Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hàng rào kỹ thuật trong Thương mại của Nhật Bản và giải pháp vượt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.91 KB, 65 trang )

Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Mục lục
Mục lục.....................................................................................................Trang 01
Danh mục những từ viết tắt................................................................................03
Lời mở đầu...........................................................................................................04
Chơng I: Khái quát về quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản..............06
I. Đất nớc và con ngời Nhật Bản.............................................................06
1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................06
2. Điều kiện xã hội.....................................................................................07
3. Thị trờng và ngời tiêu dùng Nhật Bản................................................09
II. Quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản..............................................12
1. Những nhân tố thúc đẩy quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật
Bản.......................................................................................................12
2. Thực trạng quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản.........................17
3. Tầm quan trọng của thị trờng Nhật Bản đối với hoạt động Thơng mại
Quốc tế của Việt Nam..........................................................................19
Chơng II: Các rào cản kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật
Bản.......................................................................................................................23
I. Các rào cản kỹ thuật.................................................................................23
1. Khái niệm chung...................................................................................23
2. Rào cản.................................................................................................23
2.1 Quyền sở hữu trí tuệ Nhật Bản.......................................................23
2.2 Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lợng.......................................26
2.3 Dấu tiêu chuẩn môi trờng Ecomark.............................................30
2.4 Luật trách nhiệm sản phẩm............................................................31
2.5 Luật vệ sinh thực
phẩm...................................................................31
2.6 Hệ thống phân phối........................................................................31
Trang 1
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
II. Đánh giá về khả năng đáp ứng các rào cản kỹ thuật trong thơng mại


Nhật Bản của hàng xuất khẩu Việt Nam................................................32
1. Kim ngạch, cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam-Nhật
Bản......................33
2. Đánh giá khả năng đáp ứng các rào cản kỹ thuật của hàng xuất khẩu
Việt Nam...............................................................................................41
Chơng III. Các giải pháp nâng cao khả năng vợt qua hàng rào kỹ thuật trong
thơng mại của Nhật Bản của hàng xuất khẩu Việt Nam....................50
I. Các định hớng chiến lợc xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản đến
2010...........................................................................................................50
1. Quy mô và tốc độ tăng trởng chung....................................................50
2. Định hớng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu...............................................51
3. Định hớng xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản đến 2010...................51
II. Các giải pháp............................................................................................56
1. Về phía nhà nớc..................................................................................56
1.1 Nhóm giải pháp phát triển quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật
Bản.......................................................................................................56
1.2 Các biện pháp hỗ trợ cho doanh
nghiệp..............................................65
2. Về phía doanh nghiệp Việt
Nam...........................................................68
2.1 Nâng cao chất lợng sản phẩm...........................................................68
2.2 Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trờng.............................69
2.3 Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.......................................................70
2.4 Nắm vững thông tin thị trờng và ngời tiêu dùng Nhật
Bản.......................................................................................................74
Kết luận............................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo..............................................................................................80
Trang 2
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Phụ lục.................................................................................................................82

Danh mục những từ viết tắt
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT
(General Agreement on Tariffs and Trade)
Hiệp hội các nớc Đông Nam á ASEAN
Kim ngạch xuất khẩu KNXK
Kim ngạch nhập khẩu KNNK
Kim ngạch xuất nhập khẩu KNXNK
Sở hữu công nghiệp SHCN
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS
Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản JAS
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Tối huệ quốc (Most favored nation) MFN
Tổng thu nhập quốc dân GDP
Viện trợ phát triển chính thức ODA
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Trang 3
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Lời mở đầu
Trong những bớc đi đầu tiên của qúa trình mở cửa và hội nhập của Việt
nam, Chính phủ Nhật Bản đã dành cho Việt nam sự giúp đỡ qúi báu trên phơng
diện tài chính và kỹ thuật. Các Doanh nhân Nhật Bản đã là những ngời đi tiên
phong hợp tác đầu t và kinh doanh với các đối tác Việt nam. Với dân số trên 120
triệu ngời và là nớc có thu nhập bình quân đầu ngời cao trên thế giới-Nhật Bản đợc
xem nh một thị trờng mơ ớc đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đối với Nhật Bản đã tăng đều
hàng năm với mức bình quân khá cao là trên 20% kể từ năm 1990 đến nay, trong
đó tăng cao nhất là 25% trong năm 1999 (đạt 1,8 tỷ USD). Song đến nay Việt Nam
vẫn là một bạn hàng xuất khẩu nhỏ bé của Nhật Bản. Tỷ trọng của Việt Nam trong

kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản năm 1998 mới khoảng 0,5%; trong khi tỷ trọng
của Trung Quốc là 13,2%; của Singapo là 2,9%; Malaysia là 2,7%; Thái Lan là
2,6%; Indonesia là 2,3% và thấp nhất là Philippin cũng đạt tới 1,7%, còn cao hơn
Việt nam 3,4 lần.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan do ảnh hởng của thời kỳ suy thoái
kinh tế, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, do Nhật Bản vẫn cha
ký kết hiệp định thơng mại với Việt Nam và các vấn đề bất cập khác từ phía chính
phủ Việt Nam thì một nguyên nhân cơ bản là các doanh nghiệp Việt nam cha nắm
vững thị trờng Nhật Bản từ thị hiếu, nhu cầu, các yêu cầu về chất lợng, mẫu mã,
phong cách kinh doanh, v.v.. Đây chính là hàng rào kỹ thuật trong thơng mại,
chúng luôn là những thách thức đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn đầu t nghiên cứu, cập nhật thông tin, hiểu rõ
Trang 4
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
thị trờng Nhật để từ đó tìm ra các biện pháp, cách thức tối u nhằm vợt qua rào cản,
đa các sản phẩm Made in Viet nam thâm nhập vào thị trờng đầy tiềm năng này.
Góp phần luận giải vấn đề nêu trên, em quyết định chọn đề tài: Hàng rào
kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu
Việt nam làm trọng tâm nghiên cứu trong Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Bài viết đợc hoàn thành trên cơ sở tổng hợp các thông tin, phân tích, so sánh và
đánh giá; có tham khảo nhận định của các chuyên gia kinh tế, các nhà khoa học ở
lĩnh vực có liên quan. Nội dung nghiên cứu đợc chia làm 3 phần nh sau:
Chơng I: Khái quát về quan hệ Thơng mại Việt Nam - Nhật Bản
Chơng II: Các rào cản kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản
Chơng III: Các giải pháp nâng cao khả năng vợt qua hàng rào kỹ thuật
trong Thơng mại của Nhật Bản của hàng xuất khẩu Việt nam
Do những hạn chế nhất định về không gian và thời gian, nhất là về t liệu,
cho nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý
kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - Trờng

