Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ dầu một tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Bình Phước, phía
Nam và Tây Nam giáp TP.HCM, phía Tây giáp Tây Ninh, phía Đông giáp Đồng
Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một cách trung tâm
TP.HCM 30km
Các đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương có ba thị xã và bốn huyện (với 91 xã,
phường, thị trấn)
Bình Dương là tỉnh sở hữu ba thị xã có dân số đông nhất nước, trong đó có hai thị
xã có 100% phường, không có xã (Thủ Dầu Một và Dĩ An)
1.TxThủ Dầu Một
2.TxThuận An
3.Tx Dĩ An
4. Huyện Bến Cát
5. Huyện Dầu Tiếng
6. Huyện Tân Uyên
7. Huyện Phú Giáo
Diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Dương là 2695,5 km
2
và dân số (theo kết quả điều
tra dân số 01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người, theo số liệu ước tính (không chính
thức) ngày 05/08/2010 dân số tỉnh tăng lên 2.185.655 người với mật độ dân số 810
người/ km
2
. Do kinh tế phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương đã thu hút
nhiều dân nhập cư từ các địa phương khác. Kết quả điều tra dân số năm 2010 cho
thấy: Trong 11 năm từ 1999 – 2010 dân số tỉnh Bình Dương đã tăng gấp đôi, là tỉnh
có tốc độ tăng dân số cao nhất nước với tỉ lệ tăng trung bình 7,3% / năm.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người kinh và sau
đó là người hoa và Khơ Me.


Mặt khác, bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu
tư, Bình Dương nhanh chóng trở thành địa phương phát triển năng động nhất trong
tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước với những thành tựu về đổi mới và hội nhập
kinh tế quốc tế, trước hết là kết quả nổi trội về thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, Bình
Dương liên tục đứng ở vị trí số 1
Bình Dương có các khu công nghiệp đang hoạt động như Sóng Thần II, Đồng An,
Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Tân Đông Hiệp C, Việt Hương, Sóng Thần I,
Mỹ Phước I, Mỹ Phước II,…
Và thị xã Thủ Dầu Một (tx.Thủ Dầu Một) là trung tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục… của tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, tx.Thủ Dầu Một là khu vực có số lượng
dân cư tập trung đông đúc với nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng như: gốm
sứ, điêu khắc gỗ, sơn mài,… là nơi tập trung nhiều siêu thị, chợ lớn, trung tâm văn
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
hóa lớn ở tỉnh Bình Dương. Vì vậy nên lượng rác thải sinh ra của tx.Thủ Dầu Một
cũng không nhỏ.
Do đó để tx.Thủ Dầu Một luôn có đước một môi trường sạch sẽ, lành mạnh, có mỹ
quan đẹp là yêu cầu rất cần thiết và cần được các cơ quan chức năng có thẩm quyền
quan tâm đầy đủ và đặc biệt. Trong đó, vấn đề quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một
là rất quan trọng cần được quan tâm
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đối với tx.Thủ Dầu Một, vấn đề quản lý chất thải rắn tuy không còn mới mẻ nhưng
cũng chưa đủ để có được một hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) thật
sự hoàn thiện và đạt được hiệu quả tốt
Bởi thế, để có thể đạt được những hiệu quả tốt như mong muốn về hệ thống quản lý
CTRSH thì các cơ quan có thẩm quyền cần có sự đầu tư thêm vào các quy trình
công nghệ tiên tiến, nâng cao cả kinh nghiệm và kiến thức về chuyên ngành cho các
chuyên viên môi trường trong lĩnh vự quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nhằm đánh giá thực trạng một hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một. Từ
những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý để tìm ra các giải pháp quản lý
hợp lý hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một, từ đó có thể góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận
chuyển CTRSH chưa hợp lý.
Hơn nữa, hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một là mắt xích quan trọng trong
hệ thống quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương nên việc tìm ra các giải pháp quản lý tốt
CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một sẽ đóng góp một phần không nhỏ cho công tác quản lý
CTR tại tỉnh Bình Dương được tốt hơn.
1.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tiến hành theo các bước sau:
1.4.1. Khảo sát, điều tra và thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một
1.4.2. Đánh giá hệ thống
1.4.2.1 Đánh giá hệ thống kỹ thuật
1.4.2.2 Đánh giá hệ thống quản lý nhà nước.
1.4.3. Xây dựng hệ thống thu gom vận chuyển và trung chuyển CTRSH tại tx.Thủ
Dầu Một.
 Dự báo sự phát triển của hệ thống và các vấn đề liên quan.
- Dự báo sự gia tăng về khối lượng CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một.
- Dự báo cơ cấu và quy mô phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương
cho đến năm 2020
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
 Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển và trung chuyển
CTRSH tại thị xã, phường, khu phố.
 Thu gom:
-Xây dựng mô hình thu gom CTRSH tại thị xã, phường, khu phố
-Tiêu chuẩn hóa các thiết bị thu gom
-Hiện đại hóa các thiết bị thu gom

-Phân vùng thu gom
 Vận chuyển và trung chuyển:
-Thực hiện công tác vận chuyển
-Các thiết bị vận chuyển
-Hiện đại hóa các thiết bị vận chuyển và trung chuyển
-Phân vùng vận chuyển và xác định các trạm trung chuyển
 Hệ thống quản lý nhà nước:
-Hệ thống quản lý hành chính
-Hệ thống quản lý kỹ thuật
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp khảo sát thực địa
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
1.6 PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài được trình bày trong phạm vi khảo sát hiện trạng quản lý và đưa ra một số
giải pháp cho hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một



SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1.1 Chất thải rắn
Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và
chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn (CTR) phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng

được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. CTR phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là
chất thải rắn công nghiệp.
1.1.2 Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân của các hộ gia
đình, khu nhà ở ( khu chung cư), khu thương mại, dịch vụ ( cửa hàng, chợ, siêu thị,
quán ăn, nhà hàng, khách sạn,…), các khu cơ quan ( trường học, bệnh viện, trung
tâm nghiên cứu, văn phòng, công ty,…), từ các hoạt động dịch vụ công cộng ( quét
dọn, vệ sinh đường phố, khu giải trí, công viên, hoạt động cắt tỉa cây xanh), hay từ
sinh hoạt của các cán bộ, công nhân viên trong một số các cơ sở công nghiệp ( khu
công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ) và từ công tác nạo vét cống rãnh
thoát nước.
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm thời
CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận
Lưu trữ CTR là việc lưu trữ CTR trong một thời gian nhất định ở nơi được cơ quan
có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển đi xử lý
1.1.3 Quản lý chất thải rắn
Bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải
rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường
và sức khỏe con người
1.1.4 Tái chế, tái sử dụng
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế
biến các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Quá trình tái chế ban đầu có mục tiêu ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm
tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nguyên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất cơ
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
bản từ nguyên liệu thô.Tái chế có thể chia thành hai dạng, tái chế ngay tại nguồn từ

quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải.
Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản
phẩm. Nếu như tái sử dụng theo nghĩa truyền thống để chỉ sản phẩm được sử dụng
nhiều lần theo cùng chức năng gốc thì ngày nay, có thể hiểu thêm việc tái sử dụng
sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
1.1.5 Hệ số phát thải
-Hệ số phát thải là lượng rác thải phát sinh trung bình / đầu người / ngày đêm
- Hệ số phát thải phụ thuộc vào từng nguồn phát sinh; có sự chênh lệch tùy
theo từng điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương; phụ thuộc vào phong
tục tập quán, điều kiện khí hậu, mức sống, cung cách sống; thay đổi theo thời gian
khi mức sống và các tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), hệ số phát thải bình quân cho đầu người
Việt Nam hiện nay khoảng 0,6 kg/ người/ ngày đêm.
1.1.6 Nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt được phát sinnh từ rất nhiều nguồn khách nhau.Nhưng chủ
yếu là từ các nguồn chính sau:
-Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt gia đình, khu chung cư: Thành phần rác thải
này bao gồm: Thực phẩm, giấy, cartong, gỗ, thủy tinh, thiếc, nhôm, đồ điện tử gia
dụng, vỏ xe …
-Rác thải phát sinh từ các khu chợ, tụ điểm mua bán hàng hóa: Bao gồm: rau, củ,
quả hư hỏng, giấy báo, bao nilon, carton, đồ gia dụng…
-Rác thải phát sinh từ hoạt động làm vườn, hoạt động sản xuất nông nghiệp: Bao
gồm: rác thực phẩm, rơm rạ, gỗ, lá, thân, cành cây
-Rác thải ở các khu công cộng: (như các khu vui chơi giải trí, công viên, bến xe,
trạm xe, ga tàu) bao gồm có các sản phẩm từ nhựa, giấy, thực phẩm, bao nilon…
-Rác thải từ các hoạt động quét don đường phố, cắt tỉa cây xanh: bụi, cát, cành cây,
lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác chết động vật chết…
-Rác thải phát sinh ở các khu văn phòng, cơ quan, công sở, trường học: Bao gồm
các loại rác thực phẩm, giấy báo, bao nilon, bìa cartong…
-Ngoài ra còn có một lượng CTRSH được thải ra trong hoạt động giao thông đường

thủy, đó là các loại bao túi nilon, rác thực phẩm, các loại hộp… được thải bỏ trên
sông, kênh rạch của một số người dân.
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
-Rác xà bần từ các công trình xây dựng: Phát sinh từ các công trình xây dựng,
đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao,
bụi…
1.2 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.2.1 Thành phần của Chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng vùng, địa
phương, vào các mùa khí hậu trong năm, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác
Thành phần CTRSH ở mỗi khu vực khác nhau đều có tỉ lệ khác nhau.Nhưng nhìn
chung thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu ở nước ta là rác thực phẩm chiếm tỉ lệ
khoảng 61 – 86 %, còn hầu hết các thành phần còn lại chiếm một tỉ lệ không cao
lắm và một phần được thu gom, phân loại để tái sinh, tái chế.
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu
dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.Thông thường thành phần của rác thải
bao gồm các hợp phần sau:
- Các chất dễ bị phân hủy sinh học: các thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây,
xác động vật chết, vỏ hoa quả
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: gỗ, cành cây, cao su, túi nilon…
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học:kim loại, thủy tinh, mảnh sành
sứ, gạch ngói, vôi vữa khô, sỏi cát, vỏ ốc hến…
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
Bảng 1.1.Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng tỉnh, thành phố.
( tính theo % trọng lượng)
Thành phần ( % ) Hà Nội Hải Phòng TP HCM
Lá cây, vỏ hoa quả,xác động vật 50.27 50.07 62.24
Giấy 2.72 2.82 0.59

