Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở quận bình tân và đề xuất giải pháp tái sử dụng chất thải sinh hoạt để sản xuất phân compost

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 140 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT Ở QUẬN BÌNH TÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP TÁI SỬ DỤNG CHẤT THẢI ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN
COMPOST




Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG




Sinh viên thực hiện :Huỳnh Quốc Thuần
MSSV: 0811080043 Lớp: 08CMT




TP. Hồ Chí Minh, 2011

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đồ án tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô
khoa Môi trường & Công nghệ sinh học – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp. Hồ Chí Minh, Phòng Tài Nguyên và Môi trường quận Bình Tân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo Viên Hướng Dẫn đã nhiệt tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy, cô Trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại trường .
Cảm ơn các cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi trường quận Bình Tân đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu về hiện trạng quản lí chất
thải rắn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ
tôi trên con đường học vấn.
Tp. Hồ Chí Minh , ngày 04 thán 07 năm
2011
Sinh viên
Huỳnh Quốc Thuần






LỜI CAM ĐOAN
a ì b

Thưa quý Thầy Cô ! Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của em, em đã
sưu tập sách báo, internet, tài liệu tham khảo cùng với kiến thức lĩnh hội được trong
suốt thời gian học tập tại nhà trường, cũng như trong quá trình công tác, em đã thực
hiện xong đồ án khóa luận của em. Khóa luận được thực hiện một cách tốt đẹp là
nhờ sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn và gia đình, bạn bè cùng với sự nỗ lực của bản
thân, em đã thực hiện đồ án của mình mà không sao chép một tài liệu nào khác.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
i
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Giới hạn đề tài 3
4. Nội dung nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
5.1 Phương pháp luận 3
5.2 Phương pháp cụ thể 4
6. Ý nghĩa thực tiễn 5
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 6

1.1 Đặc trưng chất thải rắn 6
1.1.1 Nguồn gốc chất thải rắn đô thị 6
1.1.2 Thành phần chất thải rắn đô thị 8
1.1.3 Tính chất chất thải rắn 9
1.1.4 Phương pháp dùng để xác định chất thải rắn 22
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát sinh chất thải 26
1.2.1 Ảnh hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn 26
1.2.2 Ảnh hưởng của quan điểm quần chúng và luật pháp đến sự phát sinh chất thải 27
1.2.3 Ảnh hưởng của yếu tố địa lí tự nhiên tới sự phát sinh chất thải 28
1.3 Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn 29
1.3.1 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường nước 29
1.3.2 Tác hại của chất thải rắn tới môi trường đất 30
1.3.3 Tác hại của chất thải rắn tới môi trường không khí 31
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
ii
1.3.4 Tác hại của chất thải rắn tới cảnh quan và sức khỏe con người 31
1.4 Tổng quan về công nghệ sản xuất Compost 31
1.4.1 Định nghĩa 31
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới qui trình chế biến Compost 32
1.4.3 Chất lượng Compost 36
1.4.4 Lợi ích và hạn chế của việc chế biến Compost 36
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH TÂN VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN BÌNH TÂN 39
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 39
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 39
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 41
2.1.3 Quy hoạch phát triển quận Bình Tân định hướng đến năm 2020 44
2.2 Hiện trạng chất thải rắn và công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Bình
Tân 44
2.2.1 Nguồn gốc phát sinh và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt Quận Bình Tân 45

2.2.2 Hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt Q.BT 49
CHƯƠNG 3 : DỰ ĐOÁN KHỐI LƯỢNG RÁC QUẬN BÌNH TÂN ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 77
3.1 Cơ sở để dự đoán khối lượng rác quận Bình Tân đến năm 2020 77
3.1.1 Dự đoán dân số quận Bình Tân đến năm 2020 77
3.1.2 Dự đoán khối lượng CTRSH của Quận Bình Tân đến năm 2020 78
3.1.3 Dự báo các tác động lên môi trường 80
3.2 Đánh giá hệ thống quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Bình Tân 82
3.2.1 Kết quả được 82
3.2.2 Những vấn đề còn tồn tại 83
CHƯƠNG 4 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TÁI SỬ DỤNG RÁC THẢI SINH HOẠT
ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN COMPOST 87
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
iii
4.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ 87
4.1.1 Các nguyên tắc để lựa chọn công nghệ 87
4.1.2 Các phương án công nghệ xử lí rác có nhiều triển vọng 89
4.2 Công nghệ chế biến Compost 96
4.2.1 Sơ đồ qui trình công nghệ biến phân Compost 96
4.2.2 Qui trình công nghệ 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
Kết luận 103
Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 106
Phụ lục (A) 106
Phụ lục (B) 110
Phụ lục (C) 127














KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR : Chất thải rắn
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
Q.BT : Quận Bình Tân
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân






















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các nguồn phát sinh CTR đô thị 6
Bảng 1.2 Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn thải sinh hoạt 8
Bảng 1.3 Khối lượng riêng và hàm lượng ẩm của các chất thải có trong rác sinh hoạt . 10
Bảng 1.4 Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTR khu dân cư
14
Bảng 1.5 Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của hàm lượng chất hữu cơ tính
theo hàm lượng lignin 18
Bảng 1.6 Các quá trình chuyển hóa sử dụng trong quản lí chất thải rắn 21
Bảng 1.7 Đơn vị biểu diễn lượng chất thải rắn 23
Bảng 1.8 Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật 33

Bảng 2.1 Khối lượng rác quét đường từ tháng 10/2010 – 04/2011 47
Bảng 2.2 Thành phần và tính chất thường thấy của rác thải sinh hoạt 48
Bảng 2.3 Thống kê các tổ thu gom rác dân lập phường An phường An Lạc 53
Bảng 2.4 Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường An Lạc A 54
Bảng 2.5 Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Tân Tạo 55
Bảng 2.6 Thống kê phương tiện thu gom và vận chuyển 57

Bảng 2.7 Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Bình Trị Đông 58
Bảng 2.8 Phạm vi thu gom của các tổ trong phường Bình Trị Đông B 59
Bảng 2.9 Thống kê lực lượng thu gom rác dân lập tại 10 phường 61
Bảng 2.10 Vị trí các điểm hẹn trên địa bàn Q.BT 63
Bảng 2.11 Tổng hợp các quy trình thu gom vận chuyển 73

Bảng 3.1 Kết quả dự đoán dân số của Q.BT đến năm 2020 77
Bảng 3.2 Kết quả dự đoán lượng rác thải Q.BT đến năm 2020 79

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
vi
Bảng 4.1 Đặc điểm của những công nghệ được đề xuất cho việc xử lí CTRSH 91
Bảng 4.2 Mức độ an toàn đối với môi trường của các công nghệ xử lí 92
Bảng 4.3 Khả năng đáp ứng về mặt tài chính 93
Bảng 4.4 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật của các công nghệ 93
Bảng 4.5 Khả năng tận dụng lại chất thải của các công nghệ 94
Bảng 4.6 Mức độ tác động về mặt xã hội của các công nghệ xử lí 95
Bảng 4.7 Tổng kết điểm của các công nghệ xử lí được lựa chọn 95
Bảng 4.8 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 526 – 2002 101




















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ định nghĩa phân tích cân bằng vật chất để xác định tốc độ phát sinh
CTR 26
Hình 2.1 Bản đồ qui hoạch quận Bình Tân 40
Hình 2.2 Sơ đồ hành chánh quản lí chất thải rắn 49
Hình 2.3 Qui trình thu gom vận chuyển rác sinh hoạt 51
Hình 2.4 Xử lý rác thải tại bãi rác Đa Phước 75
Hình 4.1 Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến Compost 97




















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng cả
về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những
tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một
nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng
bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên
thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi trường khác
cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để.
TP.HCM là một thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế,
văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam, gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện
tích 2.095,01 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào ngày 1 tháng 4 năm
2009 thì dân số thành phố là 7.123.340 người (chiếm 8,30% dân số Việt Nam), mật
độ trung bình 3.401 người/km².
Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, Quận Bình Tân cũng đạt được
những thành tích về kinh tế, ngành công nghiệp với giá trị sản xuất đạt 3.858.423
triệu đồng, tăng 31.15% so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao so với
các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố. Các cơ sở thương mại dịch vụ trên địa
bàn khoảng 4050 cơ sở trong đó kinh doanh thương mại chiếm 68.43%.
Tuy vậy, Q.BT đang phải đối diện với những vấn đề lớn do dân số tăng quá
nhanh. Dân số địa bàn Quận Bình Tân trung bình năm 2009 là 575.568 người, trong