Đại học Ngoại Thơng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và đặc biệt là Cô giáo - Thạc
sĩ Nguyễn Thanh Bình - giảng viên bộ môn Marketing - ngời đã tận tình hớng dẫn
để em hoàn thành Khóa luận Tốt nghiệp này.
Trang 5
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Chơng I
Khái quát về Quan hệ Thơng mại Việt nam-Nhật bản
I. Đất nớc và con ngời Nhật bản
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vẻ đẹp thiên thiên
Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở cực đông Châu á trải dài từ Bắc xuống
Nam trên một khoảng dài 3800 km (2360 dặm) gồm hơn 6800 đảo, đa số rất nhỏ,
chỉ có 340 đảo có diện tích lớn hơn 1 km
2
, trong đó đảo Hô-kai-đô ở phía bắc
chiếm 22%, đảo Si-kô-ku và Ky-u-su ở phía nam chiếm 5% và 11% tổng diện tích
Nhật Bản. Riêng đảo giữa Hôn-su chiếm 61% tổng diện tích và 80% dân số. Quần
đảo Ry-u-ky-u (trong đó có đảo Ô-ki-na-oa) nằm ở phía nam 4 đảo chính này và
phân bố rải rác đến tận Đài Loan. Gần 3/4 lãnh thổ Nhật Bản là núi. Núi đồi và
sông ngòi chiếm 84% diện tích, 16% còn lại là đồng bằng. Các đồng bằng ven
biển, nơi tập trung dân c đông đúc, có diện tích không lớn. Các vùng đất thấp
chính là vùng Kan-to bao quanh Tô-ky-ô, vùng Nô-bi bao quanh Na-gô-y-a và
đồng bằng Sen-đai ở phía bắc đảo Hôn-su. Đỉnh núi cao nhất là ngọn núi lửa đã tắt
Fu-di-y-a-ma, cao 3.776m. Nhật Bản hiện có hơn 60 núi lửa đang hoạt động, vì vậy
động đất thờng xảy ra.
1.2 Khí hậu
Nhật Bản nổi lên với núi Phũ Sĩ đợc coi là biểu tợng của đất nớc. Ngoài ra
Nhật Bản còn có rất nhiều sông, hồ cùng với biển Nhật Bản và Thái Bình Dơng bao
bọc xung quanh. Giữa các vùng của Nhật Bản có sự chênh lệch lớn về khí hậu:
miền bắc có mùa đông dài, lạnh và có tuyết, miền nam có mùa hè nóng và mùa

đông ôn hòa. Lợng ma tơng đối cao, mùa hè thờng có ma to và bão. Tuy vậy, nhìn
chung khí hậu nớc Nhật ấm áp với bốn mùa rõ rệt: phong cảnh tơi đẹp, muôn hình
muôn dạng với hoa anh đào nở rộ vào mùa xuân. Mùa thu là mùa lá đổ và rất nhiều
Trang 6
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
cảnh đẹp thiên nhiên khác không gì thay thế đợc quanh năm đã đem lại sự bình
yên và mãn nguyện trong tiềm thức của ngời dân nớc này. Vẻ đẹp thiên nhiên vẫn
đợc coi là nền tảng của đất nớc và con ngời Nhật Bản trong suốt 2000 năm qua.
2. Điều kiện xã hội
2.1 Dân c, ngôn ngữ và cuộc sống của ngời Nhật Bản
Dân số Nhật bản là 126,7 triệu ngời (2000), làm việc trong nhiều ngành
công nghiệp, nông nghiệp và thơng mại. Tiếng Nhật đợc sử dụng phổ biến và đợc
giảng dạy trong hệ thống giáo dục từ tiểu học đến đại học. 90% ngời Nhật coi
mình thuộc tầng lớp trung lu. Ngời Nhật cố gắng duy trì địa vị bậc trung của mình
mặc dù ở Nhật giá sinh hoạt đắt đỏ và nhà cửa rất thiếu thốn. Lối sống của ngời
Nhật đã bị Âu hoá, song các phòng ở nhỏ có trải chiếu Tatami vẫn có thể thấy ở
hầu hết trong các gia đình của ngời Nhật. Mẫu gia đình điển hình của ngời Nhật
hiện nay là một gia đình gồm có bố mẹ và từ một đến hai con, sống trong trong căn
nhà 3-4 phòng. Với việc giảm số con trong mỗi gia đình, ngời Nhật ngày nay càng
có điều kiện quan tâm hơn đến giáo dục con cái, cho nên ngày nay kinh doanh về
ngành giáo dục rất phát triển. Nhờ sự phát triển nhanh chóng của các đồ điện dùng
trong gia đình và các siêu thị nên phụ nữ Nhật ngày nay có nhiều thời gian dành
cho nghỉ ngơi, giải trí. Cuộc sống đợc cải thiện, sự phát triển của y tế đã làm cho
Nhật bản trở thành một trong những nớc đứng đầu thế giới có tuổi thọ trung bình
cao nhất.
2.2 Làm việc
Năm 1992 tổng số ngời làm việc ở Nhật vào khoảng 64 triệu. Số ngời làm
các công việc về nông nghiệp, lâm nghiệp và nghề cá đang giảm xuống, trong khi
đó thì số ngời làm trong các công nghiệp lu thông phân phối và sản xuất chế biến
lại tiếp tục tăng tới con số 58 triệu ngời. Các hãng, công ty Nhật thờng có truyền

thống thuê ngời làm việc cho hãng hoặc công ty của mình suốt đời, nhng hiện nay
việc tuyển dụng ngời làm việc theo chế độ nh vậy ngày càng trở nên khó khăn vì
lực lợng lao động trẻ gần đây bị giảm sút và số lợng công nhân muốn có chế độ
làm việc linh hoạt và tự do hơn ngày càng tăng. Do đó, số lợng công nhân làm việc
Trang 7
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
không cố định và tạm thời đang tăng lên. Một sự thay đổi quan trọng khác là số l-
ợng lao động nữ ngày càng tăng. Việc sử dụng các nhân công già tiếp tục ở lại làm
việc là một vấn đề quan trọng, điều này nói lên xã hội Nhật bản đang trở nên già
cỗi. Hiện nay ngời ta đang khuyến khích giảm giờ làm việc xuống còn 7 giờ một
ngày và 5 ngày làm việc trong một tuần, nhng việc áp dụng vẫn còn hạn chế.
2.3 Công nghệ và các sản phẩm tuyệt hảo
Công nghệ tiên tiến của nớc Nhật hiện đại đang sản xuất ra một loạt các sản
phẩm, kể cả ôtô, các thiết bị chính xác, hóa chất, máy tính, các sản phẩm điện tử
và bán dẫn khác. Hầu nh không có nguồn tài nguyên thiên nhiên nào, cho nên
Nhật bản đã phải bù đắp cho sự thiếu hụt về tài nguyên bằng công nghệ để sản suất
ra các thiết bị cao cấp, nhỏ, dễ sử dụng. Hai cuộc khủng hoảng năng lợng trong
những năm 1970 đã buộc các công ty Nhật bản phải tồn tại bằng cách phân phối
hợp lý, dự trữ năng lợng và cải tiến kỹ thuật hơn nữa. Trong những năm 1980 các
sản phẩm Nhật bản với chất lợng cao, giá thành hạ đã nổi tiếng trên toàn thế giới.
Xuất khẩu của Nhật về ôtô, đồ điện, máy móc và các sản phẩm khác ngày càng
tăng. Đây là thời kỳ phát triển mạnh của các ngành công nghiệp Nhật bản. Ngày
nay các sản phẩm Nhật bản đang đợc sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc. Một cuộc
săn lùng công nghệ tiên tiến hơn đã làm cho các ngành công nghiệp cao cấp của
Nhật ngày càng phát triển. Công nghệ tiên tiến này đã làm cho nớc Nhật trở thành
xã hội có lợng thông tin cao.
2.4 Các dịch vụ hỗ trợ xã hội hiện đại
Các mạng lới giao thông vận tải, thông tin liên lạc đợc trang bị hiện đại vô
cùng thiết yếu đối với một xã hội hiện đại. Năm 1964, Nhật bản là nớc đầu tiên
trên thế giới đa vào sử dụng tầu hỏa siêu tốc mang tên SHINKANSEN. Tại các