Giẻ rách, củi, gỗ 6.27 2.72 4.25
Nhựa, nilon, cao su 0.71 2.02 0.46
Vỏ ốc, xương 1.06 3.69 0.50
Thủy tinh 0.31 0.72 0.02
Rác xây dựng 7.42 0.45 10.04
Kim loại 1.02 0.14 0.27
Tạp chất khó phân hủy 30.21 23.9 15.7
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật 2004)
1.2.2 Tính chất của CTRSH
1.2.2.1 Tính chất lý học
Những tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm,
kích thước và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp (độ rỗng) của
CTR đã bị nén
Khối lượng riêng: Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích,
tính bằng kg/m
3
. Khối lượng riêng của CTRSH sẽ rất khác nhau tùy từng trường
hợp: Rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong các thùng và không
nén, rác chứa trong thùng và nén. Khối lượng riêng của rác cũng rất khác nhau tùy
theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ,…Khối lượng riêng của
CTRSH ở các khu đô thị lấy từ xe rác thường giao động trong khoảng 415 – 1778
kg/m
3
, và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m
3
.
Độ ẩm: Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách tính: tính
theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô.
Độ ẩm của CTRSH có thể biểu diễn dưới dạng sau:
Trong đó:

M: Độ ẩm
w : Khối lượng ban đầu của mẫu (kg)
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
d : Khối lượng của mẫu sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi 150
0
C(kg)
Khả năng giữ nước: Khả năng giữ nước của CTR là tổng lượng nước mà chất thải
có thể trích trữ được. Đây là thông số có ý nghĩa quyết định trong việc xác định
lượng nước rò rỉ sinh ra từ BCL phần nước dư vượt quá khả năng tích nước của chất
thải sẽ thoát ra ngoài thành nước rò rỉ
Thẩm thấu của rác nén: Độ thẩm thấu của CTR đã nén là thông số vật lý quan
trọng trong khống chế sự di chuyển của chất lỏng và khí của BCL
1.2.2.2 Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
phương pháp xử lý và thu hồi nguyên vật liệu.
Đối với rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành phần
những nguyên tố chính cần phải xác định thành phần của các nguyên tố vi lượng.
Những tính chất cơ bản: Cần phải được xác định đối với các thành phần cháy được
và không cháy được trong CTR bao gồm:
• Độ ẩm : phần ẩm mất đi khi sấy ở nhiệt độ 105
0
C
• Thành phần các chất cháy bay hơi : phần khối lượng mất đi khi nung nấu ở 950
0
C:
• Thành phần carbon cố định : thành phần là các chất còn lại được khi thải các chất có
thể bay hơi
• Tro : phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hơi
Điểm nóng chảy của tro: Là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy

chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc
trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng
2000
0
F – 2200
0
F (1100
0
C – 1200
0
C)
Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt: Cần phân tích bao gồm C
(Cacbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Thông thường các
nguyên tố thuộc nhóm Halogen cũng thường được xác định do các dẫn xuất của Clo
thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đổ rác.Kết quả xác định các nguyên tố
cơ bản nàyđược sử dụng để xác định công thức hoá học của thành phần chất hữu cơ
có trong CTRSH cũng như xác định tỉ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân
compost.
Bảng 1.2Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTRSH từ khu
dân cư
Thành phần
Phần trăm khối lượng khô (%)
Cacbon Hydro Oxy Nitơ
Lưu
huỳnh
Tro
a. Chất hữu cơ
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0

Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0
Cacton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 6,0
Nhựa 60,0 7,2 22,8 - - 10,0
Vải 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5
Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0
Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5
Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
b. Chất vô cơ
Thuỷ tinh 0,5 0,1 0,4 <0,1 - 98,9
Kim loại 4,5 0,6 4,3 <0,1 - 90,5
Bụi, tro,… 26,3 0,3 2,0 0,5 0,2 68,0
(Nguồn: giáo trình “quản lý chất thải rắn” của Th.S Trần Minh Đạt)
Năng lượng chứa trong các thành phần của CTR:
Năng lượng của từng thành phần chất thải cũng có thể được tính toán một cách gần
đúng theo phương trình sau:
Btu/lb = 145 x C + 610 x (H
2
– 1/8 O
2
) + 40 x S + 10 x N
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
Trong đó:
C : Carbon, phần trăm khối lượng.
H
2
: hydro, phần trăm khối lượng.
O
2

: Oxy, phần trăm khối lượng.
S : Lưu huỳnh, phần trăm khối lượng.
N : Nito, phần trăm khối lượng.
Btu/lb x 2,326 = KJ/kg.
Ở phương trình trên, thừa số (H
2
-1/8O
2
) tính chỉ phần trăm hydro phản ứng với
oxy, vì thành phần này không tham gia tạo năng lượng của chất thải.
Chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng : Nếu thành phần chất hữu cơ có trong
CTRSH được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm nhờ quá trình
chuyển hóa sinh học như phân compost, methane, …Số liệu về chất dinh dưỡng và
nguyên tố vi lượng sẵn có trong CTRSH đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo
dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình chuyển
hóa sinh học.
1.2.2.3 Tính chất sinh học:
Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể phân loại
như sau:
• Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ
• Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5carbon và đường 6 carbon
• Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và acids béo mạch dài
• Lignin là hợp chất phân tử chứa vòng thơm và các nhóm methoxyl (-OCH
3
)
• Lignocellulose
• Proteins là chuỗi các amino acid
Hầu hết các thành phần trên đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các khí,
chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ
Khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ: Để biểu diễn khả năng

phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong CTRSH là không chính xác vì một
số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học. Hàm
lượng chất rắn bay hơi có thể xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 550
0
C, thường
được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ
trong CTRSH.
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR tronng thời gian dài giữa các khâu
thu gom, trung chuyển và thải ra BCL, nhất là những vùng ở khí hậu nóng do quá
trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRSH.
Màu đen của CTRSH đã phân hủy kỵ khí ở BCL chủ yếu là do sự hình thành các
muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, các vấn đề mùi của BCL
sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.Các hợp chất hữu cơ khi chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ
tạo thành các hợp chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric acid
CH
3
SCH
2
CH
2
CH(NH
2
)COOH + 2H CH
3
SH + CH
3
CH
2