đó nữ chiếm 367.465, tốc độ tăng dân số khoảng 15% so với năm 2008 (chủ yếu là
tăng cơ học). Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện, do vậy nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi trong sinh hoạt cũng tăng
lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối lượng rác thải tăng lên liên tục tạo áp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
2
lực rất lớn cho công ty, thu gom và xử lý chất thải rác sinh hoạt. Quá trình hình
thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư đặc biệt là nhà
trọ (là một loại dịch vụ phát triển rất nhanh). Từ đó, sẽ tạo ra một lượng đáng kể
chất thải rắn sinh hoạt. Bên cạnh đó việc thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt một cách
bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở các khu đô thị, khu dân cư là
nguyên nhân chính là nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường, cụ thể nó tác động trực
tiếp lên môi trường đất, nước và không khí làm cho chất lượng môi trường ở đây
giảm đi rất nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của người dân
sống trong khu vực.
CTR nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng nếu không có biện pháp quản lý
và xử lý thích hợp thì sẽ là môi trường sống tốt cho các vật trung gian gây bệnh
cũng như các hiện trạng ô nhiễm môi trường ở các bãi chôn lấp cụ thể là hiện tượng
nước rò rỉ hay các khí phát sinh từ đây đều có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
sống của người dân trong khu vực.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác
thải sinh hoạt tại Q.BT là một công việc cấp thiết và có ý nghĩa thực tế. Vì vậy,
trước những yêu cầu thực tế, đề tài: “Khảo sát hiện trạng quản lí chất thải rắn
sinh hoạt ở Quận Bình Tân và đề xuất giải pháp tái sử dụng chất thải sinh hoạt
để sản xuất phân Compost” được thực hiện với mong muốn sẽ góp phần tìm ra
các giải pháp quản lý CTR sinh hoạt thích hợp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trước sức ép ngày càng gia tăng của khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ
thống quản lí còn những hạn chế, khiếm khuyết trong các khâu thu gom, vận
chuyển CTRSH trên địa bàn Q.BT. Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu:

- Đánh giá hiện trạng quản lí chất thải rắn sinh hoạt ở Q.BT.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
3
- Dự báo khối lượng rác đến năm 2020.
- Đề xuất giải pháp tái sử dụng chất thải sinh hoạt để sản xuất phân Compost.
3. Giới hạn đề tài
Thời gian: 30/05/2011 – 04/07/2011
Không gian: hệ thống quản lí CTRSH trên địa bàn Q.BT.
Do giới hạn về thời gian, điều kiện còn nhiều hạn chế nên nội dung của đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu về hiện trạng quản lí CTRSH ở Q.BT và đề xuất giải pháp
tái sử rác thải sinh hoạt để sản xuất phân Compost.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lời mở đầu
- Tổng quan chất thải rắn đô thị
- Tổng quan về Q.BT và hệ thống quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
Quận.
- Dự đoán khối lượng chất thải rắn sinh hoạt Q.BT đến năm 2020, phân tích
những mặt còn tồn tại trong công tác thu gom
- Đề xuất giải pháp tái sử dụng chất thải sinh hoạt để sản xuất phân Compost.
- Kết luận và kiến nghị
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao và tốc
độ gia tăng dân số diễn ra như hiện nay. Đó là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
4
ngày càng tăng cả về số lượng và thành phần.Việc thu gom và xử lí rác sinh hoạt
hỗn hợp đang gây nhiều khó khăn cho các công ty quản lí môi trường đô thị.
Với khối lượng phát sinh lớn, CTR sinh ra chưa được thu gom và xử lí triệt để là
nguồn gây ô nhiễm cho cả ba môi trường : đất, nước, không khí. Tại các bãi đổ rác ,