thành thị Nhật bản, hệ thống xe khách và tầu điện ngầm điều khiển bằng máy tính
tạo thành một mạng lới hoạt động rất hiệu quả. Trong những năm gần đây, lu lợng
sử dụng các phơng tiện giao thông chở hàng, chở khách quá nhiều đã làm cho việc
duy trì bảo dỡng, mở rộng hệ thống đờng bộ và các đờng khác trở thành một vấn
đề cấp bách. Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đờng hàng không cũng đã đ-
Trang 8
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
ợc sử dụng đến mức tối đa. Trong lĩnh vực thông tin liên lạc, Nhật bản có tỷ lệ sử
dụng phơng tiện thông tin bằng điện thoại cao nhất thế giới, một phần do việc sử
dụng rộng rãi máy điện thoại nhỏ cầm tay. Từ một góc phố ngời ta có thể gọi điện
thoại ra nớc ngoài một cách dễ dàng. Truyền fax và các dữ liệu cũng đợc sử dụng
rộng rãi. ở Nhật bản hiện có tới 125 tờ báo hàng ngày đợc xuất bản và đợc phát tới
tận nhà những ngời đặt mua. Nhật bản đang bớc vào kỷ nguyên mỗi ngời dân Nhật
có một máy truyền hình màu. Truyền hình bằng vệ tinh hiện nay đã trở thành một
ngành công nghiệp hoàn chỉnh.
3. Thị trờng và ngời tiêu dùng Nhật Bản
Nhật Bản ngày nay là một thị trờng mở, quy mô lớn đối với các nhà đầu t và
hàng hóa nớc ngoài với khoảng 125,9 triệu dân có mức sống khá cao (GDP của
Nhật Bản năm 2002-theo ớc tính-là 35.039 USD một ngời). Năm 2002 tổng kim
ngạch nhập khẩu của Nhật Bản là 387 tỷ USD. Ngời tiêu dùng Nhật Bản đánh giá
các sản phẩm nội địa và nớc ngoài theo tiêu chí chất lợng. Họ sẵn sàng trả giá cao
hơn một chút cho những sản phẩm có chất lợng tốt. Nhật Bản cũng là thị trờng
cạnh tranh cao do lợng hàng nhập khẩu nhiều và xuất xứ khác nhau.
3.1 Những thay đổi về mặt xã hội
Sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng dẫn đến sự suy thoái của nền kinh tế
Nhật Bản trong những năm 90. Lúc đó ở Nhật, vật giá cao vào loại nhất thế giới.
Đồng thời, sự vơn lên đòi quyền bình đẳng của phụ nữ nhất là phụ nữ trẻ đã khá rõ
rệt. Giờ đây, họ không chỉ ở nhà lo việc nội trợ mà nhiều ngời còn đi làm ở các
công sở hoặc tham gia công việc xã hội. Xã hội Nhật Bản tiếp nhận ảnh hởng của
lối sống Mỹ và Châu Âu du nhập v.v.. Đó là những đặc điểm dẫn đến những thay

đổi về mặt xã hội của Nhật Bản dới đây:
- Tiền công cho ngời có tuổi ngày càng giảm dần
- Phụ nữ ngày càng có ảnh hởng đến những thay đổi xã hội
- Cơ cấu dân số thay đổi do số ngời trẻ tuổi không muốn kết hôn ngày
càng tăng, bình quân số con trong một gia đình giảm dẫn đến số ngời già
đang ngày một tăng, dự kiến năm 2005 dân số Nhật Bản là hơn 129 triệu
Trang 9
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
ngời trong đó số ngời già trên 65 tuổi khoảng 25 triệu chiếm hơn 19%
dân số, số ngời từ 15 đến 64 tuổi khoảng 84 triệu chiếm 65% dân số.
3.2 Ngời tiêu dùng Nhật Bản
Ngời tiêu dùng Nhật Bản nhìn chung có độ thẩm mỹ cao, tinh tế. Đặc tính
của ngời tiêu dùng Nhật Bản là tính đồng nhất, 90% ngời tiêu dùng cho rằng họ
thuộc về tầng lớp trung lu. Phần lớn các hộ gia đình ngời Nhật đã đợc trang bị
những thiết bị sở hữu lâu dài nh máy giặt, tủ lạnh, TV màu, máy hút bụi, đầu video
(95%), dàn máy nghe nhạc, lò vi sóng, máy điều hoà (50-60%).
Ngời Nhật là ngời tiêu dùng có yêu cầu khắt khe nhất. Sống trong môi trờng
có mức sống cao nên ngời tiêu dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt
chính xác về chất lợng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn
sàng trả giá cao hơn một chút cho những sản phẩm có chất lợng tốt. Yêu cầu này
còn bao gồm dịch vụ hậu mãi nh sự phân phối kịp thời của nhà sản xuất khi một
sản phẩm bị trục trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó. Những vết
xớc nhỏ, mẫu chỉ cắt còn xót lại trên mặt sản phẩm, bao bì xô lệch v.v.., những lỗi
nhỏ do sơ ý trong vận chuyển, hay khâu hoàn thiện sản phẩm cũng có thể dẫn đến
tác hại lớn là làm lô hàng khó bán, ảnh hởng đến kế hoạch xuất khẩu lâu dài. Bởi
vậy cần phải có sự quan tâm đúng mức tới khâu hoàn thiện, vệ sinh sản phẩm, bao
gói và vận chuyển hàng. Ngời tiêu dùng Nhật Bản không chỉ yêu cầu hàng chất l-
ợng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và sau bán hàng tốt mà còn muốn giá
cả hợp lý, đặc biệt là từ sau khi nền kinh tế bong bóng sụp đổ. Những năm 80,
ngời Nhật sẵn sàng mua sản phẩm đắt tiền cho những hàng cao cấp có nhãn mác

nổi tiếng, nhng từ sau năm 92 và 93, nhu cầu sản phẩm rẻ hơn đã tăng lên. Tuy
nhiên ngời tiêu dùng Nhật Bản vẫn có thể trả tiền cho những sản phẩm sáng tạo,
chất lợng tốt mang tính thời thợng hay loại hàng đợc gọi là hàng xịn. Tâm lý này
vẫn không thay đổi.
Ngời tiêu dùng Nhật Bản nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày. Các bà
nội trợ đi chợ hàng ngày là lực lợng quan trọng ảnh hởng đến thị hiếu tiêu dùng, họ
hay để ý đến biến động giá và các mẫu mã mới.
Trang 10
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Ngời Nhật rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa: Nhật Bản có 4 mùa rõ
rệt: xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè nóng và ẩm ớt, mùa đông lạnh giá và khô. Đặc
điểm khí hậu tác động đến khuynh hớng tiêu dùng. Quần áo, đồ dùng trong nhà,
thực phẩm là những mặt hàng tiêu dùng có ảnh hởng theo mùa. Việc bao gói sản
phẩm cũng phải đảm bảo bảo vệ đợc sản phẩm trong những điều kiện thời tiết khắc
nghiệt nhất. Cùng với tác động của khí hậu, yếu tố tập quán tiêu dùng cũng cần
phải đợc nghiên cứu tham khảo trong kế hoạch khuyếch trơng thị trờng tại Nhật
Bản. Ví dụ hầu nh các gia đình ngời Nhật không có hệ thống sởi trung tâm và để
bảo vệ môi trờng. Nhiệt độ điều hoà trong nhà luôn đợc khuyến khích không để ở
mức qúa ấm (nhiệt độ cao) hoặc quá mát. Bởi vậy quần áo trong nhà mùa đông của
ngời Nhật phải dầy hơn áo dùng trên thị trờng Mỹ, hoặc áo có lót là không phù hợp
trong mùa hè.
Ngời tiêu dùng Nhật Bản a chuộng sự đa dạng của sản phẩm: hàng hóa có
mẫu mã đa dạng phong phú thu hút đợc ngời tiêu dùng Nhật Bản. Vào một siêu thị
của Nhật Bản mới hình dung đợc tính đa dạng của sản phẩm đã phổ biến đến mức
nào ở Nhật. Ví dụ một mặt hàng dầu gội đầu nhng bạn không thể đếm xuể đợc các
chủng loại: khác nhau do thành phần, màu sắc, hơng thơm,... Bởi vậy nhãn hiệu
hàng có kèm theo những thông tin hớng dẫn tiêu dùng là rất quan trọng để đa hàng
của bạn tới ngời tiêu dùng.
3.3 Phân phối hàng hóa và thiết lập quan hệ kinh doanh
Hàng hóa vào thị trờng Nhật Bản phải qua nhiều khâu phân phối lu thông

