Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Hiệp định rào cản kỹ thuật - thách thức dối với hàng dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.36 KB, 45 trang )

Lời nói đầu

Nền kinh tế thế giới ở cuối thập niên cuối của thế kỷ 20 và những năm
đầu của thế kỷ 21, xu hướng tồn cầu hố diễn ra mạnh mẽ. Q trình
tồn cầu hố nền kinh tế thế giới và sự tác động qua lại về thương mại
giữa các nước đã tạo thêm những xung lực mới cho hội nhập kinh tế quốc
tế. Các nước ngày càng ký với nhau những thoả thuận, hiệp định, hiệp
ước về tự do hố thương mại. Khi thị trường được mở rộng thì cạnh tranh
trong hoạt động kinh tế trở nên gay gắt giữa các nước. Để bảo vệ những
nhà sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của các cơng ty nước ngồi và
hàng hóa nhập khẩu rẻ, các nước đặt ra hàng rào thuế quan và phi thuế
quan nhằm giảm bớt sự xâm nhập của hàng hố nước ngồi.Tuy vậy,
ngày nay những biện pháp thuế quan ngày càng có vai trò giảm dần.
Trong khi đó những rào cản phi thuế quan được các nước sử dụng một
cách tinh vi hơn.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển cao, mức sống được nâng
lên thì u cầu cao đặt ra đối với các sản phẩm sản xuất nói chung và các
sản phẩm nhập khẩu nói riêng mang tính tất yếu khách quan. Tuy nhiên
nhiều nước đã q lạm dung hệ thống tiêu chuẩn đặt ra với hàng hố, coi
nó như là một cơng cụ, cùng với các cơng cụ bảo hộ mậu dịch khác để
bảo hộ thị trường nội địa. Những biện pháp này gọi là rào cản kỹ thuật
trong thương mại quốc tế.
Do đây là một vấn đề khá rộng nên chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những
sai sót, nhưng chúng em cũng xin góp một phần cơng sức nhỏ bé trong
việc nghiên cứu đề tài: “Hiệp định rào cản kỹ thuật- thách thức đối với
hàng dệt may Việt Nam trước ngưỡng cửa gia nhập WTO”. Chúng
em mong được sự góp ý của các thầy cơ để đề tài thêm hồn thiện. Chúng
em
xin chân thành cảm ơn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mục lục



Lời nói đầu
Nội dung
I. Hiệp định rào cản kỹ thuật.(TBT)
1. Khái niệm.
2.Mục đích của hiệp định.
3. Chủ thể và khách thể của hiệp định.
4. Nội dung cơ bản.
5.Những vấn đề đặt ra đối với hàng dệt may Việt Nam.
II. Cơ hội và thách thức của hiệp định TBT đối với hàng dệt may Việt
Nam trước ngưỡng cửa WTO.
1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam( từ 1994-2000)
1.1.Tình hình kim nghạch xuất nhập khẩu.
1.2.Đặc điểm, lợi thế cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam.
1.3.Nhận định chung về tình hình xuất khẩu 2006.
1.4.Tình hình xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
1.5.Tình hình xuất khẩu sang EU.
2. Những rào cản hàng dệt may gặp phải trên hai thị trường trên.
3. Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt may Việt Nam trước
ngưỡng cửa gia nhập WTO.
3.1. Cơ hội và thách thức từ việc kí kết hiệp định TBT.
3.2. Cơ hội và thách thức trên từng thị trường.
III. Các biện pháp nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu trong việc thực
hiện hiệp định hướng tới WTO.
1.Các biện pháp từ phía nhà nước.
1.1. Nhiệm vụ.
1.2. Các biện pháp.
2. Các biện pháp từ phía doanh nghiệp.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.1. Trên thị trường EU.

2.2. Trên thị trường Hoa Kì.














Nội dung

I. Hiệp định rào cản kỹ thuật( Technical Barriers To Trade - TBT).
1.Khái niệm rào cản kỹ thuật.

Đây là hình thức bảo hộ mậu dịch thơng qua việc nước nhập khẩu đưa ra
các u cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hố nhập khẩu để được thơng
quan vào thị trường nội địa.
Các chỉ tiêu có thể là những thơng số vận hành của máy móc, về vệ sinh
an tồn thực phẩm, về bảo vệ mơi trường sinh thái, điều kiện lao
động…Nếu hàng nhập khẩu khơng đạt một trong các tiêu chuẩn trên đều
khơng được nhập khẩu vào nội địa.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.Mc ớch ca hip nh.