nước rò rĩ và khí bãi rác là mối đe dọa đối với nguồn nước mặt và nguồn nước
ngầm trong khu vực. Do ý thức người dân chưa cao, bên cạnh đó chưa có sự quản lí
chặt chẽ của chính quyền địa phương. Do đó, CTRSH là vấn đề được quan tâm
hàng đầu bởi cộng đồng dân cư, các nhà quản lí môi trường đô thị cũng như các cấp
lãnh đạo. Vì vậy, hệ thống quản lí CTRSH ở Quận cần được nâng cao hiệu quả hơn
nữa để đảm bảo lượng rác được thu gom một cách triệt để, giữ gìn vệ sinh công
cộng, đem lại nguồn nguyên liệu tái chế, tái sử dụng rác hiệu quả cao, đem lại mỹ
quan đô thị cho Quận nói riêng và lợi ích môi trường nói chung.
5.2 Phương pháp cụ thể
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép, tôi đã chọn phương pháp
thích hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
- Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội TP.HCM
nói chung và Quận Bình Tân nói riêng.
- Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị (thu gom, vận chuyển, xử lý sơ
bộ chất thải rắn).
- Kế thừa các số liệu thông tin, bài học, kinh nghiệm (từ thầy cô, phòng Tài
nguyên môi trường, sách báo, thông tin trên mạng…).
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
5
- Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lí các số liệu ( từ các số liệu thu thập
được, tổng hợp lại và đưa ra 1 số liệu thống nhất làm cơ sở đánh giá và giải
quyết các vấn đề cần quan tâm).
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia (ý kiến đóng góp của thầy cô, một số
nhân viên trong phòng Tài nguyên môi trừơng).
- Phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp một số cơ sở tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác quản lý chất
thải rắn tại Quận theo hình thức tổ chức hệ thống thu gom rác của nhà nước trên cơ sở
đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại Quận như:

- Đề xuất biện pháp quản lí có hiệu quả hơn
- Nâng cao nhận thức của người dân
- Đánh giá được tình hình thu gom, vận chuyển, xử lí sơ bộ CTRSH trên địa bàn Quận.
- Giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường do CTRSH gây ra.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho nhà nước trong chi phí xử lý rác, đồng thời tìm ra được
giải pháp để giải quyết cho vấn đề đất chôn lấp rác đang thiếu hụt do khối lượng rác
gia tăng.






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
1.1 Đặc trưng chất thải rắn
Tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở
dạng rắn được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay không muốn dùng nữa.
CTR là một trong các loại chất thải do con người tạo ra trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ trong cuộc sống hàng ngày bao gồm tất cả các vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất
phế thải sản xuất, dịch vụ, y tế,… mà con người không dùng nữa và thải ra. CTR mà
con người thải bỏ trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt
bỏ đó, chất thải đó được coi như chất thải rắn đô thị nếu như xã hội nhìn nhận như là
một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy.
1.1.1 Nguồn gốc chất thải rắn đô thị
CTR đô thị được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau: các hộ gia đình, công sở (cơ
quan, trường học, bệnh viện,…), khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, quán ăn,
chợ,…), đường phố và rác vương vải, khu công cộng (công viên, nhà ga, sân bay,…),

xây dựng, công nghiệp, nông trại và trang trại, trạm xử lí chất thải,…được thể hiện cụ
thể qua bảng 1.1.
Bảng 1.1 Các nguồn phát sinh CTR đô thị
STT
Nguồn phát
sinh
Hoạt động hoặc vị trí phát sinh
chất thải rắn
Loại chất thải rắn
1
Khu dân cư Các hộ gia đình, các biệt thự, và
các căn hộ chung cư
Thực phẩm, giấy, cartông,
plastic, gỗ, thủy tinh, can thiết,
nhôm, các kim loại khác, tro,
các “chất thải đặc biệt” (bao
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
7
gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử

gia dụng, rác vườn, vỏ xe,…),
chất thải độc hại.
2
Khu thương
mại
Cửa hàng bách hóa, nhà hàng,
khách sạn, siêu thị, văn phòng
giao dịch, nhà máy in, cửa hàng,
sửa chữa,…
Giấy, cartông, plastic, gỗ, thực