CH
2
(NH
2
)COOH
Methionine methylmercaptan aminobutyric
acid
Methylmercaptan có thể bị thủy phân tạo thành methyl alcohol và hydrogen sulfide
CH
3
SH + H
2
O CH
4
OH + H
2
S
Sự sinh sản ruồi nhặn:
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinnh
sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.Qúa trình phát triển từ trứng
thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng
1.3 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM
Ngày nay, Việt Nam đang từng bước phát triển nền kinh tế nước nhà để sớm sánh
vai ngang bằng với các nước tiên tiến phát triển trên thế giới, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế ấy, môi trường ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề bức
xúc về suy thoái môi trường đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, phá rừng
và suy giảm đa dạng sinh học. Trong đó có vấn đề ô nhiễm do CTRSH đang ngày
càng trở nên bức xúc và đòi hỏi phải có phương án quản lý, xử lý hợp lý và kịp thời.
- Thực tế về vấn đề môi trường trong khoảng thời gian gần đây chúng ta thấy tại
một số địa phương trên cả nước đã xuất hiện những điểm nóng về ô nhiễm môi

trường do CTR lên đến mức báo động, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời
sống của người dân. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý CTR trong một
thời gian dài đã không được chú trọng, quan tâm đến. Việc đưa ra các văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện theo các văn bản đó trên cả nước
vẫn còn buông lỏng, yếu kém.
- Cho mãi tới tận gần đây, CTR vẫn được đổ đống ngoài bãi rác, chôn, đốt, và một
số loại rác thải từ nhà bếp, nhà hàng được sử dụng làm tức ăn cho động vật. Cộng
đồng vẫn chưa nhận thức được mối liên hệ giữa CTR với chuột, ruồi, gián, muỗi,
rận, ô nhiễm đất và nước. Người ta không biết rằng, CTR trong các bãi rác là nơi
sinh sống của một số loại véc - tơ truyền các bệnh: sốt thương hàn, sốt vàng, sốt
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
xuất huyết, sốt rét, tả v.v…Do vậy, những phương pháp xử lý CTR rẻ nhất, nhanh
nhất và thuận tiện nhất đã được sử dụng. Các khu vực nông thôn và các thị trấn nhỏ
sử dụng các bãi rác ngoài trời.Các thị xã và các thành phố lớn hơn sử dụng các lò
đốt nhỏ.Sau này, chôn lấp vệ sinh mới trở thành một biện pháp xử lý CTR được
nhiều nơi lựa chọn.Ở Việt Nam, có nhiều phương pháp xử lý rác nhưng chủ yếu là
đổ vào bãi rác, chôn lấp rác, ủ rác và đốt rác.
- Một vấn đề đáng lưu tâm về CTRSH hiện nay nữa là trong CTR thành phố vẫn
còn chứa nhiều vật liệu có thể thu hồi và tái sử dụng. Ở nước ta vấn đề này chưa
được chú trọng lắm vì hiện tại chúng ta có một số lượng người đào bới rác và thu
hồi phế liệu rất đông đảo. Tuy vậy, việc quản lý sức khỏe của những người bới rác
lại là một mối quan tâm lớn
- Theo số liệu điều tra năm 2007 của Tổng cục Môi trường (Cục Bảo vệ Môi trường
trước đây) chất thải rắn sinh hoạt trong cả nước phát sinh khoảng 17 triệu tấn, trong
đó rác thải sinh hoạt khoảng 6,5 triệu tấn (năm 2008 là 7,8 triệu tấn theo báo cáo
của Bộ Xây dựng). Ngoại trừ một số ít địa phương như Hà Nội, Thừa Thiên - Huế,
TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đang thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn
theo dự án 3R, còn lại hầu hết rác thải sinh hoạt vẫn là một mớ tổng hợp các chất
hữu cơ từ các gia đình cho tới nơi xử lý.

- Điều đáng lo ngại là tới thời điểm này, việc xử lý chất thải rắn vẫn chưa đi theo
hướng tái chế như mong muốn. Khoảng 70% chất thải sinh hoạt đô thị được thu
gom và khoảng 80% số chất thải này vẫn chưa được xử lý theo cách chôn lấp. Còn
rác thải nông thôn thì hầu như được đổ bừa bãi ra ven làng, ao hồ, bãi sông, bãi tạm
hoặc tự đốt.Hội Xây dựng Việt Nam cảnh báo, trong số 91 bãi rác lớn trên cả nước
chỉ có 17 bãi hợp vệ sinh, chiếm khoảng 15%.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát
sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.Tỷ lệ tăng cao tập
trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân
số và các khu công nghiệp.
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV
trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia
đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Kết quả điều tra tổng thể năm
2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị
đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng
CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng
CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị
Bảng 1.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT Loại đô thị Lượng CTRSH bình Lượng CTRSH đô thị phát
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
quân trên đầu người
(kg/người/ngày)
sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại IV 0,65 626 228.490

