP
Nhằm đáp ứng tốt các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm, trong
những năm gần đây ngành thủy sản Việt Nam rất quan tâm và chú ý vấn đề
ATVSTP cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và trên thế giới. Năm 2007, ngành thủy
sản đã tham gia xây dựng Luật An toàn vệ sinh thực phẩm và dự thảo Luật chất
lƣợng sản phẩm hàng hóa, áp dụng các biện pháp cấp bách kiểm soát hóa chất,

×