phẩm, thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt, chất thải độc hại.
3
Cơ quan,
công sở
Trường học, bệnh viện, nhà tù,
văn phòng cơ quan nhà nước
Các loại chất thải giống như
khu thương mại. Chú ý, hầu hết
chất rắn y tế (rác y tế) được thu
gom và xử lí tách riêng bởi vì
tính chất độc hại của nó.
4
Công trình
xây dựng và
phá hủy
Các công trình xây dựng, công
trình sửa chữa hoặc làm mới
đường giao thông, cao tốc, san
nền xây dựng và các mãnh vỡ
của vật liệu
Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch
cao, bụi,…
5
Các nhà máy
xử lí chất
thải
Nhà máy xử lí nước cấp, nước
thải và các quá trình xử lí chất
thải công nghiệp khác

Bùn, tro
6
Công nghiệp Các nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng, nhà máy hóa chất,
nhà máy lọc dầu, các nhà máy
chế biến thực phẩm, các ngành
công nghiệp nặng và nhẹ….
Chất thải sản xuất công nghiệp,
vật liệu phế thải, chất thải độc
hại chất thải đặc biệt.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
8
7
Nông nghiệp Các hoạt động thu hoạch trên
đồng ruộng, trang trại, nông
trường và các vườn cây ăn quả,
sản xuất sữa và lò giết mổ gia
súc
Các loại sản phẩm phụ của quá
trình nuôi trồng và thu hoạch
hoặc chế biến như rơm rạ, rau
quả, sản phẩm thải của các lò
giết mổ heo, bò,…
(Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hiil Inc, 1993)
1.1.2 Thành phần chất thải rắn đô thị
Thành phần của CTR mô tả các phần riêng biệt mà từ đó nó tạo nên dòng chất thải
và mối quan hệ giữa các thành phần này thường được biểu thị bằng phần trăm theo
khối lượng. Thành phần CTR có vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị
xử lí, cũng như hoạch định các chương trình và hệ thống quản lí chất thải rắn.
Bảng 1.2 Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn thải sinh hoạt

Nguồn thải Thành phần chất thải
Khu dân cư và thương mại Chất thải thực phẩm
Giấy,Carton
Nhựa
Vải
Cao su
Rác vườn
Gỗ
Các loại khác: tã lót, khăn vệ sinh…
Nhôm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
9
Kim loại chứa sắt
Chất thải đặc biệt Chất thải thể tích lớn
Đồ điện gia dụng
Hàng hóa (white goods)
Rác vườn thu gom riêng
Pin
Dầu
Lốp xe
Chất thải nguy hại
Chất thải từ viện nghiên
cứu, công sở
Giống như trình bày trong mục chất thải khu dân cư
và khu thương mại.
Chất thải từ dịch vụ Rửa đường và hẻm phố: Bụi, rác, xác động vật, xe
máy hỏng.
Cỏ, mẩu cây thừa, gốc cây, các ống kim loại và
nhựa cũ.
Chất thải thực phẩm, giấy báo, carton, giấy loại hỗn

hợp, chai nước giải khát, can sữa và nước uống,
nhựa hỗn hợp, vải, giẻ rách…
(Nguồn: TS.Nguyễn Trung Việt – TS.Trần Thị Mỹ Diệu (2007), Giáo trình quản
lý chất thải rắn, Công ty Môi trường Tầm nhìn xanh)
1.1.3 Tính chất chất thải rắn
1.1.3.1 Tính chất lí học và chuyển hóa lí học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
10
a) Tính chất lí học
Khối lượng riêng. Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích,
thường được biểu thị bằng kg/m
3
hoặc tấn/m
3
. Số liệu về khối lượng riêng thường được
sử dụng để tính toán khối lượng hay thể tích rác thải phải quản lí. Khối lượng riêng của
CTRSH tùy vào từng trường hợp: rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa
trong thùng và không nén, rác chứa trong thùng và nén. Do đó, số liệu khối lượng của
CTRSH chỉ có ý nghĩa khi được ghi chú kem theo phương pháp xác định khối lượng
riêng. Khối lượng riêng của rác sinh hoạt lấy từ các xe ép rác thường dao động trong
khoảng từ 178 kg/m
3
đến 415 kg/m
3
, và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297
kg/m
3
.
Độ ẩm. Độ ẩm của CRT thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo
thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong

lĩnh vực quản lí chất thải rắn, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn.
Bảng 1.3 Khối lượng riêng và hàm lượng ẩm của các chất thải có trong rác sinh hoạt
Loại chất thải
Độ ẩm (% khối lượng)
Khoảng dao động Đặc trưng
Rác khu dân cư (không nén)