Tổng 6.453.930
(Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
1.4 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
1.4.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các
vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề v v…
1.4.2. Phân loại chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang14
Chính quyền
địa phương
Rác thải
Nông nghiệp
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư
Khu công cộng
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan
trường học

Chính quyền
địa phương
Rác thải
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
CTR đô thị từ tất cả các nguồn thải khác nhau trên địa bàn tỉnh được phân loại theo
hai nhóm chính:
 Nhóm các CTR cần được xử lý, chôn lấp: Các chất thải hữu cơ ( các loại cây
gỗ, bụi cây, rau, thực phẩm, xác động vật…) các sản phẩm tiêu dùng chứa các hóa
chất nguy hại (pin, ăc quy, dầu mỡ bôi trơn…) và các loại CTR khác không thể tái
sử dụng được nữa.
 Nhóm các CTR có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải từ quá
trình sản xuất, các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghệp, các phương tiện
giao thông, các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng, bao
bằng giấy, kim loại, thủy tinh, bao nilon, các loại chai nhựa, hoặc chất dẻo khác…
1.4.3. Tình hình ô nhiễm chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Theo báo cáo của các ngành chức năng, Bình Dương hiện thải ra mỗi ngày khoảng
từ 700 đến 800 tấn chất thải rắn bao gồm chất thải rắn sinh hoạt từ hộ dân, các cơ
quan, xí nghiệp, chất thải công nghiệp… Trong đó, tỷ lệ thu gom và chôn lấp chỉ
đạt trung bình khoảng 70%, trong khi 30% còn lại không biết đi về đâu. Phần lớn
chất thải rắn hiện nay được thu gom và xử lý chôn lấp tại Khu liên hợp xử lý chất
thải Nam Bình Dương.Chỉ tính riêng tx.Thuận An, mỗi ngày có khoảng 50 tấn
CTRSH. Còn tại Dĩ An, mỗi ngày cũng có gần 76 tấn rác thải .Tại tx Thủ Dầu Một
một ngày cũng có trên dưới 140 tấn rác thải sinh hoạt được đưa ra. Đó là chưa tính
đến một số địa bàn đang có tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hóa nhanh như
huyện Bến Cát mỗi ngày có 36 tấn rác thải… trong khi đó, việc đầu tư trang thiết bị,
phương tiện, lực lượng người phục vụ cho công việc thu gom, xử lý rác thải gần
như không theo kịp nhịp độ phát triển của tỉnh.
1.4.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương
- Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2695,5 km
2

và dân số (theo kết quả điều tra
dân số 01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người với mật độ dân số 810 người/ km
2
. Với
hàng trăm chợ và siêu thị lớn nhỏ, hàng trăm nhà hàng, khách sạn, trường học, bệnh
viện, cơ quan, Theo thống kê, một ngày trên địa bàn tỉnh Bình Dương phát sinh
khoảng 400 tấn chất thải rắn đô thị. Tỷ lệ được thu gom và chôn lấp đạt khoảng
70%.
- Ô nhiễm môi trường do khối lượng chất thải rắn đô thị ngày càng gia tăng đang là
vấn đề môi trường bức xúc. Hiện nay, phần lớn lượng CTRSH phát sinh ở khu vực
thị xã Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An,… đều được thu gom vận
chuyển và xử lý chôn lấp tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương.
- Có nơi thì xảy ra tình trạng ô nhiễm trong khâu thu gom, vận chuyển ngày càng
tăng. Với lý do, phương tiện vận chuyển và thu gom phần lớn không đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và không đảm bảo vệ sinh môi trường.Các điểm tập kết CTR (điểm hẹn,
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, đúng quy cách. Hệ thống
vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng ngày gây nên tình trạng
tồn đọng CTR trong khu dân cư
- Do hiện nay, tỉnh vận chưa có đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy về CTR, chưa
quản lý tốt lực lượng thu gom rác dân vận tuyến thu gom vận chuyển còn chưa
đồng đều nên không đạt hiệu quả cao về kinh tế. Hơn nữa, do hệ thống kỹ thuật
công nghệ chưa theo kịp với nhịp phát triển của Tỉnh và trang thiết bị còn thiếu
thốn. Từ những nguyên nhân trên mà xảy ra tình trạng thu gom, vận chuyển không
đạt chất lượng vệ sinh, thu gom không đúng giờ, đúng tuyến, trang thiết bị không
đồng bộ và gây ô nhiễm, thiếu mỹ quan, các xe đi thu gom rác tại các địa điểm thì
dính bụi bẩn và bốc mùi.
- Khảo sát thực tế cho thấy việc quản lý CTRSH hiện còn nhiều bất cập. Việc sử
dụng các xe thô sơ, không kín đáy, chở rác quá tải làm rơi vãi, nước rỉ rác chảy dọc