Hip nh TBT c a ra nhm thỳc y cỏc mc tiờu ca GATT nm
1994, ú l:a ra cỏc iu kin chng kỡ th i vi hng nhp khu v
cỏc tiờu chun k thut so vi hng hoỏ cựng loi nhp khu t cỏc nc
khỏc v hng sn xut ni a nhm hn ch thng mi.
Hip nh TBT cng nhm tng cng vic xõy dng cỏc tiờu chun quc
t v cỏc h thng ỏnh giỏ s phự hp cú th mang li trong vn ny.
Hip nh m bo cỏc tiờu chun v vn bn phỏp quy k thut bao gm
c cỏc yờu cu v bao gúi, ghi du, ghi nhón v cỏc qui trỡnh ỏnh giỏ s
phự hp vi cỏc tiờu chun v vn bn phỏp qui k thut ú khụng to ra
tr ngi khụng cn thit i vi thng mi quc t.

3.Ch th v khỏch th ca hip nh.

Ch th ca hip nh l cỏc quc gia, chớnh ph tham gia vo vũng m
phỏn Urugoay v thng mi a biờn.
Tt c cỏc sn phm, bao gm sn phm cụng nghip v nụng nghip l
i tng thi hnh cỏc iu khon ca hip nh ny.

4.Ni dung c bn ca hip nh.

Hip nh ny s m rng v lm rừ nhng iu khon ó t c trong
hip nh ro cn k thut ti vũng m phỏn Tokyo. Hip nh m bo
rng nhng tiờu chun k thut cng nh nhng th tc chng thc v
kim tra khụng to ra nhng cn tr khụng cn thit i vi thng mi.
Tuy nhiờn, hip nh cụng nhn cỏc nc cú quyn thit lp s bo h
mc phự hp v cú quyn a ra nhng bin phỏp cn thit m
bo nhng s bo h ny c thc hin. Vỡ vy hip nh khuyn khớch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
các nước sử dụng những tiêu chuẩn quốc tế phù hợp, nhưng khơng buộc

các nước thay đổi mức độ bảo hộ do sự tiêu chuẩn hóa. Điểm mới của
hiệp định đã sửa lại là nó bao gồm cả q trình và những phương thức sản
xuất liên quan đến đặc tính của bản thân sản phẩm. Những thủ tục đánh
giá sự phù hợp được mở rộng và những quy tắc được quy định chính xác
hơn. Những điều khoản áp dụng cho chính quyền địa phương và những
khu vực phi chính phủ được thảo chiết tại vòng đàm phán Tokyo. Quy
chế thủ tục đối với việc soạn thảo chấp nhận và áp dụng các tiêu chuẩn
được chấp thuận tự do bởi bất kì có quan tiêu chuẩn hóa nào của một
nước thành viên của WTO, và điều này được nêu lên trong phần phụ lục
của hiệp định.

5.Những vấn đề đặt ra đối với ngành dệt may Việt Nam:
Quỏ trỡnh hội nhập kinh tế tồn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, khi
những rào cản thuế quan dần được xố bỏ thỡ những quy định khắt khe
về tiêu chuẩn là một trong những rào cản quan trọng nhất đối với thương
mại. Với Việt Nam, khi quỏ trỡnh hội nhập đang đến gần thỡ lộ trỡnh cho
việc xõy dựng một hệ thống hành lang về cỏc tiờu chuẩn kỹ thuật vẫn
chưa có được một hướng đi.
Theo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, hiện nay hệ
thống tiêu chuẩn Việt Nam gồm ba cấp: tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
ngành và tiêu chuẩn cơ sở. Với tổng số 7.000 tiêu chuẩn nhưng thực tế
chỉ có 5.800 tiêu chuẩn là áp dụng được. Số cũn lại là những tiờu chuẩn
được ban hành theo tiêu chuẩn của Đơng Âu và Liên Xơ cũ-nhiều tiêu
chuẩn cũn thiếu, lạc hậu, mức độ hài hồ cũn chưa cao. Trong 5.800 tiêu
chuẩn chỉ có 1.300 tiêu chuẩn là tương đương và có mức độ hài hồ với
các tiêu chuẩn quốc tế (chiếm 23%). Điều này cũng có nghĩa chúng ta
cũn phải nỗ lực rất nhiều mới cú thể đẩy mạnh việc hài hồ với tiêu chuẩn
thế giới khi chúng ta gia nhập WTO. Quy định của WTO là hai năm sau
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
gia nhập phải hồn thành các điều khoản thực thi hiệp định thương mại