Thực phẩm 50-80 70
Giấy 4-10 6
Carton 4-8 5
Nhựa 1-4 2
Vải 6-15 10
Cao su 1-4 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
11
Da 8-12 10
Rác vườn 30-80 60
Gỗ 15-40 20
Thủy tinh 1-4 2
Lon thiếc 2-4 3
Nhôm 2-4 2
Các kim loại khác 2-4 3
Bụi 6-12 8
Tro 6-12 6
Rác rưởi 5-20 15
(Nguồn: TS.Nguyễn Trung Việt – TS.Trần Thị Mỹ Diệu (2007), Giáo trình quản
lý chất thải rắn, Công ty Môi trường Tầm nhìn xanh)
Kích thước và sự phân bố kích thước. Kích thước và sự phân bố kích thước của
các thành phần có trong CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi vật liệu,
nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàng quay và các thiết bị tách loại từ tính.

Khả năng tích ẩm. Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà chất thải có
thể tích trữ được. Đây là thông số có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng
nước rò rỉ sinh ra từ bãi chôn lấp. Phần nước dư vượt quá khả năng tích trữ của CTR sẽ
thoát ra ngoài thành nước rò rỉ. Khả năng tích ẩm sẽ thay đổi tùy theo điều kiện nén ép
rác và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng tích ẩm của CTRSH của khu dân cư
và khu thương mại trong trường hợp không nén có thể dao động trong khoảng 50-60%.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
12
Độ thẩm thấu của rác nén. Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông số vật lí
quan trọng khống chế sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp. Độ thẩm
thấu thực chỉ phụ thuộc vào tính chất của CTR, kể cả sự phân bố kích thước lỗ rỗng, bề
mặt, và độ xốp. Giá trị độ thẩm thấu đặc trưng đối với CTR đã nén trong một bãi chôn
lấp thường dao động trong khoảng 10
-11
đến 10
-12
theo phương thẳng đứng và khoảng
10
-10
theo phương ngang.
b) Chuyển hóa lí học
Những biến đổi lí học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống quản
lí chất thải rắn bao gồm: phân loại, giảm thể tích cơ học, giảm kích thước cơ học.
Những đổi lí học không làm chuyển pha (ví dụ từ pha rắn sang pha khí) như các quá
trình biến đổi hóa học và sinh học.
Phân loại chất thải. Phân loại chất thải là quá trình tách riêng các thành phần có
trong CTRSH nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tương đối đồng nhất.
Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh tái sử dụng được có
trong CTRSH, tách riêng những thành phần mang tính chất nguy hại và những thành
phần có khả năng thu hồi năng lượng.

Giảm thể tích cơ học. Phương pháp nén, ép thường được sử dụng để giảm thể tích
chất thải. Ở hầu hết các thành phố xe thu gom thường được lắp bộ phận ép rác nhằm
tăng khối lượng rác có thể thu gom trong một chuyến. Thông thường, các trạm trung
chuyển đều được lắp đặt hệ thống ép rác để giảm chi phí vận chuyển rác thải đến bãi
chôn lấp. Tương tự như vậy, để tăng thời gian sử dụng bãi chôn lấp, rác thường được
nén trước khi phủ đất.
Giảm kích thước cơ học. Giảm kích thước chất thải nhằm thu được chất thải có
kích thước đồng nhất và nhỏ hơn so với kích thước ban đầu của chúng. Cần lưu ý rằng,
giảm kích thước chất thải không có nghĩa là kích thước chất thải cũng giảm.Trong một
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
13
số trường hợp, thể tích của chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn kích thước ban
đầu của chúng.
1.1.3.2 Tính chất hóa học và chuyển hóa hóa học
a) Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
phương án xử lí và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất
hóa học của CTR, đặc biệt trong trường hợp chất thải là hỗn hợp của những thành phần
cháy được và không cháy được. Nếu muốn sử dung CTR làm nhiên liệu cần phải xác
định 4 đặc tính quan trọng sau:
- Những tính chất cơ bản
- Điểm nóng chảy
- Thành phần các nguyên tố
- Năng lượng chứa trong rác
Đối với phần rác hữu cơ dùng làm phân Compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành
phần những nguyên tố chính, cần phải xác định thành phần các nguyên tố vi lượng.
Những tính chất cơ bản. Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối vối các
thành phần cháy được trong chất thải rắn bao gồm:
- Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 105
0