đường đã gây ô nhiễm và làm mất mỹ quan đô thị. Các thùng, xe thô sơ đẩy tay với
kích thước, hình dạng khác nhau cũng ảnh hưởng đến khâu chuyển rác từ xe thô sơ
đến xe cơ giới, công nhân làm việc nặng nhọc, thời gian chuyển giao rác kéo dài…
- Việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương do khoảng 65 đơn
vị, cá nhân thực hiện.
- Trước đây, CTRSH tại các huyện, thị của tỉnh Bình Dương đều được xử lý bằng
cách đổ bỏ tại các bãi rác tự phát của Thị xã, các huyện nhưng đây chỉ là các bãi rác
hở, không được chống thấm, không theo đúng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu
hết rác tại các bãi rác được đổ thành đống (sau khi công nhân và những người sống
xung quanh nhặt hết phế liệu còn soát lại trong bãi rác) rồi để rác phân hủy tự
nhiên.Cách xử lý này vừa mất vệ sinh, vừa gây ô nhiễm môi trường
- Hiện nay, Khu liên hợp xử lý Chất thải Nam Bình Dương nhận hầu hết lượng
CTRSH tại các đô thị của Tỉnh và đều được hợp đồng vận chuyển về xử lý tại khu
liên hợp ngoại trừ các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo và Tân Uyên ở cách xa khu liên
hợp nên vẫn thực hiện đổ rác tại các bãi rác của huyện.
- Tại khu liên hợp xử lý Chất thải Nam Bình Dương công nghệ xử lý rác được lựa
chọn là chế biến rác thành phân compost, hiện tại khu liên hợp xử lý Chất thải Nam
Bình Dương đang sản xuất phân compost kết hợp với chôn lấp các thành phần còn
lại. Các kỹ thuật và công nghệ xử lý khác nhau sẽ được áp dụng tùy theo từng khâu
và từng cụm chức năng riêng biệt của khu liên hợp xử lý chất thải.
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
CHƯƠNG 2:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Thủ Dầu Một
2.1.1. Vị trí địa lý:
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng

Tx.Thủ Dầu Một là tỉnh lỵ của tỉnh Bình Dương cách trung tâm quận 1TP.HCM
khoảng 13 km
2
về phía Bắc, Thị xã nằm bên tả ngạn sông Sài Gòn. Phía Đông giáp
các huyện Tân Uyên, Thuận An, Phía Tây giáp TP.HCM, Nam giáp huyện Thuận
An, Bắc giáp huyện Bến Cát và Tân Uyên. Đường nội bộ nối với quận Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh bởi quốc lộ 13, với quận 12 qua cầu Phú Long và với huyện
Củ Chi qua cầu Phú Cường. Diện tích 88 km
2
2.1.2. Địa hình:
Tx.Thủ Dầu Một có địa hình tương đối bằng phẳng, nên địa chất tương đối ổn định,
vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau, với độ dốc không quá
3 – 150. Đặc biệt có vài ngọn đồi, núi nhấp nhô lên giữa địa hình bằng phẳng
Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình:
-Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và
sông Bé. Đây là vùng thấp nhất, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, có độ cao
trung bình là 6 – 10 m.
- Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thũng bãi bồi, địa hình tương
đối bằng phẳng, độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30m.
- Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là
các đồi thấp với địa hình bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc từ 5 – 120, độ cao
phổ biến là 30 – 60m.
- Với địa hình cao trung bình từ 6 – 60 m, nên trừ một vài thung lũng dọc sông Sài
Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập úng. Địa hình của
tx.Thủ Dầu Một tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở manng hệ thống giao
thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp
2.1.3 Khí hậu:
-Khí hậu ở tx.Thủ Dầu Một mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với hai mùa
rõ rệt: mùa mưa khoảng từ tháng 5 – 11, mùa khô khoảng từ tháng 12 năm trước
đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 – 2000mm với số

ngày mưa là 120 ngày.Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, với lượng mưa trunng bình
là 335mm, có năm lượng mưa còn cao đến 500mm, tháng ít mưa nhất là tháng 1,
mưa trung bình dưới 50mm và nhiều năm trong tháng này không có mưa.
- Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5
0
C, nhiệt độ trunng bình tháng cao nhất là
29
0
C (tháng 4), tháng thấp nhất là tháng 1 với nhiệt độ 24
0
C.Tổng nhiệt độ hoạt
động hàng năm khoảng 9500 – 10000
0
C, số giờ nắng trung bình là 2400 giờ, có
năm lên tới 2700 giờ. Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp
từ bão và áp thấp nhiệt đới.Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng
Đông.Đông Bắc, về mùa mưa gió thịnh hành chủ yếu là hướng Tây,Tây - Nam. Tốc
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
độ gió bình quân khoảng 0,7 m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12m/s
thường là Tây, Tây – Nam. Chế độ không khí ẩm tương đối cao, trung bình 80 –
90% và biến đổi theo mùa. Độ ẩm thu được chủ yếu là do gió mùa Tây Nam trong
mùa mưa.Giống như nhiệt độ không khí, độ ẩm trong năm ít biến động. Với khí hậu
nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nên nhiệt độ cao quanh năm, độ ẩm cao và
nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng
cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày. Khí hậu hiền hòa, ít thiên tai.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI.
2.2.1 Dân số
- Với dân số 181.587người ( theo thống kê tháng 10/2010)
- Theo thống kê của Sở Tài nguyên môi trường tx.Thủ Dầu Một có 66.207 số hộ gia