TBT/WTO trong đó có hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Hiện nay do có nhiều tiêu chuẩn quốc gia chưa phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế nên doanh nghiệp đang phải cùng lúc áp dụng nhiều tiêu
chuẩn: tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia (đối với những danh mục
tiêu chuẩn bắt buộc phải cơng bố) và tiêu chuẩn của quốc gia có hàng
xuất khẩu... Doanh nghiệp đang phải đối mặt với hàng rào kỹ thuật do các
nước lập ra, những tiêu chuẩn khơng phù hợp sẽ khơng được chấp nhận.
Khi đó để hàng hố lưu thơng, doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm rất nhiều
chi phí tốn kém cho các thử nghiệm, chứng nhận, cơng nhận... tại các
nước này.
Mặc dù Việt Nam đó tham gia vào nhiều thoả ước thừa nhận lẫn
nhau như: ASEAN EE MRA (về thiết bị điện và điện tử), APEC EE
MRA (thoả ước thừa nhận về đánh giá sự phù hợp thiết bị điện điện tử),
APEC tel MRA (thoả ước về sự thừa nhận lẫn nhau về đánh giỏ sự phự
hợp thiết bị viễn thụng), APLAC thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về cụng
nhận phũng thớ nghiệm)... nhưng cũng chỉ mang tính song phương và
khu vực. Những hội thảo về xây dựng, điều chỉnh hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia trước thềm hội nhập được đem ra bàn thảo nhiều lần, nhưng
ngay sự phân cấp trong hệ thống tiêu chuẩn hiện nay, cơ quan ban hành
tiêu chuẩn cũng thừa nhận việc phân định ranh giới giữa tiêu chuẩn ngành
và tiêu chuẩn quốc gia rất khó vỡ yờu cầu tiờu chuẩn kỹ thuật là gần
giống nhau. Hàng năm ngân sách Nhà nước đề dành một khoản kinh phí
để các bộ, ngành ban hành ra các tiêu chuẩn ngành, cũn Bộ Khoa học
Cụng nghệ là nơi ban hành tiêu chuẩn quốc gia. Bộ Khoa học Cơng nghệ
khi xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đều dựa trên các tiêu chuẩn ngành hoặc
tiêu chuẩn ngành ban hành lấy tiêu chuẩn quốc gia làm căn cứ. Như vậy
chúng ta phải mất kinh phí cho hai lần xây dựng tiêu chuẩn và doanh
nghiệp phải chịu thêm những chi phí thử nghiệm, cơng nhận trong khi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quy trỡnh lại hồn tồn giống nhau. Tuy nhiờn vướng mắc lớn nhất của