C trong thời gian 1 giờ.)
- Thành phần các chất bay hơi (phần khối lượng mất đi khi nung ở 950
0
C trong tủ
nung kín).
- Thành phần carbon cố định (thành phần có thể cháy được còn lại sau khi thải
các chất có thể bay hơi).
- Tro (phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hở).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
14
Điểm nóng chảy của tro. Điểm nóng chảy của tro là quá trình mà tại đó tro tạo
thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ).
Nhiệt dộ nóng chảy đặc trưng đối với quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động
trong khoảng từ 1100
0
C đến 1200
0
C.
Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH. Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH cần
phân tích bao gồm C (cacbon), H (Hidro), O (Oxi), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Kết
quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng để xác định công thức hóa học
của thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng như xác định tỉ lệ C/N thích hợp
cho quá trình làm phân Compost.
Bảng 1.4 Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTR khu dân cư
Thành phần
Phần trăm khối lựơng khô (%)
Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro
Chất hữu cơ

Chất thải thực

phẩm
48 6.4 37.6 2.6 0.4 5
Giấy 43.5 6 44 0.3 0.2 6
Carton 44 5.9 44.6 0.3 0.2 5
Nhựa 60 7.2 22.8 - - 10
Vải 55 6.6 31.2 4.6 0.15 2.5
Cao su 78 10 - 2 - 10
Da 60 8 11.6 10 0.4 10
Rác vườn 47.8 6 38 3.4 0.3 4.5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: HUỲNH QUỐC THUẦN
15
Gỗ 49.5 6 42.7 0.2 0.1 1.5
Chất vô cơ
Thủy tinh 0.5 0.1 0.4 <0.1 - 98.9
Kim loại 4.5 0.6 4.3 <0.1 - 90.5
Bụi, tro,… 26.3 3 2 0.5 0.2 68
(Nguồn: TS.Nguyễn Trung Việt – TS.Trần Thị Mỹ Diệu (2007), Giáo trình quản
lý chất thải rắn, Công ty Môi trường Tầm nhìn xanh)
Năng lượng chứa trong các thành phần của chất thải rắn. Năng lượng chứa
trong thành phần chất hữu cơ có trong rác sinh hoạt có thể được xác định bằng cách: sử
dụng lò hơi như một thiết bị đo nhiệt lượng, thiết bị đo nhiệt lượng trong phòng thí
nghiệm và tính toán nếu biết thành phần các nguyên tố. Tuy nhiên, phương án sử dụng
lò hơi khó thực hiện nên hầu hết các số liệu về năng lượng của các thành phần chứa
trong rác đều xác định bằng máy đo nhiệt lượng trong phòng thí nghiệm.
Chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác. Nếu thành phần chất hữu
cơ có trong CTRSH được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thông quá
trình chuyển hóa sinh học (phân compost, methane, ethanol,…). Số liệu về chất dinh
dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng nhằm
đảm bảo dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của những sản phẩm sau quá
trình chuyển hóa sinh học.

b) Chuyển hóa hóa học
Biến đổi hóa học CTR bao hàm cả quá trình chuyển pha (từ pha rắn sang pha lỏng,
từ pha rắn sang pha khí,…). Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, những quá trình
chuyển hóa học chủ yếu được sử dụng trong xử lí CTRSH bao gồm đốt (quá trình oxy
hóa), nhiệt phân, và khí hóa.

×