nên đến tay ngời tiêu dùng có giá cả rất cao so với giá nhập khẩu. Các khâu phân
phối của Nhật từ sản xuất đến bán buôn, bán lẻ có những yêu cầu khác nhau. Yêu
cầu đối với nhà sản xuất là đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu của ngời tiêu dùng và
chào hàng với giá cả hợp lý (không bị lệ thuộc vào thông tin về giá bán lẻ ở Nhật).
Tất cả các hàng hóa bán trên thị trờng Nhật Bản hiện nay đều phải chịu mức
thuế tiêu thụ là 5% (cho tới năm 1997 là 3%) và hàng nhập khẩu cũng chịu chung
quy định này.
Trang 11
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Tin tởng và hiểu biết lẫn nhau là yếu tố quyết định thành công trong quan hệ
với công ty Nhật Bản. Bởi vậy việc cung cấp những thông tin cần thiết cho khách
hàng là rất quan trọng. Bao gồm việc giới thiệu về công ty, catalogue giới thiệu sản
phẩm (ghi giá nếu có thể), mẫu hàng, bảng giá, yêu cầu về lợng hàng cho lô tối
thiểu, điều kiện giao hàng, khả năng cung cấp v.v...
Cần phải quản lý chất lợng nghiêm ngặt vì chất lợng là yêu cầu cơ bản để
duy trì quan hệ kinh doanh.
Thời gian giao hàng: đúng hạn, kịp thời và ổn định.
Sản phẩm phong phú về mẫu mã, đẹp về kiểu dáng, số lợng nhỏ và vòng đời
ngắn. Do mức sống cao nên ngời tiêu dùng không đòi hỏi tất cả các sản phẩm nhất
thiết phải có độ bền lâu năm. Sản phẩm có vòng đời ngắn nhng chất lợng tốt, kiểu
dáng đẹp, hoàn hảo, tiện dụng là phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng Nhật Bản
hiện nay.
II. Quan hệ Thơng mại Việt Nam - Nhật Bản
1. Những nhân tố thúc đẩy quan hệ Thơng mại Việt Nam - Nhật Bản
1.1 Xu hớng toàn cầu hoá kinh tế và khu vực hoá
Xu hớng toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là từ đầu những
năm 1990 đến nay đã có tác động rất lớn đến quan hệ kinh tế đối ngoại của hầu hết
các nớc, trong đó có quan hệ kinh tế Việt nam-Nhật bản.
Bớc vào thập kỷ 90, xu thế hoà bình hợp tác và phát triển đã trở thành chủ
đề chính của thời đại. Hình thức chủ yếu của cạnh tranh quốc tế đã chuyển từ chạy

đua vũ trang thời kỳ chiến tranh lạnh sang cạnh tranh kinh tế. Có thể nói rằng kể từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai, dới tác động của quốc tế hóa sản xuất và cách
mạng khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, tính tuỳ thuộc vào nhau, bổ xung
cho nhau của nền kinh tế các nớc vốn đã khá phát triển lại càng gia tăng mạnh mẽ
trong xu thế của quá trình toàn cầu hoá hiện nay. Chính quá trình toàn cầu hoá, sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng chặt chẽ đã làm cho các hoạt
động hợp tác và cạnh tranh giữa các quốc gia cũng nh các công ty trên thế giới
ngày càng phức tạp, đa dạng. Đặc biệt là xu hớng tự do hoá về thơng mại và đầu t
Trang 12
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
đã trở thành đặc trng của sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong nhng năm gần
đây. Xu hớng này làm cho các hoạt động thơng mại, đầu t của các quốc gia và các
công ty trong khu vực cũng ngày càng mang tính quy định, bổ sung cho nhau nh
một chỉnh thể thống nhất. Không phải ngẫu nhiên mà ngời ta thờng cho rằng các
trung tâm kinh tế lớn của thế giới nh Mỹ, Nhật bản và EU đang dẫn dắt tiến trình
tự do hoá-toàn cầu hoá hiện nay; đặc biệt là trong việc chi phối Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thơng mại thế giới (WTO)...
Cùng với quá trình toàn cầu hoá, quá trình khu vực hoá cũng đang diễn ra
mạnh mẽ trong thời đại ngày nay. Mục tiêu của toàn cầu hoá kinh tế là lu thông tự
do hàng hoá và yếu tố sản xuất trên phạm vi toàn cầu; nhng trong tơng lai gần,
mục tiêu này cha đợc thực hiện một cách thống nhất. Chính vì vậy, việc từng nhóm
nớc liên kết lại với nhau, cùng nhau đa ra những u huệ cao hơn những u huệ quốc
tế hiện hành, loại bỏ các hàng rào ngăn cách lu thông hàng hoá và các yếu tố sản
xuất giữa các nớc, tạo điều kiện cho việc lu thông tự do một vài loại hoặc toàn bộ
các yếu tố sản xuất giữa các nớc là một khâu quan trọng đặt nền móng cho quá
trình toàn cầu hoá về kinh tế. Từ đó có thể khẳng định rằng, khu vực hoá và hợp
tác kinh tế toàn cầu không mâu thuẫn với nhau, mà thúc đẩy lẫn nhau, bổ trợ cho
nhau. Khu vực hoá chỉ nảy sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đã phát triển
đến một mức độ nhất định trong khi trình độ hợp tác của khu vực hoá lại cao hơn
so với toàn cầu hoá kinh tế. Khu vực hoá phát triển rộng rãi trên toàn thế giới sẽ lại

giúp cho hợp tác kinh tế toàn cầu phát triển ngày càng sâu sắc hơn.
Là một nớc thành viên của ASEAN, các quan hệ kinh tế của Việt nam với
Nhật bản vừa chịu sự chi phối của những nguyên tắc chung trong hợp tác kinh tế
của Hiệp hội với các nớc và các khu vực khác, vừa nằm trong bối cảnh chung và
chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật bản với các nớc
trong khu vực này. Thành công của hội nghị cấp cao các nớc ASEAN lần thứ 6 tại
Hà nội cũng nh các cuộc gặp với ba nớc đối thoại trong khu vực chứng tỏ ASEAN
tiếp tục là một tổ chức có sức sống mạnh mẽ, trong khó khăn thử thách càng thắt
chặt đoàn kết, tranh thủ đợc lòng tin của cộng đồng quốc tế cũng nh sự hợp tác của
Trang 13
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
các nớc đối thoại, trong đó Nhật bản là một đối tác quan trọng. Và, thành công của
Hội nghị này cùng với các cuộc viếng thăm chính thức Việt nam của Thủ tớng
Nhật bản, Tổng thống Hàn quốc và Phó chủ tịch nớc Cộng hoà nhân dân Trung
hoa đã một lần nữa chứng tỏ vị trí của Việt nam trên trờng quốc tế ngày càng đợc
nâng cao và quan hệ hợp tác kinh tế của nớc ta với các nớc trong khu vực, đặc biệt
là với Nhật bản, ngày càng đợc củng cố và phát triển.
1.2 Sự điều chỉnh trong chiến lợc kinh tế đối ngoại của Nhật bản hớng về Châu
á
Xét về động lực tăng trởng, khu vực Đông và Đông Nam á là nơi đang diễn
ra những biến động quan trọng, hay còn đợc mệnh danh là trung tâm của các cuộc
cách mạng sôi động về kinh tế mà trọng tâm là cuộc cách mạng về vốn. Thông qua
đó, ngời ta thực hiện các biện pháp kết hợp để huy động tối đa các nguồn vốn
trong nớc và nớc ngoài, thực hiện chế độ tài chính chặt chẽ. Cách đây không lâu,
công nghiệp dịch vụ, đặc biệt là ngành du lịch trong khu vực cha phát triển. Song
trong những năm 1990, công nghiệp dịch vụ nói chung, ngành du lịch nói riêng ở
các nớc trong khu vực đã thành ngành quan trọng, chiếm trung bình từ 25% đến
30% GDP. Cuộc cách mạng về viễn thông đang diễn ra mạnh mẽ cũng đợc tập
trung nhiều vào các ngành dịch vụ thanh toán, du lịch và hiện đang đợc coi là một
ngành công nghiệp quan trọng trong các nớc công nghiệp phát triển Châu á. Cuộc

cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi một cách cơ bản các nền kinh tế
lạc hậu và phụ thuộc của Châu á. Gắn với quá trình chuyển đổi cơ cấu và tự do
hoá thơng mại, khu vực Châu á hiện nay đang tiến hành một cuộc cách mạng th-
ơng mại. Nó gia tăng khả năng xuất khẩu cả hàng hoá lẫn dịch vụ với số lợng ngày
càng tăng và chất lợng ngày càng cao sang các thị trờng thế giới.
Cùng với sự tác động của những thay đổi cơ bản trong môi trờng kinh tế
quốc tế và khu vực đến các hoạt động kinh tế đối ngoại của tất cả các nớc-trong đó
có Nhật Bản thì sự đổi mới trong chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh bành tr-
ớng kinh tế ra nớc ngoài của Nhật Bản trong những năm 1990, đặc biệt là vào các
Trang 14
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
nớc trong khu vực Châu á-Thái Bình Dơng, còn xuất phát từ những nhân tố mang
đặc thù Nhật Bản nh sau:
Thứ nhất, nền kinh tế Nhật bản có đặc trng là một nền kinh tế hớng ngoại.
Việc thiết lập các quan hệ trao đổi kinh tế với nớc ngoài là điều kiện quan trọng
cho sự tăng trởng kinh tế vững chắc của Nhật Bản.
Thứ hai, đầu t trực tiếp của Nhật Bản bắt đầu tăng mạnh từ giữa thập niên
1980 chủ yếu là do đồng yên tăng giá nhanh kể từ sau Hiệp ớc Plaza, tháng
9-1985.
Thứ ba, động lực để các công ty Nhật Bản chuyển đổi chiến lợc sang Châu
á còn do họ muốn thực hiện tốt sự dịch chuyển cơ cấu thị trờng và công nghệ sang
các nớc đang theo đuổi chính sách công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu nhằm tạo
dựng mô hình Đàn nhạn bay mà Nhật Bản là con chim nhạn đầu đàn, có vị trí
ngày càng chi phối tất cả các nền kinh tế Châu á khác.
Thứ t, cách thức tổ chức và quản lý của các công ty Nhật Bản mang phong
cách á Đông mà đặc trng của nó là chủ nghĩa phờng hội và quan hệ thân tộc là
những thuộc tính rất dễ đợc các nớc trong khu vực chấp nhận.
Từ những đặc thù đó ta có thể thấy triển vọng hợp tác phát triển kinh tế Việt
Nam-Nhật Bản là vô cùng khả quan, chắc chắn trong tơng lai gần quan hệ kinh tế
đối ngoại của hai nớc sẽ đợc đẩy lên một bớc mới; xứng đáng với mối quan hệ lâu

bền về văn hoá, lịch sử của hai dân tộc.
1.3 Sự đổi mới trong chính sách kinh tế đối ngoại, xây dựng và phát triển một
nền kinh tế mở của Việt nam
*. Chính sách kinh tế đối ngoại gắn liền và phục vụ cho việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế mở
Để hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực, nhà nớc ta đã tiến hành hàng loạt
các biện pháp tích cực. Đó là việc xoá bỏ tỷ giá kết toán nội bộ, xoá bỏ bao cấp và
bù lỗ cho kinh doanh xuất-nhập khẩu. Ngân hàng Ngoại thơng đợc kinh doanh
mua bán ngoại tệ với mọi đối tợng thuộc các thành phần kinh tế. Nhà nớc mở rộng
Trang 15
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở làm hàng xuất khẩu thuộc các thành
phần kinh tế. Đồng thời tình trạng độc quyền, tính cửa quyền trong sản xuất kinh
doanh xuất-nhập khẩu đợc xoá bỏ. Chính phủ cũng tăng cờng sự quản lý thống
nhất, chặt chẽ đối với mọi hoạt động kinh tế đối ngoại bằng luật pháp và chính
sách.
Đồng thời Chính phủ cũng tăng cờng, khuyến khích và thu hút vốn đầu t nớc
ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA) bằng những biện pháp và
chính sách thích hợp. Để làm đợc điều này, chúng ta đã chủ trơng xây dựng một
môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, thuận lợi có các chính sách, luật lệ, quy chế rõ
ràng và nhất quán, thực hiện nghiêm minh để mọi ngời yên tâm đầu t phát triển sản
xuất và kinh doanh. Nhà nớc cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc
xin phép đầu t, đăng ký kinh doanh, thuế đất, giải phóng mặt bằng, lắp điện, nớc,
nhập máy móc thiết bị cho sản xuất...
Việt nam tích cực chuẩn bị và chủ động từng bớc tham gia tiến trình toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới theo nguyên tắc giữ vững độc
lập chủ quyền. Chúng ta chủ trơng hội nhập từng bớc vững chắc, khai thác tốt các
nguồn lực bên trong và bên ngoài; tận dụng các tiềm năng của phân công lao động
quốc tế và các điều kiện quốc tế thuận lợi phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hợp tác bình đẳng

và cùng có lợi.
Với sự đổi mới trong chính sách kinh tế đối ngoại nh trên, môi trờng đầu t
sẽ thuận lợi hơn, Việt Nam sẽ thu hút đợc nhiều hơn đầu t trực tiếp của các khu
vực, đặc biệt là từ một nớc giàu tiềm lực kinh tế nh Nhật Bản. Chúng ta tin tởng
rằng thơng nhân Nhật sẽ đến với Việt Nam không chỉ để tìm hiểu về một nền văn
hoá truyền thống giàu bản sắc mà còn vì những lợi ích kinh tế lâu dài.
2. Thực trạng quan hệ Thơng mại Việt Nam-Nhật Bản
2.1 Kim ngạch xuất, nhập khẩu Việt Nam-Nhật Bản
Quan hệ thơng mại giữa hai nớc trớc năm 1992 vẫn còn ở quy mô nhỏ,
nhiều hợp đồng làm ăn buôn bán tạm thời bị hoãn lại và hoàn toàn cha phản ánh
Trang 16
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
đúng tiềm năng kinh tế của hai quốc gia. Từ năm 1992 giá trị buôn bán Viêt-Nhật
đã tăng mạnh và liên tục, đạt 1.321 triệu USD và lên đến 2.637 triệu USD vào năm
1995, sau đó là 3.230 triệu USD năm 1998; 4.871 triệu USD năm 2000; 4.724 triệu
USD năm 2001 và 4.947 triệu USD vào năm 2002 vừa qua. Trong quan hệ thơng
mại giữa Việt Nam-Nhật Bản thì cán cân thơng mại ngày càng có lợi cho Việt
Nam. Nếu từ năm 1992 đến 1995 Nhật Bản xuất siêu sang Việt Nam thì từ năm
1997 đến nay, Việt Nam lại xuất siêu sang Nhật Bản. Năm 1997, Việt Nam xuất
siêu so với Nhật Bản là 900 triệu USD, và năm 1998, do tác động của cuộc khủng
hoảng nên mức xuất siêu của ta sang Nhật Bản có hạ xuống nhng vẫn đạt 400 triệu
USD. Năm 2001 Việt Nam cũng đạt mức xuất siêu gần 300 triệu USD. Từ năm
1993 đến 1998, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trung bình tăng
40% và nhập khẩu từ Nhật Bản tăng trung bình chỉ có 5%.
Bảng 1
Kim ngạch mậu dịch Việt Nam-Nhật Bản 2001-2002
2000 2001 2002
- Xuất khẩu sang Nhật 2.621 2.509 2.438
- Nhập khẩu từ Nhật 2.250 2.215 2.509
Cán cân mậu dịch 371 294 -71