chúng ta là khó có thể hồ hợp tồn bộ tiêu chuẩn quốc tế thành tiêu
chuẩn quốc gia. Do trỡnh độ kỹ thuật, cơng nghệ của doanh nghiệp trong
nước cũn chưa cao, những tiêu chuẩn q cao được đưa vào làm tiêu
chuẩn quốc gia doanh nghiệp sẽ khú cú thể ỏp dụng. Cũn nếu khụng tiến
tới hồ hợp ngang bằng với cỏc hệ thống tiờu chuẩn khu vực và quốc tế
thỡ ngay cả doanh nghiệp trong nước cũng khó mà cạnh tranh được khi
hàng ngoại nhập với những tiêu chuẩn về chất lượng và kỹ thuật cao tràn
vào.
Thực thi hiệp định TBT/WTO cũng là để bảo vệ đối với hàng hố
trong nước. Vỡ trong điều 12 (hướng dẫn về thực thi hàng rào kỹ thuật
trong thương mại) WTO đó cú những quy định về ưu đói đặc biệt trong
áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu từ nước thành
viên đang phát triển. Nhưng xây dựng hệ thống này như thế nào để đảm
bảo ngun tắc về cơng bằng, khơng phân biệt đối xử và minh bạch hố
hoạt động này là vấn đề khơng đơn giản. Quy trỡnh kiểm tra chất lượng
hàng hố giữa hàng trong nước và hàng nhập khẩu phải khơng gây cản
trở q mức cần thiết theo ngun tắc thương mại.
Sẽ khụng cũn là sớm nếu như theo đúng dự kiến chúng ta gia nhập
WTO vào năm 2005, việc hồn thiện về hệ thống tiêu chuẩn mới có thể
thực thi được quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Việc thiết
lập một diễn đàn để phản ánh ý kiến của cỏc nhà xõy dựng tiờu chuẩn ở
cả ba cấp và doanh nghiệp và rà soỏt lại tất cả những văn bản và quy
phạm pháp luật để xây dựng một lộ trỡnh cụ thể về hoạt động này là rất
cần thiết.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Chng II:
C hi v thỏch thc ca hip nh TBT
i vi hng dt may VN trc ngng ca WTO:
1.Tnh hnh xut khu hng dt may VN (t nm 1994-2000)
1.1.Kim ngch XN khu
Sau khi hip nh v hp tỏc sn xut v xut khu hng dt may
gia chớnh ph Vit Nam v Liờn Xụ c c ký kt ngy
19/05/1987,ngnh dt may cng nghip ca Vit Nam cỳ nhng thay i
ỏng k theo hng sn xut hng xut khu nhng ch yu l xut khu
sang cỏc nc trong khi Hi ng tng tr kinh t.V vy,trong nhng
nm 1990-1991,do tỏc ng ca nhng thay i v chớnh tr xú hi
nhng nc ny,xut khu hng dt may VN suy gim nghiờm trng.Tuy
nhiờn,ngnh dt may VN ú cỳ nhng n lc ỏng k vt qua giai on
khú khn ny bc sang giai on phỏt trin mi t nm 1992 m
rng th trng xut khu sang cỏc nc trong khu vc v th gii.c
bit l t sau Hip nh hng dt may ký vi EU ngy 15/12/1992 v cỳ
hiu lc t ngy 1/1/1993 xut khu hng dt may ca VN ú tng trng
nhanh chúng,a dt may tr thnh mt hng cú kim ngch xut nhp
khu ng th hai (sau du thụ) ca VN t nm 1995 v cú kim ngch
xut khu cao nht t nm 1998.Vi tc tng trng bnh quừn
43,5%/nm trong nhng nm 1991-1997 so vi tc tng trng bnh
quừn 27,5%/nm ca kim ngch xut khu ca c nc,kim ngch xut
khu hng may chim t trng ngy cng ln trong tng kim ngch xut
nhp khu.
Tuy nhin vi trang thit b cn lc hu,chng loi cn ngho
nn,hng dt may VN vn cha sc cnh tranh trờn th trng th
gii.Vit Nam mi xut khu c mt s loi vi thụ,bi cotton,dt kim
sang Nht,Canada v EU vi kim ngch khụng ỏng k.Sn phm dt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
xut khu ca VN t ra cha cú s phỏt trin thớch ng vi i hi v cht

lng,mu mú,chng loi ngy cng cao ca th trng th gii.
Hng dt may VN cng khụng ỏp ng c yờu cu v nguyờn
liu cho may xut khu.Hin nay chỳng ta vn phi nhp vi may gia
cụng phc v cho may xut khu.Ch tớnh riờng giỏ tr vi nhp khu
ú ln ti trn di 50% kim ngch xut khu hng dt may,cha k n
cỏc loi ph liu may khỏc m VN cng phi nhp khu phn ln t cỏc
nc thuờ gia cụng.
Vic gia cụng cho nc ngoi khụng nhng ch cú giỏ tr gia tng
thp m cn khng n nh,ph thuc vo giỏ gia cụng v b ng vo
ngun cung cp nguyn vt liu.Chnh v vy,cuc khng hong kinh t
khu vc ú nh hng nghiờm trng ti xut khu hng dt may ca
VN.V vy kim ngch xut nhp khu hng dt may nm 1998 ch t
1,35 t USD so vi k hoch t ra l 1,6-1,7 t hi u nm.