đình ( theo tổng điều tra dân số và nhà ở 1/04/ 2010)
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế - xã hội tx.Thủ Dầu Một quý 1/2011 bước đầu vượt qua được
một số khó khăn, thách thức, lạm phát được kiềm chế, sản xuất công nghiệp, cơ sở
hạ tầng được ưu tiên đầu tư phát triển, các mục tiêu an ninh xã hội tiếp tục đạt kết
quả tốt, giữ vững ổn định chính trị.
- Kinh tế giữ vững kế hoạch phát triển, công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, kim ngạch
xuất khẩu tăng, thu ngân sách đạt và vượt kế hoạch.Công tác cải cách hành chính
gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở có nhiều tiến bộ, công tác xây dựng cơ bản
được triển khai thực hiện.
- Cơ cấu kinh tế của tx.Thủ Dầu Một: Có địa hình đồng bằng thích hợp với việc
trồng lúa, cây ăn quả, mía, sắn; chăn nuôi các loại gia súc như lợn, bò.
Thủ Dầu Một nguyên cũng nổi tiếng sản xuất hàng sơn mài gốm sứ, mây tre đan.
Ngoài ra: cơ khí lắp ráp, vật liệu xây dựng, hóa chất, cơ điện, may mặc, sản xuất
đường mía, chế biến thực phẩm.
Khu liên hợp công nghiệp, dịch vụ, đô thị 4.200 ha đang được xây dựng.
- Hoạt động nội thương tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của người dân.
- Tình hình chính trị - quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội ổn định.Các loại
tội phạm giảm nhiều so với nhiều năm trước.
- Về giáo dục, tốc độ phát triển trường lớp cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu của
người dân, việc phổ cập giáo dục chưa phổ biến.
- Ở các trung tâm y tế và các trạm y tế còn thiếu nhân sự nên việc chăm sóc sức
khỏe cộng đồng và kiểm tra dịch vụ hành nghề dược tư nhân đang còn nhiều hạn
chế
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
- Chương trình “xóa đói giảm nghèo” chưa đảm bảo tính căn bản, chỉ mới dừng ở
việc cho vay vốn, tìm việc làm và trợ cấp khó khăn. Công tác giải quyết hành chính
của dân vẫn còn chậm, tinh thần, tác phong, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức

ở một số bộ phận, một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu.Nghiệp vụ hành chính còn yếu,
nhất là ở các cấp cơ sở nên hiệu quả công việc mang lại ở một số lĩnh vực không
đáp ứng được sự mong đợi của người dân và xã hội.
- Ý thức chấp hành pháp luật ở một số bộ phận người dân còn khá thấp.
- Vì ý thức của người dân chưa cao nên việc tuyên truyền giáo dục về môi trường
nói chung và CTR nói riêng gặp nhiều khó khăn, người dân vứt rác bừa bãi khắp
nơi.
- Về quan điểm chung, tx.Thủ Dầu Một sẽ phát triển thành trung tâm đô thị theo
hướng văn minh hiện đại, là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học – kỹ
thuật của Bình Dương và cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2.2.3 Cơ sở hạ tầng
- Tx.Thủ Dầu Một của tỉnh Bình Dương, trong tương lai sẽ trở thành thành phố loại
1 vào năm 2020 (cập nhật: 06/05/2008).
- Theo Bộ Xây Dựng định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt thì tx.Thủ Dầu Một sẽ trở
thành đô thị loại II trước năm 2010 và trở thành thành phố loại I, trực thuộc Trung
Ương vào năm 2020. Để có cơ sở đầu tư phát triển và quản lý xây dựng đô thị trên
địa bàn tỉnh Bình Dương theo đúng định hướng. Bộ Xây Dựng đã có văn bản thống
nhất với đề nghị của Sở xây dựng tỉnh Bình Dương tổ chức lập quy hoạch chung
xây dựng đô thị Thủ Dầu Một đến năm 2025 theo lộ trình phát triển của từng giai
đoạn. Hiện nay, tx.Thủ Dầu Một là đô thị loại III.Theo UBND tỉnh Bình Dương, tx.
Thủ Dầu Một sẽ trở thành đô thị loại II vào năm 2015 và trở thành loại I vào năm
2020.Theo Bộ Xây Dựng, đây là đồ án quy hoạch chung đô thị có ý nghĩa quan
trọng liên quan đến định hướng phát triển vùng thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngoài ra, tình hình cơ sở hạ tầng có liên quan chặt chẽ đến việc thu gom, vận
chuyển CTR đến nơi xử lý.
2.2.4 Điều kiện giao thông
- Trên địa bàn tx.Thủ Dầu Một có quốc lộ 13 chạy qua nối với thành phố Hồ Chí
Minh. Đây là trục giao thông huyết mạch của tx.Thủ Dầu Một đã được đầu tư và
nâng cấp tốt

- Đường xá tại tx.Thủ Dầu Một chủ yếu là đường được làm bằng bêtông nhựa
- Các con đường lớn nằm gần trung tâm đã được bêtông hóa.
- Ở những vùng cách xa trung tâm Thị xã vẫn còn có những con đường đang ở tình
trạng là đường đất.Một số con đường còn ở tình trạng không được tốt lắm
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT – TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT.
3.1.1 Cơ cấu tổ chức
Việc quản lý đô thị và các đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển về CTRSH do
Phòng Quản lý đô thị thực hiện. Nhưng việc kiểm soát và quản lý các vấn đề ô
nhiễm môi trường trong thu gom, vận chuyển ở các cấp xã, phường do các tổ chức,
đội thu gom rác của từng xã, phường thực hiện, ở cấp thị xã thì do Công ty TNHH
1TV Công Trình Đô Thị Bình Dương. Công tác về môi trường nói chung và
CTRSH nói riêng hầu hết đều do Công ty TNHH 1TV Công Trình Đô Thị Bình
Dương hoặc các tổ, đội thu gom rác dân lập tại các phường xã trong Thị xã.
Với cơ cấu tổ chức chồng chéo, vấn đề thực hiện các chương trình kế hoạch về
quản lý CTRSH của Thị xã hầu như khó thực hiện.Công tác quản lý CTRSH hiện
nay trên địa bàn Thị xã chỉ mang tính chất giải quyết cục bộ, giải quyết những vấn
đề phát sinh, mò mẫn thực hiện chứ không theo lộ trình, phương pháp thực hiện cụ
thể mang tính chất chiến lược dài hạn
3.1.2 Cơ cấu nhân sự
Hiện nay, cán bộ quản lý về môi trường tại Thị xã có số lượng khá hạn chế. Tuy
phòng tài nguyên và môi trường có số lượng nhân sự khá đông nhưng số cán bộ về
quản lý môi trường thì rất ít. Trong đó số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn về