Tổng kim ngạch 4.871 4.724 4.947
Nguồn: Hải quan Việt Nam, Đơn vị: triệu USD
2.2 Đầu t trực tiếp (FDI) của Nhật Bản vào Việt Nam
Tính đến hết năm 2002, Nhật bản đã đầu t vào Việt nam 369 dự án, với tổng
số vốn đầu t 4,285 tỷ USD, trong đó vốn đã thực hiện đạt 3,125 tỷ USD, đứng thứ 3
trong danh sách các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam và là nớc có tỷ lệ
vốn đã thực hiện cao nhất (đạt xấp xỉ 73%).
Nhìn chung các dự án đầu t của Nhật triển khai tốt, nhiều dự án hoạt động
hiệu quả cao, có những sản phẩm thay thế đợc hàng nhập khẩu và tham gia xuất
khẩu. Qui mô vốn trung bình của các dự án đầu t của Nhật là 10,4 triệu USD/dự
án, xấp xỉ qui mô trung bình của các dự án đầu t nớc ngoài nói chung.
Bảng 2
FDI của Nhật Bản tại Việt Nam 1996-8/2002
Trang 17
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Số vốn 687 620 199 50 77 159 150
Số dự án 62 55 19 10 23 39 39
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t; Đơn vị: triệu USD
Theo địa bàn, các nhà đầu t Nhật bản có mặt ở 31 tỉnh và thành phố tại Việt
nam nhng tập trung chủ yếu ở 3 địa phơng lớn là Hà nội (66 dự án/ 948 triệu USD).
TP.Hồ Chí Minh (134 dự án/ 708 triệu USD), Đồng Nai (33 dự án/ 558 triệu USD).
Theo lĩnh vực, các công ty Nhật Bản tham gia vào nhiều lĩnh vực nhng tập
trung vào công nghiệp (21 dự án/ 2,01 tỷ USD), xây dựng (26 dự án/ 541 triệu
USD), giao thông-viễn thông (22 dự án/ 432 triệu USD).
2.3 Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật cho Việt nam
Kể từ khi nối lại viện trợ cho Việt nam (tháng 11/1992), Nhật bản luôn là
nhà tài trợ lớn nhất cho Việt nam. Tính đến nay, tổng ODA cam kết của Nhật cho
Việt nam đạt xấp xỉ 8 tỷ USD.
Viện trợ ODA của Nhật bản dành cho Việt nam gồm 3 loại: Viện trợ có

hoàn lại dành cho dự án, Viện trợ có hoàn lại phi dự án và Viện trợ không hoàn lại.
Việc thực hiện các chơng trình, dự án vay tín dụng ODA Nhật bản đã có tiến bộ
qua các năm, tỷ lệ giải ngân của Việt nam trong tài khoá 1999 đạt 20,3%, tài khoá
2000 là 17,1%, cao hơn tỷ lệ giải ngân trung bình của các nớc tiếp nhận tín dụng
ODA Nhật bản tại các năm tài chính tơng ứng (khoảng 14-15%).
Bảng 3
Quy mô ODA chính phủ Nhật Bản đ cam kết dành cho Việt Nam ã
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Viện trợ không hoàn lại 110 99 106 87 157 140 47
Viện trợ có hoàn lại 744 702 672 886 769 611 710
Tổng số 854 801 778 973 926 751 757
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t, Đơn vị triệu USD
ODA Nhật bản tập trung hỗ trợ Việt Nam phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, trớc hết
là giao thông vận tải biển, điện. Chính phủ Nhật hiện dành u tiên cao cho các hoạt
động hợp tác, hỗ trợ phát triển khu vực, đặc biệt là khu vực lu vực sông Mêkông,
trong đó có sáng kiến hợp tác cả Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác ASEAN Phát
triển các vùng nghèo thuộc hành lang Đông-Tây. Do vậy, ta cần tham gia tích cực
Trang 18
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
và thông qua các diễn đàn hợp tác khu vực để tranh thủ sự hỗ trợ của Nhật bản cho
khu vực trong một số lĩnh vực nh: phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghệ
thông tin, phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo...
3. Tầm quan trọng của thị trờng Nhật bản đối với hoạt động Thơng mại Quốc tế
của VN
*. Quan hệ thơng mại Việt nam - Nhật Bản góp phần tích cực vào sự phát triển
của ngoại thơng Việt nam
Quan hệ thơng mại với Nhật Bản từ lâu đã giữ một vị trí quan trọng hàng
đầu trong quan hệ thơng mại của nớc ta với thế giới. Đóng góp vào kết quả, thành
tựu phát triển chung của ngoại thơng Việt nam trên đây chắc chắn có vai trò không
nhỏ của ngoại thơng Nhật Bản với vị trí là bạn hàng thứ nhất trong số 8 bạn hàng

lớn nhất của Việt nam trong những năm vừa qua (1995-2002). Tốc độ tăng trởng
thơng mại bình quân giữa Việt Nam và Nhật Bản là 30%; trong đó tăng trởng xuất
khẩu là 33,2% và nhập khẩu là 38,9%, đều tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trởng
chung của ngoại thơng Việt Nam kể cả xuất và nhập khẩu. Năm 2002, kim ngạch
xuất nhập khẩu Việt-Nhật đạt 4.947 triệu USD chiếm gần 20% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Với sự tăng trởng liên tục của các hoạt động xuất nhập khẩu trên đây cho
thấy rõ ràng là quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại Việt-Nhật trong những năm vừa
qua đã ngày càng khẳng định hơn vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu đối với
hoạt động ngoại thơng Việt Nam. Kim ngạch buôn bán hai chiều từ năm 1992 đến
nay đã liên tục tăng về quy mô giá trị kể cả KNXK và KNNK, trong đó tốc độ tăng
của xuất khẩu luôn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nhập khẩu. Đáng lu ý trong các
mặt hàng xuất khẩu, có tôm đông lạnh và mực, hàng may mặc, cà phê, than đá
đang là những mặt hàng có tốc độ xuất khẩu tăng nhanh nhất. Tôm đông lạnh Việt
Nam chiếm tỷ phần xấp xỉ 10% thị phần nhập khẩu của Nhật Bản. Nhật Bản cũng
đã trở thành thị trờng lớn nhất đối với hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam, lại
là thị trờng phi hạn ngạch nên tiềm năng của thị trờng này cho hàng may mặc của
Việt Nam là rất lớn. Than đá Việt Nam xuất sang thị trờng Nhật gần đây đạt mức
Trang 19
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
cao kỷ lục tới hơn triệu tấn/năm. Thị trờng cà phê, giầy dép của Nhật Bản cũng hứa
hẹn nhiều triển vọng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Có một số mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam trong vài năm gần đây đã có tính cạnh tranh cao cả về
chất lợng và giá cả, đáng chú ý là hàng may mặc, khăn lau tay, một số hàng thuỷ
sản nh tôm và mực. Năm 1998, Việt nam đã vơn tới vị trí một trong bốn nớc xuất
khẩu hàng đầu sang Nhật về một số mặt hàng nh than đá (đứng thứ hai), mực (thứ
hai), tôm (thứ t), sơ mi nam làm từ sợi tổng hợp hoặc nhân tạo (thứ t).... Phần lớn
đối thủ cạnh tranh các mặt hàng này của Việt Nam tại thị trờng Nhật Bản là các n-
ớc Châu á nh Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin,
ấn Độ...Rõ ràng là hàng hoá Việt Nam đã từng bớc chiếm lĩnh thị trờng Nhật Bản,