Theo s liu t Tng cc Thng kờ, bn thỏng u nm nay xut
khu hng dt may t 1,744 t USD, tng 38,7% so vi cựng k nm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngoỏi, l mt trong nhng ngnh hng cú tc tng trng xut khu
"núng".
Trong cỏc th trng xut khu ln ca Vit Nam, Hoa K vn tip tc
dn u, vi tng giỏ tr gn 432 triu USD, tng 35,7% so vi cựng k
nm ngoỏi, chim 54,4% tng kim ngch xut khu hng dt may. Th
trng EU t khong 172 triu USD, Nht Bn t trờn 89,5 triu USD.
Hin, ngnh dt may c xem l ngnh cụng nghip cú li th ca
Vit Nam. Theo quy hoch iu chnh ngnh dt may n nm 2015, tm
nhn 2020 mi c B Cụng nghip xõy dng, thi gian ti dt may s
c tp trung u t phỏt trin thnh mt trong nhng ngnh cụng
nghip trng im, mi nhn v xut khu.
Nhu cu vn cho u t phỏt trin ngnh dt may cho giai on t

nay n nm 2010 khong 3 t USD, trong ú, vn u t phỏt trin
nguyờn ph liu dt khong 180 triu USD; cỏc d ỏn dt nhum trờn 2,
27 t USD; cỏc d ỏn may 443 triu USD; cỏc trung tõm thng mi v
nghiờn cu trin khai o to vo khong 200 triu USD.

S liu xut khu hng dt may Vit Nam sang mt s nc ht quý
I/2006
Tờn nc VT Thng 3/2006
Tr gi (USD)
3 thng/2006
Tr gi (USD)
Anh USD 17.540.270 46.458.862
B USD 7.177.647 20.652.031
Canaa USD 6.545.131 19.425.025
i Loan USD 15.997.064 36.253.894
CHLB c USD 22.969.704 69.294.765
H Lan USD 6.028.293 21.652.038
Hn Quc USD 7.882.728 18.498.456
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hng Kng USD 1.827.740 5.235.556
Italia USD 3.980.572 13.689.382
Malaysia USD 1.677.040 3.692.845
M USD 293.945.177 721.959.508
Lin Bang Nga USD 4.672.683 11.342.465
Nht Bn USD 57.368.036 147.870.846
xtrừylia USD 1.644.220 5.807.841
Php USD 8.230.506 29.277.198
CH Sc USD 3.664.784 8.451.543
Từy Ban Nha USD 5.443.131 21.212.859
Thy in USD 1.633.714 4.608.763

Trung Quc USD 2.637.829 5.294.074
Tng cng USD 489.029.801 1.258.290.160
( Ngun : Trung tõm thụng tin Thng mi )
1.2.c im,nng lc ca ngnh dt may VN:
Nng lc sn xut: Theo s liu ca tng cụng ty dt may,nng lc
sn xut ca ngnh dt may c ỏnh giỏ nh sau:

Nng lc sn xut mt s sn phm ngnh dt may VN
Ch tiu n v tớnh DN trong
nc
DN cú vn u
t nc ngoi
Cng
Si dt Tn 72.000 90.000 162.000
Vi la Triu m2 380 420 800
Dt kim Triu sp 31 8 39
Hng may
mc sn
Triu sp 280 120 400

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cỏc c s dt may tp trung ch yu vo hai khu vc ng bng
sụng Cu Long v ụng Nam B - chim khong 50-60% sn
lng.Vựng ng bng Sụng Hng v cỏc tnh ph cn chim 30-40%
sn lng.Cn li l Vng Duyn hi min trung khong 10% sn
lng.
Mt s sn phm ch yu: Trong nhng nm qua tnh hnh sn
xut ca ngnh dt may c bit l ngnh may cụng nghip phc v xut
khu ú cỳ nhng tin b ỏng k.So vi nm 1991,sn lng si dt
nm 1997 tng 73,7% v sn lng hng may mc tng 101,1%.Tuy