môi trường chiếm chưa tới 40% tổng số lượng cán bộ. Những cán bộ có trình độ
chuyên môn về môi trường đều là những cán bộ có trình độ, có tuổi đời rất trẻ(hầu
hết mới ra trường) nên kinh nghiệm về quản lý chưa nhiều. Số còn lại thì có kinh
nghiệm trong quản lý nhưng trình độ chuyên môn còn hạn chế nên gặp nhiều khó
khăn trong quản lý môi trường.Phòng quản lý đô thị cũng là những cán bộ quản lý
về xây dựng nhà cửa là chủ yếu.
3.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM CTRSH TẠI TX.THỦ DẦU
MỘT
Thu gom là một khâu quan trọng trong quản lý CTR:
- Thu gom rác từ đường phố do công nhân vệ sinh làm nhiệm vụ quét đường.
Các công nhân dùng phương tiện xe đẩy để thu gom rác. Rác được mang đến một
điểm tập trung rồi có xe chở rác đến mang đến điểm xử lý.
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
-Thu gom rác từ các khu tập thể. Mỗi khu dân cư có một đại điểm đổ rác hay
bể đựng rác. Các gia đình hoặc cơ quan mang rác đến đổ vào điểm tập kết rồi sau đó
có xe chở rác đi.
-Việc vận chuyển rác chủ yếu là do xe chở rác chuyên dụng của các Công ty
vệ sinh môi trường đảm nhận. Công việc này thường được thực hiện vào ban đêm
và một số khu vực của Thị xã vào ban ngày (không vào những giờ cao điểm)
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
-Phân bùn từ các bể phốt định kỳ có các xe hút phân đến hút chở ra ngoại
thành đến nơi xử lý.
Nguồn rác sinh hoạt

Thu gom mỗi ngày
Rác trơ
Nhặt phế liệu
Còn xót lại


Hình 3.1: Sơ đồ thu gom và tổ chức quản lý chất thải sinh hoạt tại Tx.Thủ Dầu
Một
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang24
Chợ
Hộ gia
đình
Cơ quan
trường học
Nhà máy
KCN
Bệnh
viện
Đường phố
và CTCT
Xe thu gom rác
đẩy tay
Điểm hẹn
Xe thu gom
rác phế liệu
Xe chở rác
Cơ sở thu
mua phế liệu
Tổ
thu
gom
rác
dân
lập
Khu

liện
hợp
xử lý
Nam
Bình
Dươn
g( * )
(*)
Tới khu xử lý
rác
Trạm trung
chuyển
Đổ lên xe chở rác
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS.Hoàng Hưng
(*): Trực thuộc Công ty THHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương
3.2.1. Hiện trạng hệ thống thu gom CTRSH tại thị xã Thủ Dầu Một
• Khối lượng CTRSH của tx.Thủ Dầu Một ước tính phát sinh khoảng 120 tấn/ngày
nhưng hiện tại theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Dương thì mới
chỉ thu gom được khoảng 70%. Khối lượng rác còn lại do người dân tại một số khu
vực trong thị xã không giao rác cho đơn vị thu gom mà tự xử lý bằng cách chôn lấp
hoặc đốt.
• Từ năm 2008- 2009, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình
Dương trúng thầu công tác thu gom, vận chuyển CTR tại địa bàn Thị xã Thủ Dầu
Một. Đến nay công tác thu gom CTR rên địa bàn Thị xã đã được thống nhất do
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương đảm trách. Các cá
nhân thu gom rác dân lập được công ty thu nhận hoặc hợp đồng thực hiện theo các
yêu cầu chất lượng vệ sinh do Công ty đặt ra.
Hình 3.2: Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác đô thị tại Tx.Thủ Dầu Một
• Rác sau khi thu gom được đưa về đổ tại bãi rác có diện tích 7.000m
2

nằm ở
phường Hiệp Thành, cách trung tâm Thị xã khoảng 2,5km, xung quanh là khu dân
cư. Đây là bãi rác lộ thiên không được quy hoạch và thiết kế vệ sinh ngay từ
đầu.Rác được đổ bừa bãi và hôi thối gây ô nhiễm môi trường quan trọng ảnh hưởng
đến việc sử dụng nước ngầm của khu vực dân cư lân cận.Nhiều giếng nước ở đây
đã bị ô nhiễm nặng và không thể sử dụng được nữa. Hơn nữa với sự ô nhiễm ( ruồi
nhặng, kí sinh trùng) tại bãi rác này sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe
của người dân sống xung quanh bãi rác.Đặc biệt là đối với những người sống bằng
nghề rác.
• Phương tiện thu gom rác hiện nay vẫn chưa thống nhất, mỗi địa bàn trên Thị
xã sử dụng mỗi loại phương tiện thu gom khác nhau, có khi một địa bàn sử dụng
SVTH: Cao Thị Lành. MSSV : 09B1080192 Trang25
Nguồn
rác
Xe đẩy tay, xe ba gác,
thùng đựng rác cố định,
di động
Điểm hẹn
Bô rác khép kín Xe ép 2- 7 tấn Bãi đổ

×