một thị trờng có sức tiêu thụ rất mạnh nhng cũng đã từng nổi tiếng là khó tính.
Không những thế, nhìn về triển vọng, xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Nhật Bản
còn có khả năng tiếp tục phát triển khả quan hơn nữa, khi mà nền kinh tế Nhật Bản
kể từ năm 1999 bắt đầu đợc phục hồi trở lại. Nhu cầu tiêu dùng của ngời Nhật đối
với các hàng hoá tiêu dùng Việt Nam sẽ ngày càng tăng hơn, nếu họ quen sử dụng.
Còn đối với các hàng hoá tiêu dùng cho sản xuất của Việt Nam vẫn xuất sang Nhật
nh dầu thô, than đá, sắt thép... thì thực tiễn đã cho thấy đó là những hàng hoá
nguyên liệu thiết yếu dùng cho sản xuất công nghiệp mà nền kinh tế Nhật Bản
luôn luôn cần đến. Nh ý kiến của các chuyên gia Bộ Thơng Mại Việt Nam, mặc dù
năm 1998 là thời gian mà nề kinh tế Nhật Bản đã chạm tới đáy của sự suy thoái,
với tốc độ tăng trởng 1,8%, đạt kỷ lục cha từng có kể từ 5 thập niên lại đây.
Song trong quan hệ thơng mại với nớc ta khi đó, Nhật Bản vẫn là thị trờng tiêu thụ
chủ yếu, chiếm tới 60-70% tổng doanh thu xuất khẩu các sản phẩm dầu thô, than
đá và hàng may mặc, hàng thủy hải sản của ta.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ Nhật Bản vào Việt Nam, tuy về quy mô
giá trị cũng nh tốc độ tăng trởng hàng năm không mạnh mẽ, sôi động bằng hoạt
động xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang Nhật Bản song lại có tác dụng đòn bẩy
rất quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế, mà trực tiếp là các hoạt động sản xuất kinh doanh hớng về xuất khẩu.
Trang 20
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Ngoài các máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, các nguyên
liệu vật t kỹ thuật cao đã nhập vào nớc ta thông qua con đờng thực thi các dự án
liên doanh đầu t Việt-Nhật (để phát triển sản xuất kinh doanh trong nhiều ngành
hàng khác nhau nh xi măng, ôtô, xe máy, điện tử...) hoặc thông qua con đờng việc
trợ phát triển chính thức (nhằm xây dựng các cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế-
kỹ thuật trọng điểm về đờng giao thông, cầu cảng, hệ thống cấp thoát nớc, các nhà
máy nhiệt điện, thủy điện...) có giá trị nhiều tỷ đôla, thì hàng năm, chúng ta đã
nhập khẩu từ Nhật nhiều mặt hàng quan trọng có ý nghĩa chiến lợc đối với sự phát
triển kinh tế nớc ta, đó là các loại phân bón hoá học (trên 150 ngàn tấn/năm), xăng

dầu (150 ngàn tấn/năm). Ngoài ra, cần nói thêm rằng, do chủ trơng của ta nên
những năm qua việc nhập khẩu các hàng tiêu dùng từ Nhật Bản chiếm tỷ lệ không
cao, khoảng 3%. Tuy nhiên trên thực tế, có thể thấy rằng không ít gia đình, nhất là
các gia đình có mức sống trung lu trở lên đã có thói quen sử dụng hàng Nhật.
Nhiều loại hàng tiêu dùng của Nhật đã có mặt trên thị trờng Việt Nam qua nhiều
con đờng phi mậu dịch khác nhau mà Nhà nớc ta không thể kiểm soát đợc hết. Nếu
loại trừ các yếu tố tiêu cực nh nhập lậu, nhập trốn thuế... thì phải thừa nhận rằng do
có giao lu mở cửa dễ dàng, kinh tế Việt Nam tăng trởng, thu nhập của nhân dân
khá lên nhiều nên mức sống thực tế, trong đó có nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại đã
đợc tăng lên. Đó lại là khía cạnh tích cực cần khuyến khích phát triển và đơng
nhiên tơng lai không xa trong quan hệ thơng mại hai nớc Việt-Nhật với chức năng
lu thông, trao đổi hàng hoá quốc tế để mở rộng khả năng tiêu dùng cho các tầng
lớp dân c ngày càng phát triển hơn cũng phải góp phần tích cực thúc đẩy xu thế
này. Đơng nhiên, đó là tơng lai tiến tới, vì thực tế nớc ta hiện nay do còn là nớc
nghèo nên cần phải tiết kiệm tiêu dùng, nhất là đối với việc tiêu dùng các loại hàng
xa xỉ phẩm của nớc ngoài thì vẫn cần phải hạn chế tối đa mới có điều kiện tích lũy
vốn từ chính nội lực của nhân dân, của đất nớc để tăng cờng cho đầu t phát triển
nền kinh tế, trong đó có u tiên đầu t cho phát triển mạnh các ngành hàng sản xuất
để xuất khẩu.
Trang 21
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Trong tơng lai, với u thế là một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới,
có vị trí địa lý gần Việt Nam, có cơ cấu kinh tế phù hợp cho hợp tác kinh tế, trao
đổi hàng hoá của ta, có tiềm năng lớn về kỹ thuật và vốn, Nhật Bản sẽ tiếp tục giữ
vị trí quan trọng hàng đầu trong quan hệ thơng mại quốc tế của Việt Nam.
Chơng II
Các rào cản kỹ thuật trong thơng mại của Nhật Bản
I. Các rào cản kỹ thuật
1. Khái niệm chung
Là hệ thống các chỉ tiêu, quy định manh tính kỹ thuật của một quốc gia, hạn

chế sự thâm nhập của hàng hóa nớc ngoài vào thị trờng nội địa, nhằm bảo hộ sản
xuất trong nớc.
2. Rào cản
2.1 Quyền sở hữu trí tuệ Nhật Bản
Hiện tại, quyền này đợc chia làm hai phần: Các đối tợng sở hữu trí tuệ và
Luật bằng sáng chế nhãn hiệu hàng hoá kinh doanh.
Các Luật mô hình hữu dụng, Luật thiết kế, Luật Bản quyền đợc xếp vào loại
sở hữu trí tuệ. Luật Nhãn hiệu hàng hoá, Luật ngăn chặn cạnh tranh không lành
mạnh và các luật tơng tự đợc xếp vào loại đợc bảo hộ bởi Luật Bằng sáng chế nhãn
hiệu hàng hóa kinh doanh.
Thời hạn đối với phát minh sáng chế là 20 năm kể từ ngày đợc áp dụng và
thời hạn đối với bản quyền là 50 năm sau khi tác giả qua đời.
2.1.1 Luật mới về Quyền sở hữu trí tuệ
Trang 22
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Phạm vi của Luật mới (1995) về quyền sở hữu trí tuệ đã đợc mở rộng nhằm
đáp ứng sự đa dạng của ngành công nghiệp và công nghệ cùng với sự phát triển
của hệ thống máy vi tính và sự cần thiết phải chú ý đến các sản phẩm mới của
ngành công nghệ sinh học. Vì vậy, những đối tợng mới không nằm trong diện đợc
bảo hộ của luật Sở hữu trí tuệ hoặc Luật Bản quyền hiện tại cần đợc đề cập đến
trong luật mới. Dới đây là một số nội dung của Luật Sở hữu trí tuệ mới.
- Bảo hộ mô hình kinh doanh
Phát minh mô hình kinh doanh là việc đa ra một hình mẫu kinh doanh
kiểu mới bằng cách sử dụng các phơng tiện, thiết bị công nghệ nh hệ thống hoặc
mạng lới xử lý thông tin.
Vì ý tởng kinh doanh, mô hình kinh doanh hay phơng pháp kinh doanh không phải
là một ý tởng kỹ thuật nên nó không thể là đối tợng đợc cấp bằng sáng chế. Tuy
nhiên nó có thể đợc cấp bằng sáng chế nếu nh ý tởng kinh doanh đó thực tế có sử
dụng mạng vi tính hoặc tơng tự.
- Bảo hộ các sản phẩm phần mềm