khụng tng nhanh bng sn xut si v hng may mc vi,sn lng vi
la cỏc loi cng tng 7,1% vi s úng gúp ỏng k ca cỏc xớ nghip cú
vn u t nc ngoi.Trong khi ú,mc dự cú tim nng tiờu th ni a
cng nh xut khu cao,sn xut cỏc sn phm dt kim khụng my phỏt
trin do khụng kp thi i mi v thit b v cụng ngh phự hp vi yờu
cu a dng húa v nõng cao cht lng sn phm.
Tnh hnh tng trng giỏ tr sn xut: T nm 1993,sau khi
ngnh dt may chuyn hng v m rng th trng giỏ tr sn lng
ngnh ú tng vt.Tuy nhiờn tc tng trng ngnh dt vn cn thp
lm cho gi tr tng sn lng ngnh dt may thp hn tc gia tng giỏ
tr tng sn lng ton ngnh cụng nghip.Mt khỏc s mt cõn i ny
cng km húm tc phỏt trin ca ngnh may mc do u vo ca
ngnh ny ph thuc vo ngnh dt.
V c cu sn phm:
Trong nhng nm gn õy,sn phm ngnh dt may ú dn c
a dng húa.Trong khõu sn xut si,t trng cỏc mt hng polyeste pha
bụng c vi nhiu t l khỏc nhau tng nhanh,cỏc loi si polyeste
100% cng bt u c sn xut,cỏc loi sn phm
cotton/visco,cotton/acrylic, wool/acrylic ú bt u c a ra th
trng.Trong khõu dt vi,nhiu mt hng dt thoi mi cht lng cao
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho may xuất khẩu sang EU và Nhật
Bản.Cơ cấu những sản phẩm may công nghiệp đó cú những thay đổi đáng
kể,từ chỗ chỉ may được những loại quần áo bảo hộ lao động,quần áo
thường dùng ở nhà,đồng phục học sinh…đến nay ngành may đó cú những
sản phẩm chất lượng cao,đáp ứng được yêu cầu của những nhà nhập khẩu
khó tính:quần áo thể thao,đồ jeans.Sản xuất phụ liệu may cũng có những
tiến bộ nhất định vè cả chủng loại và chất lượng.Những sản phẩm như chỉ
khâu Tootal Phong Phú,khóa kéo Nha Trang,mex Việt Phát,bông thấm
Việt Tiến…đủ tiêu chuẩn chất lượng cho khâu may xuất khẩu tuy sản

lượng cũn thấp.
Bên cạnh đó do thiết bị chuyên dùng hiện đại cũn ớt,phải dựng
nhiều thao tác thủ công nên năng suất của ngành may Việt Nam khá thâp
so với các nước.Thêm vào đó,hệ số sử dụng năng lực thiết bị trong ngành
dệt may rất thấp,chỉ đạt 40-60% năng lưc thiết bị hiện có tùy loại sản
phẩm.
Thị phần hàng dệt may VN: Theo thống kê của WTO cho năm 2002,
thị phần của Việt Nam cho hàng dệt là 67 triệu đô-la trong Liên hiệp châu
Âu (0,1% kim ngạch nhập khẩu, hạng 35), 4 triệu đô-la tại Canada (0,1%,
hạng 26) và 84 triệu tại Nhật (1,9%, hạng 9). Về hàng may mặc, thị phần
của Việt Nam là 39 triệu tại Canada (1%, hạng 18), 981 triệu tại Mỹ
(1,5%, hạng 23), 645 triệu trong Liên hiệp châu Âu (0,8%, hạng 19), và
471 triệu (2,7%, hạng 3) tại Nhật. Thành tích của Việt Nam như thế trội
nhất là ở Nhật, nhất là cho hàng may mặc chỉ sau mỗi Trung Quốc và
Liên hiệp châu Âu, và trước cả Mỹ! Phải nói là Nhật là nước phi hạn
ngạch và một trong những bạn hàng đầu tiên của Việt Nam.
Thị trường cho ngành dệt may VN
- Thị trường trong nước: chưa đáp ứng đủ nhu cầu nội địa về số
lượng và chất lượng. Trừ sản lượng vải xuất khẩu (giá trị thấp), số cũn lại
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
chưa đủ bỡnh qũn 3m/người/ năm. Đến năm 2010 mức tiêu dùng vải sẽ
tăng gấp 6 lần hiện nay.
- Thị trường nước ngồi: Cơng nghiệp dệt thành phố Hồ Chí Minh
đó thõm nhập vào cỏc thị trường sau đây:
+ Thị trường SNG và các nước Đơng âu: khơng cần quota, u cầu
chất lượng vừa phải phù hợp với trỡnh độ sản xuất của Việt Nam. Mức
tiêu dùng vải ở thị trường này cũn thấp . Đây là thị trường cũn tiềm năng,
Việt Nam có nhiều thuận lợi để thõm nhập .
+ Thị trường EU: Hiệp định hợp tác thương mại và Hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần đó ký giữa Việt Nam - EU đó tạo điều kiện cho hàng hóa

Việt Nam xuất khẩu sang EU. Danh mục hàng may mặc xuất khẩu sang
EU rất đa dạng và đang ngày càng mở rộng .
+ Thị trường Mỹ : Xuất hiện ngày càng nhiều những khách hàng rất
lớn đang đến VN để chuẩn bị cho thị trường Mỹ trong thời gian sắp đến.
Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới với mức nhập
khẩu năm 2000 vừa qua là gần 73 tỉ USD. Sau sự kiện 11/09 các đơn
hàng Mỹ ký kết với Trung Đơng đó bị huỷ bỏ và chuyển hướng sang thị
trường Việt Nam. Đây cũng là cơ hội cho ngành dệt may của Việt Nam
thâm nhập thị trường Mỹ.
1.3.Nhận định chung về tỡnh hỡnh xuất khẩu trong q I/2006:
Trong 3 tháng đầu năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của ta sang tất cả các nước ước đạt 1.244 triệu USD, tăng 31,2% so với
cùng kỳ năm 2005, đạt 23,47% kế hoạch năm 2006, trong đó tháng
3/2006, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 450 triệu USD, tăng 47,5% so với
tháng 2/2006 và tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2005. Như vậy, với nhịp
độ tăng trưởng xuất khẩu như hiện nay, dự báo khả năng thực hiện kế
hoạch xuất khẩu 5,3 tỷ USD hàng dệt may trong năm 2006 có thể là hiện
thực.Trong hai tháng đầu năm 2006, xuất khẩu sang các thị trường chủ
yếu tăng trưởng rất tốt:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Thị trường Hoa Kỳ đạt 431,886 triệu USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ
năm 2005, chiếm 54,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang tất
cả các nước.
- Thị trường EU đạt khoảng 171,802 triệu USD, tăng 72,3% so với cùng
kỳ năm 2005, chiếm 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Thị trường Nhật Bản đạt khoảng 89,573 triệu USD, tăng khoảng 11,7%
so với năm 2005.
1.4.Tỡnh hỡnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ:
Thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường xuất khẩu hàng dệt may
có nhiều tiềm năng của Việt Nam.Sau quyết định bỏ cấnm vận VN của

Mỹ được thông qua ngày 3/2/1994,mặc dù chưa được hưởng ưu đói thuế
quan phổ cập (GSP) và tối huệ quốc(MFN) nhưng các doanh nghiệp VN
đó bắt đầu tiếp cận được với thị trường Mỹ.Kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may của VN sang Mỹ tuy cũn thấp nhưng có tốc độ tăng trưởng cao.

VN chủ yếu xuất sang Mỹ một số mặt hàng dệt thoi- găng tay,sơ
mi trẻ em…(khoảng 8,5% tổng kim ngạch) và hàng dệt kim – sơ mi trẻ
em,sơ mi nam,nữ, găng dệt kim,áo len,…Mặc dù Mỹ có nhu cầu về hàng
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
dệt kim lớn nhưng VN chưa xuất khẩu được nhiều hàng dệt kim sang thị
trường này do mức chênh lệch về thuế suất đối với hàng các nước được
hưởng GSP và MFN cao cũng như sự khác biệt trong tiêu chuẩn về sợi
dệt và qui trỡnh rap sản phẩm.
Năm 1998,trong khi nhiều thị trường xuất khẩu phi hạn ngạch ở
VN giảm mạnh thỡ thị trường Mỹ khá ổn định và đạt kim ngạch xuất
khẩu 26,4 triệu USD trong năm 1998.
Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của VN sang thị
trường Mỹ cũn rất nhỏ bộ,chỉ đạt 26,4 triệu USD năm 1997 so với tổng
kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ là 44,646 triệu USD,trong
khi ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ là 5998 triệu USD (13,4%)
,Mexico – 5246 triệu USD (9,9%),Hồng Công – 3979 triệu USD
(8,9%)…
Thỏng 4/2003,Mỹ buộc Việt Nam miền cưỡng phải ký một thỏa
thuận về hàng dệt may song phương và hiệp định này bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 1/5/2003, trong đó áp đặt hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ
Việt Nam sang thị trường Mỹ. Điều này đó tỏc động mạnh tới nhiều công
ty dệt may đặt trụ sở tại Việt Nam. Theo các điều khỏan trong thỏa thuận,
tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ chỉ giới hạn ở
mức khoảng 1,7 tỉ USD/năm. Nếu không có thỏa thuận trên, kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ có thể sẽ vượt quá hạn