Phần quan trọng nhất trong máy tính là sản phẩm phần mềm vì thế việc bảo
hộ nó trở thành một vấn đề quan trọng. ở Nhật Bản, Trung tâm Thông tin Phần
mềm đã đăng ký bản quyền phần mềm từ năm 1987. Theo đăng ký này phải xác
định rõ tên của ngời giữ bản quyền, ngày tạo lập và nội dung của nó. Thời hạn bản
hộ các sản phẩm phần mềm bắt đầu từ ngày tạo lập và kéo dài cho tới khi tác giả
của sản phẩm đó qua đời đợc 50 năm.
- Bảo hộ chíp bán dẫn
Luật bảo hộ chíp bán dẫn còn đợc gọi là Luật chíp bán dẫn. Luật này ra
đời vào năm 1985. Thời hạn bào hộ chíp bán dẫn là 10 năm.
- Bảo hộ giống cây trồng mới
Nâng cao chất lợng giống cây trồng bằng cách áp dụng công nghệ sinh học,
công nghệ gen ngày càng trở nên phổ biến. Có 2 phơng pháp bảo hộ giống cây
trồng mới: Phơng pháp thứ nhất là đăng ký giống cây trồng mới theo Luật Hạt
giống và cây giống. Phơng pháp thứ hai là bảo hộ theo Luật bằng sáng chế.
Trang 23
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
Luật hạt giống và cây giống đợc áp dụng để đăng ký đối với loại giống cây
trồng mới thuộc ngành Nông, Lâm, Ng nghiệp... và thời gian bảo hộ là 15 năm
(đối với loại cây lâu năm thời gian bảo hộ là 18 năm).
2.1.2 Tác động của Quyền sở hữu trí tuệ đối với chiến lợc của công ty Nhật
Ngày nay chiến lợc quản lý công ty của Nhật Bản đã thay đổi theo hớng chú
trọng đến vai trò của Quyền sở hữu trí tuệ trong việc kiểm soát chiến lợc của công
ty.
- Từ trớc tới nay hầu hết các công ty Nhật Bản sử dụng công nghệ căn bản
của Mỹ và cho ra các sản phẩm tràn ngập thế giới bằng cách sử dụng kỹ thuật sản
xuất cải tiến, hệ thống sản xuất hiệu quả và nâng cao chất lợng.
Ngày nay Nhật Bản đang chuyển dịch các cơ sở sản xuất của mình ra nớc
ngoài. Có thể nói rằng các nhà sản xuất Nhật Bản đang bớc vào một giai đoạn mới
trong đó việc sử dụng sở hữu trí tuệ đợc coi là rất quan trọng không chỉ trong lĩnh
vực sản xuất hàng hoá.

- Nâng cao hiệu quả bằng việc vi tính hoá, tổng hợp hoá sở hữu trí tuệ
Hầu hết các công ty lớn của Nhật Bản đều tiến hành tổ chức lại phòng sáng chế
thành phòng sở hữu trí tuệ không chỉ để giải quyết những vấn đề về phát minh sáng
chế mà còn giải quyết các vấn đề về thiết kế, phần mềm, bí mật thơng mại và các
vấn đề có liên quan khác.
Các công việc về giới thiệu công nghiệp, cung cấp công nghệ... dần dần đợc
chuyển sang phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng sở hữu trí tuệ đợc đặt dới sự chỉ
đạo trực tiếp của Chủ tịch Công ty vì thế các kế hoạch chiến lợc, các quyết định
mang tính đờng lối... đợc thực hiện mang nội dung khía cạnh của sở hữu trí tuệ.
Những hoạt động cần chú ý trong bộ phận sở hữu trí tuệ của Công ty Nhật Bản
gồm những vấn đề sau:
- Quan tâm đến phát minh sáng chế của công ty mình và các công ty khác.
- Tích cực tìm kiếm những phát minh sáng chế có hiệu quả mang tính chất
chiến lợc.
- Khuyến khích phát triển khả năng phát minh sáng chế.
Trang 24
Hàng rào kỹ thuật trong Thơng mại của Nhật Bản và giải pháp vợt qua của hàng xuất khẩu Việt Nam
- Giáo dục nhân viên liên quan đến Quyền sở hữu trí tuệ kể cả các nhà
nghiên cứu (Phụ lục)
Trong những vấn đề lu ý trên thì sự trao đổi về nhân sự và thông tin (nghiên
cứu kỹ thuật, thông tin nội bộ cơ quan) liên quan đến phát minh sáng chế là vấn đề
chung nhất; ở Việt Nam khám phá có thể đợc bảo hộ tơng tự nh một phát minh,
theo Luật Bằng sáng chế, nhng ở Nhật khám phá không đợc Luật Bằng sáng chế
bảo hộ.
2.2 Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lợng
2.2.1 Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản - JIS
- Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS là một trong những tiêu chuẩn đợc
sử dụng rộng rãi ở Nhật. Tiêu chuẩn này dựa trên Luật Tiêu chuẩn hoá công
nghiệp đợc ban hành vào tháng 6 năm 1949 và thờng đợc biết dới cái tên dấu
chứng nhận tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản hay JIS. Hệ thống tiêu chuẩn JIS đã

góp phần vào việc mở rộng tiêu chuẩn hoá trên phạm vi toàn bộ nền công nghiệp
Nhật. Theo quy định của điều 26 trong Luật Tiêu chuẩn hoá công nghiệp, tất cả
các cơ quan của Chính phủ phải u tiên đối với các sản phẩm đợc đóng dấu chất l-
ợng JIS khi mua hàng hoá để phục vụ cho hoạt động của các cơ quan này.
- Hệ thống tiêu chuẩn JIS áp dụng đối với tất cả các sản phẩm công nghiệp
và khoáng sản, trừ những sản phẩm đợc áp dụng các tiêu chuẩn chuyên ngành nh
dợc phẩm, phân hoá học, sợi tơ tằm và các sản phẩm nông nghiệp khác đợc quy
định trong Luật Về tiêu chuẩn hoá và dán nhãn các công ty lâm sản. Dấu này lúc
đầu đợc áp dụng để tạo ra một chuẩn mực cho các sản phẩm xuất khẩu khi Nhật
bắt đầu bán sản phẩm ra nớc ngoài. Do đó, khi kiểm tra các sản phẩm này chỉ cần
kiểm tra dấu chất lợng tiêu chuẩn JIS là đủ để xác nhận chất lợng của chúng.
- Các tiêu chuẩn JIS đợc sửa đổi, bổ sung định kỳ để phù hợp với tiến bộ
công nghiệp. Tuy nhiên, tất cả các tiêu chuẩn JIS đều đợc bổ sung ít nhất 5 năm
một lần kể từ ngày ban hành. Mục đích của việc sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo
cho các tiêu chuẩn luôn hợp lý, phù hợp với thực tế.
Trang 25

×