ngạch trần 1,7 tỉ USD.
Năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang Mỹ tăng 1.800% lên 952 triệu USD so với 49 triệu USD năm 2001
và việc Mỹ áp đặt hạn ngạch là do có nhiều đơn kiện từ ngành công
nghiệp may mặc nhỏ ở Mỹ rằng hàng nhập khẩu từ Việt Nam giá rẻ hơn.
Chi phí lao động thấp đó khiến cỏc cụng ty dệt may Việt Nam cú được lợi
thế cạnh tranh lớn hơn so với các công ty Mỹ.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tha thun song phng v hng dt may gia M v Vit Nam s
cú hiu lc n ht ngy 31/12/2004, nhng cú c th tip tc trờn c
s hng nm cho ti khi Vit Nam gia nhp T chc Thng mi Th
gii (WTO) v n cui nm 2004, cỏc nc thnh viờn WTO s phi búi
b hn ngch i vi hng dt may gia cỏc nc khi Tha thun may
mc v vi si 10 nm ht hiu lc. Vit Nam t mc tiờu gia nhp
WTO vo nm 2005.
Thỏng 5 va qua, VN v Hoa K tip tc m phỏn v vic VN gia
nhp WTO. Mt trong nhng vn ú l Hoa K s ỏp dng bin phỏp
t v c bit i vi hng dt may sau khi Vit Nam gia nhp WTO nh
ú p dng i vi Trung Quc. Trong phiờn m phỏn cui cựng ny,
chỳng ta khụng t c tha thun khụng ỏp t bin phỏp t v c bit
th cng cỳ nguy c hng dt may Vit Nam xut khu ti mt chng
mc no ú s b ỏp t hn ngch tr li ging nh Trung Quc.
1.5.Tnh hnh xut khu sang EU:
Cỏc nc EU l th trng xut khu hng dt may theo hn ngch
ln nht ca Vit Nam.T nm 1980,VN ú xut khu hng dt may sang
mt s nc EU nh c,PhỏpXut khu hng dt may ca VN sang
EU c bit phỏt trin mnh t sau Hip nh buụn bỏn hng dt may VN
EU c ký kt ngy 15/12/1992 v c thc hin t nm 1993 vi
tc tng trng bnh quừn trn 23%/nm trong 5 nm 1993-1997.
Hip nh buụn bỏn hng dt may VN EU giai on 1998-2000

c ký kt ngy 17/11/1997 cho php nừng kim ngch xut khu hng
dt may t VN sang EU ln 40% so vi giai on 1993-1997 vi mc
tng trng t 3-6%/nm.
Cỏc nc EU nhp khu hng dt may ln nht ca VN l c
(40-42%),Phỏp (13-15%)Cựng vi vic m rng quan h buụn bỏn vi
cỏc nc EU khỏc nh Phn Lan,Thy in,an Mcht trng nhp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khu ca cỏc nc ny tng lờn trong khi t trng ca cỏc nc nờu trờn
cú xu hng gim xung.


T trng nhp khu hng dt may ca cỏc nc EU


Mt hng ỏo jacket luụn chim v trớ ch yu trong c cu hng
xut khu dt may sang EU.Nm 1997,VN ú xut khu sang EU gn
11,7triu chic, tng hn gn 5 triu chic(hay 72%) so vi nm
1993,chim trờn 50% kim ngch xut khu hng dt may sang EU.
Trung Quc l mt i th mnh nht trong xut khu hng may
mc ca Vit Nam ti th trng EU, sau ú l n , mt s nc khỏc
chõu ỏ v cỏc quc gia vựng a Trung Hi. Theo cỏc chuyờn gia kinh t
d bỏo, xut khu hng dt may ca Trung Quc s tng gp ụi trong
vng 5 nm ti, giỏ hng dt may ca Trung Quc thp hn giỏ ca cỏc
nc EU t 50-70%, thp hn giỏ ca n 30% nờn ú lm ch th
trng ny. Trung Quc ú tr thnh nh cung cp hng may mc s 1
cho th trng EU vi s lng rt ln, giỏ thnh h, cht lng tt v a
dng hoỏ sn phm. Xut khu hng may mc ca mt s quc gia c
th hin bng di õy:

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×